Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 49/VBHN-BGTVT 2022 Thông tư tải trọng khổ giới hạn của đường bộ

Số hiệu: 49/VBHN-BGTVT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Lê Đình Thọ
Ngày ban hành: 04/08/2022 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/VBHN-BGTVT

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ; LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ; VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG; GIỚI HẠN XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công bố tải trọng khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe gồm trọng lượng (khối lượng) bản thân xe cộng với trọng lượng (khối lượng) của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).

2. Tải trọng trục xe là tổng trọng lượng của xe phân bố trên mỗi trục xe hoặc cụm trục xe.

3. Kích thước tối đa cho phép của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là kích thước bao ngoài giới hạn về chiều rộng, chiều cao, chiều dài của xe kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) được phép tham gia giao thông trên đường bộ.

4. Xe bánh xích là loại xe máy chuyên dùng tự hành di chuyển bằng bánh xích, khi tham gia giao thông trên đường bộ, răng xích có thể gây hư hỏng mặt đường, lề đường.

5. Tổ hợp xe bao gồm một xe thân liền kéo một rơ moóc hoặc một xe đầu kéo kéo một sơmi rơ moóc.

6. Rơ moóc một cụm trục là rơ moóc chỉ có một cụm trục được bố trí tại khu vực giữa chiều dài của rơ moóc.

7. Rơ moóc nhiều cụm trục là rơ moóc có một trục trước hoặc một cụm trục trước được kết nối với thanh kéo và một trục sau hoặc một cụm trục sau.

8. Hàng không thể tháo rời (chia nhỏ) là hàng dạng kiện còn nguyên kẹp chì, niêm phong của cơ quan hải quan, an ninh, quốc phòng hoặc là tổ hợp cấu kiện, thiết bị, máy móc nếu tháo rời, chia nhỏ sẽ bị hư hỏng hoặc thay đổi công năng.

9. Đường ngang là đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ; CÔNG BỐ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Tải trọng của đường bộ

1. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường để bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế.

2. Khả năng chịu tải khai thác của cầu được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu hạn chế tổng trọng lượng xe qua cầu theo quy định về báo hiệu đường bộ.

3. Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu hạn chế trọng lượng trên trục xe theo quy định về báo hiệu đường bộ.

Điều 5. Khổ giới hạn của đường bộ

1. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.

2. Khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống.

3. Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.

Điều 6. Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của quốc lộ; cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm công bố tải trọng và khổ giới hạn của đường địa phương; đồng thời gửi số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

3. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm công bố tình trạng kỹ thuật đường ngang trên mạng lưới đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Điều 7. Điều chỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật đường ngang

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm).

2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường địa phương; đồng thời gửi số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm).

3. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tình trạng kỹ thuật đường ngang trên mạng lưới đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm).

4. Các nhà đầu tư theo hình thức đối tác công tư chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của các đoạn tuyến đường bộ trong phạm vi quản lý; đồng thời gửi số liệu về Sở Giao thông vận tải (đối với đường địa phương), Tổng cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ) để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm).

5. Cầu trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được công bố nhưng chưa được cải tạo, nâng cấp đồng bộ với tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố, cơ quan quản lý đường bộ phải đặt biển báo hiệu giới hạn tải trọng, khổ giới hạn thực tế của cầu.

Điều 8. Lưu hành phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

1. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thỏa mãn điều kiện về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố và các quy định về giới hạn xếp hàng hóa tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này được lưu hành bình thường trên các tuyến, đoạn tuyến đã công bố.

2. Trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ khác ngoài danh mục được công bố về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn cho phép của đường bộ, tốc độ, khoảng cách giữa các phương tiện khi lưu hành trên đường bộ.

3. Trường hợp bắt buộc phải vận chuyển hàng không thể tháo rời hoặc lưu hành phương tiện có tổng trọng lượng, kích thước vượt quá tải trọng hoặc khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH LƯU HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ

1. Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.

2. Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:

a) Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;

b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;

c) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).

3. Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều này khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.

Điều 10. Quy định về xe bánh xích tham gia giao thông trên đường bộ

Xe bánh xích tham gia giao thông trên đường bộ phải thực hiện các biện pháp bắt buộc như lắp guốc xích, rải rấm đan, ghi chép hoặc biện pháp khác để bảo vệ mặt đường bộ. Trường hợp không thực hiện các biện pháp bắt buộc nêu trên, xe bánh xích phải được chở trên các phương tiện vận tải khác.

Điều 11. Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ

1. Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:

a) Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.

3. Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.

Chương IV

VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 12. Quy định về hàng siêu trường, siêu trọng

1. Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của tổ hợp phương tiện và hàng hóa xếp trên phương tiện) như sau:

a) Chiều dài lớn hơn 20,0 mét;

b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;

c) Chiều cao tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên lớn hơn 4,2 mét; đối với xe chở container lớn hơn 4,35 mét.

2. Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có trọng lượng lớn hơn 32 tấn.

Điều 13. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

1. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là phương tiện có kích thước, tải trọng phù hợp với loại hàng hóa vận chuyển; đồng thời phù hợp với các thông số ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

2. Trường hợp các rơ moóc kiểu module tính năng ghép nối được với nhau sử dụng để chở hàng siêu trường, siêu trọng, cơ quan đăng kiểm xác nhận vào Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe với nội dung: “Được phép ghép nối các module với nhau và phải có Giấy phép lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp phép”.

Điều 14. Lưu hành phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ

1. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ phải thực hiện theo các quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

2. Người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu thông trên đường bộ phải tuân thủ các điều kiện quy định ghi trong Giấy phép lưu hành xe; đồng thời tuân thủ chỉ dẫn của người điều hành hỗ trợ dẫn đường, hộ tống (nếu có).

3. Các trường hợp phải có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống:

a) Khi xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển có một trong các kích thước bao ngoài (của tổ hợp phương tiện và hàng hóa xếp trên phương tiện) như sau: chiều rộng lớn hơn 3,5 mét; chiều dài lớn hơn 20 mét;

b) Tại vị trí công trình phải gia cường đường bộ.

4. Các trường hợp phải khảo sát đường bộ:

a) Khi xếp hàng lên phương tiện có một trong các kích thước bao ngoài như sau: chiều rộng lớn hơn 3,75 mét hoặc chiều cao lớn hơn 4,75 mét hoặc chiều dài lớn hơn 20 mét đối với đường cấp IV trở xuống hoặc lớn hơn 30 mét đối với đường cấp III trở lên;

b) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá khả năng khai thác của đường bộ.

Chương V

GIỚI HẠN XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHI THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 15. Giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ

1. Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa được phép của xe quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này và không vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

2. Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn và không gây cản trở cho việc điều khiển xe, bảo đảm an toàn giao thông khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 16. Giới hạn tải trọng trục xe

1. Trục đơn: tải trọng trục xe £ 10 tấn.

2. Cụm trục kép, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:

a) Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe £ 11 tấn;

b) Trường hợp 1,0 mét £ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe £ 16 tấn;

c) Trường hợp d³ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe £ 18 tấn.

3. Cụm trục ba, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:

a) Trường hợp d £ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe £ 21 tấn;

b) Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe £ 24 tấn.

Điều 17. Giới hạn tổng trọng lượng của xe

1. Đối với xe thân liền có tổng số trục:

a) Bằng hai, tổng trọng lượng của xe £ 16 tấn;

b) Bằng ba, tổng trọng lượng của xe £ 24 tấn;

c) Bằng bốn, tổng trọng lượng của xe £ 30 tấn;

d) Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng:

- Nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, tổng trọng lượng của xe £ 32 tấn;

- Lớn hơn 7 mét, tổng trọng lượng của xe £ 34 tấn.

2. Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc có tổng số trục:

a) Bằng ba, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 26 tấn;

b) Bằng bốn, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 34 tấn;

c) Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:

- Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 38 tấn;

- Lớn hơn 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 42 tấn.

d) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:

- Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 40 tấn; trường hợp chở một container, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 42 tấn;

- Lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 44 tấn;

- Lớn hơn 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 48 tấn.

3. Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc: tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của xe được quy định tại khoản 1 Điều này) và tổng tải trọng các trục xe của rơ moóc được kéo theo (tương ứng với tải trọng trục xe được quy định tại Điều 16), cụ thể như sau:

a) Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 45 tấn;

b) Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 45 tấn.

4. Đối với trường hợp tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc (quy định tại khoản 2 Điều này) nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi.

5. Đối với xe hoặc tổ hợp xe có trục phụ (có cơ cấu nâng, hạ trục phụ), tổng trọng lượng của xe hoặc tổ hợp xe được xác định theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với tổng số trục xe thực tế tác dụng trực tiếp lên mặt đường khi lưu thông trên đường bộ.

Điều 18. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe (theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:

a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;

b) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;

c) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.

3. Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.

4. Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các hàng có tính chất tương tự, chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao của thùng xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

Điều 19. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ

1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.

3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.

4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.

5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe.

Chương VI

CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 20. Quy định chung về cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ

1. Chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng (sau đây gọi là Giấy phép lưu hành xe) trên đường bộ trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp để vận chuyển trên đường bộ.

2. Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe:

a) Lựa chọn tuyến đường hợp lý trên cơ sở bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ;

b) Không cấp Giấy phép lưu hành xe trong trường hợp chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe sau khi thiết kế cải tạo đã được phê duyệt và được ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;

c) Khi cho phép lưu hành trên đường cao tốc, phải quy định cụ thể các điều kiện bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông như tốc độ, làn xe chạy và thời gian được phép lưu hành trong Giấy phép lưu hành xe.

3. Đối với trường hợp lưu hành xe vượt quá khả năng khai thác của đường bộ mà phải khảo sát, kiểm định hoặc gia cường đường bộ, tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản chi phí có liên quan. Cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe sau khi tổ chức, cá nhân đã hoàn thành các công việc nêu trên.

4. Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe:

a) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ: trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 90 ngày[2]; trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ chưa được cải tạo, nâng cấp hoặc cải tạo, nâng cấp chưa đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày.

b) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ: thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày.

c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ: thời hạn của Giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến.

d) Thời hạn hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này phải nằm trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; trường hợp thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản này, thời hạn hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

Điều 21. Thủ tục cấp Giấy phép lưu hành xe

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc nộp ở những nơi có quy định nhận hồ sơ trực tuyến đến cơ quan cấp phép lưu hành xe.

2. Thành phần hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Thông tư này;

b) Bản sao Giấy đăng ký xe hoặc Giấy đăng ký tạm thời đối với phương tiện mới nhận;

c) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; bản sao tính năng kỹ thuật của xe đối với phương tiện mới nhận (do nhà sản xuất gửi kèm theo xe);

d) Phương án vận chuyển đối với trường hợp phải khảo sát đường bộ (nếu có), gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển; thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của chủ hàng, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét; khối lượng, hình ảnh (nếu có); hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận chuyển của chủ hàng hoặc đơn vị thuê vận chuyển.

3. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này cấp Giấy phép lưu hành xe theo mẫu quy định tại các Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Thông tư này; trường hợp chưa đủ điều kiện cấp Giấy phép lưu hành xe phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trường hợp phải khảo sát đường bộ để quy định điều kiện tham gia giao thông hoặc gia cường đường bộ, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe trên đường bộ tiến hành khảo sát hoặc gia cường đường bộ.

Thời hạn xem xét cấp giấy phép lưu hành xe không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo kết quả khảo sát hoặc báo cáo kết quả hoàn thành gia cường đường bộ của tổ chức tư vấn đủ điều kiện hành nghề bảo đảm cho xe lưu hành an toàn.

Điều 22. Thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành xe

1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Quản lý đường bộ cấp Giấy phép lưu hành xe trên mạng lưới đường bộ trong phạm vi cả nước.

2. Trường hợp đặc biệt phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình năng lượng, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe

1. Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp Giấy phép lưu hành xe bảo đảm đúng đối tượng, phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.

2. Có quyền thu hồi Giấy phép lưu hành xe đối với trường hợp vi phạm các điều kiện được quy định trong Giấy phép lưu hành xe hoặc gây hư hỏng công trình đường bộ mà chưa hoàn thành công tác sửa chữa, khắc phục.

3. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển lựa chọn tuyến đường vận chuyển hợp lý nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ và an toàn cho phương tiện vận tải.

4. Cung cấp hiện trạng của đường bộ trên tuyến vận chuyển theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoặc của cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe có liên quan.

5. Thu và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép lưu hành xe theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 23a. Chế độ báo cáo[3]

1. Tên báo cáo: Báo cáo tình hình cấp Giấy phép lưu hành xe.

2. Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo tình hình cấp Giấy phép lưu hành xe.

3. Đối tượng thực hiện báo cáo: Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải.

4. Cơ quan nhận báo cáo: Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

6. Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng quý, năm.

7. Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo quý trước ngày 20 tháng cuối quý; báo cáo năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo đối với báo cáo quý và từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo năm.

9. Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo mẫu quy định tại Phụ lục 5a, Phụ lục 5b, Phụ lục 5cPhụ lục 6 của Thông tư này.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại

1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quy định của Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Trường hợp xảy ra hư hỏng công trình đường bộ do việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ khi không thực hiện theo các quy định tại Thông tư này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Điều khoản thi hành[4]

1. Thông tư này có hiệu lực kể ngày 01 tháng 12 năm 2015 và thay thế Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT); Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT .

2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:

a) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã cấp cho kiểu loại xe mà không phù hợp quy định tại Thông tư này sẽ không còn giá trị sử dụng kể từ ngày có hiệu lực của Thông tư này;

b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đã cấp trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng để giải quyết các thủ tục đăng ký phương tiện, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

3. Đối với xe nhập khẩu:

a) Các xe nhập khẩu có ngày cập cảng hoặc đã về đến cửa khẩu Việt Nam trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn tiếp tục được xác định khối lượng toàn bộ ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT và Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

b) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới nhập khẩu cấp cho xe có ngày cập cảng hoặc đã về đến cửa khẩu Việt Nam trước ngày có hiệu lực của Thông tư này vẫn có giá trị sử dụng để giải quyết các thủ tục nhập khẩu, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu, thu phí trước bạ, đăng ký phương tiện theo quy định.

4. Các xe đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước ngày có hiệu lực của Thông tư này nếu chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép sẽ phải thực hiện điều chỉnh các thông số có liên quan theo quy định tại Thông tư này.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm:

a) Tổ chức, kiểm tra và giám sát thực hiện các quy định tại Thông tư này; chủ trì, phối hợp với các cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe trong việc kết nối mạng truyền số liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam; quản lý dữ liệu cấp Giấy phép lưu hành xe theo quy định;

b) Tổ chức tập huấn thực hiện Thông tư; hướng dẫn sử dụng phần mềm cấp Giấy phép lưu hành xe cho các cơ quan cấp phép lưu hành xe;

c) Kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động cấp phép của các cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe; xử lý hoặc kiến nghị xử lý sai phạm của tổ chức, cá nhân cấp Giấy phép lưu hành xe theo quy định của pháp luật.

2. Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Tuân thủ thực hiện các quy định tại Thông tư này;

b) Công khai thủ tục, lệ phí và thời gian cấp Giấy phép lưu hành xe;

c) Thực hiện chế độ lưu trữ, báo cáo theo quy định; kết nối, bảo quản mật khẩu và cập nhật số liệu từ mạng dữ liệu do Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp;

d) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cấp Giấy phép lưu hành xe của cơ quan chức năng;

đ)[5] (được bãi bỏ)

3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải những vướng mắc phát sinh để xem xét, giải quyết./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Đình Thọ

Phụ lục 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Kính gửi: (tên Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe)

- Cá nhân, tổ chức đề nghị:.............................................................................................

- Địa chỉ:.......................................... Điện thoại:............................................................

Đề nghị cấp Giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn với các thông số sau:

1. Thông tin tổ hợp xe đầu kéo và sơ mi rơ moóc (SMRM) tải:

Thông số kỹ thuật

Đầu kéo hoặc xe thân liền

Rơ moóc/Sơmi rơ moóc RM/SMRM

Nhãn hiệu

Biển số

Số trục

Khối lượng bản thân (tấn)

Khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông (tấn)

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (tấn)

Khối lượng cho phép kéo theo (tấn)

Kích thước bao của tổ hợp (dài x rộng x cao) (m)

2. Thông tin hàng hóa đề nghị chuyên chở:

Loại hàng:

Kích thước (D x R x C) m:

Tổng khối lượng (tấn):

3. Thông tin kích thước, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe sau khi xếp hàng hóa lên xe:

Kích thước (D x R x C) m:

Hàng vượt phía trước thùng xe: m

Hàng vượt hai bên thùng xe: m

Hàng vượt phía sau thùng xe: m

Tổng khối lượng: tấn

(gồm khối lượng bản thân ô tô đầu kéo + khối lượng bản thân sơ mi rơ moóc + khối lượng số người ngồi trên xe + khối lượng hàng)

4. Tải trọng lớn nhất được phân bổ lên trục xe sau khi xếp hàng hóa lên xe:

Trục đơn: tấn

Cụm trục kép: tấn, khoảng cách giữa 02 tâm trục liền kề: d =....m

Cụm trục ba: tấn, khoảng cách giữa 02 tâm trục liền kề: d =...m

5. Tuyến đường và thời gian vận chuyển:

- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng, đi qua đường ngang tại Km.......):..........................................................

- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ.................. đến..........................................................

6. Cam kết của chủ phương tiện: về quyền sở hữu phương tiện và hàng hóa tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe.

(Giấy đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe đã xếp hàng và khoảng cách giữa các trục xe, chiều dài đuôi xe)

......, ngày.... tháng... năm....
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
Ký tên, đóng dấu

Phụ lục 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Kính gửi: (tên Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy lưu hành)

- Cá nhân, tổ chức đề nghị:...................................................................................

- Địa chỉ:................................... Điện thoại:.........................................................

- Đề nghị cấp Giấy phép lưu hành cho xe bánh xích:...........................................

- Biển số đăng ký (nếu có):...................................................................................

- Khối lượng bản thân xe:.................................... (tấn)

- Kích thước của xe:

+ Chiều dài:.......................................................... (m)

+ Chiều rộng:....................................................... (m)

+ Chiều cao:......................................................... (m)

- Loại xích (nhọn hoặc bằng):.....................................

- Chiều rộng bánh xích mỗi bên:.......................... (m)

- Khoảng cách giữa hai mép ngoài của bánh:.................... (m)

- Tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng, đi qua đường ngang tại Km.....):........................................

- Thời gian đề nghị lưu hành: Từ.............................. đến.....................................

(Đơn đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe phải kèm theo sơ đồ xe thể hiện rõ các kích thước: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao của xe)

......, ngày.... tháng... năm....
Đại diện cá nhân, tổ chức đề nghị
Ký tên, đóng dấu

Phụ lục 3

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:...../CQCP GLHX

...., ngày... tháng... năm....

GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

giá trị đến hết ngày....... tháng.... năm.....

- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

- Căn cứ Thông tư số /2015/TT-BGTVT ngày /9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;

- Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn của...... (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn).... .ngày..... tháng..... năm..........,

Cho phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn trên đường bộ của.... (tên tổ chức cá nhân chủ xe) với các thông tin như sau:

1. Thông tin tổ hợp xe đầu kéo và sơ mi rơ moóc (SMRM) tải:

Thông số kỹ thuật

Đầu kéo hoặc xe thân liền

Rơ moóc/Sơ mi rơ moóc RM/SMRM

Nhãn hiệu

Biển số

Số trục

Khối lượng bản thân (tấn)

Khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông (tấn)

Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông (tấn)

Khối lượng cho phép kéo theo (tấn)

Kích thước bao của tổ hợp (dài x rộng x cao) (m)

2. Thông tin hàng hóa đề nghị chuyên chở:

Loại hàng:

Kích thước (D x R x C) m:

Tổng khối lượng: tấn

3. Thông tin kích thước, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe sau khi xếp hàng hóa lên xe:

Kích thước (D x R x C) m:

Hàng vượt phía trước thùng xe: m

Hàng vượt hai bên thùng xe: m

Hàng vượt phía sau thùng xe: m

Tổng khối lượng: tấn

(gồm khối lượng bản thân ô tô đầu kéo + khối lượng bản thân sơ mi rơ moóc + khối lượng số người ngồi trên xe + khối lượng hàng hóa)

4. Tải trọng lớn nhất được phân bổ lên trục xe sau khi xếp hàng hóa lên xe:

Trục đơn: tấn

Cụm trục kép: tấn, khoảng cách giữa 02 tâm trục liền kề: d =......m

Cụm trục ba: tấn, khoảng cách giữa 02 tâm trục liền kề: d =......m

5. Tuyến đường vận chuyển

- Nơi đi........... (ghi cụ thể Km....../QL (ĐT)....., địa danh)

- Nơi đến......... (ghi cụ thể Km....../QL (ĐT)....., địa danh)

- Các tuyến đường được đi:......... (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, đi qua đường ngang (nếu có), các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến)

Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ

- Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ.

- Xe phải hệ thống hãm đủ hiệu lực (kể cả sơmi rơ moóc hoặc rơ moóc kéo theo). Hệ thống liên kết nối xe đầu kéo với sơmi rơ moóc hoặc rơ moóc phải chắc chắn, bảo đảm an toàn và đúng quy định của nhà sản xuất.

- Khi qua cầu, xe chạy đúng làn...... với tốc độ.......... để tránh gây xung kích và tránh gây ra sự lệch tâm làm tăng sự ảnh hưởng của tải trọng lên hệ thống dầm mặt cầu. Không dừng, đỗ, phanh, hãm xe trên cầu; không dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang.

-............ (các điều kiện quy định cần thiết bảo đảm an toàn khác).............

- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường bộ.

- Khi có nhu cầu đổi lại Giấy phép lưu hành mới phải nộp lại Giấy này./.

Lãnh đạo cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục 4

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:...../CQCP-GLHX

...., ngày... tháng... năm....

GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Có giá trị đến hết ngày...... tháng..... năm....

- Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

- Căn cứ Thông tư số...../2015/TT-BGTVT ngày..../9/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT về quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;

- Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ của........... (tên tổ chức, cá nhân đứng đơn).... ngày.... tháng..... năm...........,

Cho phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ cụ thể như sau:

Xe bánh xích (nhãn hiệu xe):........... Biển số đăng ký:........................... của.................. (tên tổ chức, cá nhân chủ xe)......................................

Với các thông số như sau:

- Chiều dài:..................................................... m;

- Chiều rộng:................................................... m;

- Chiều cao (tính từ mặt đường trở lên):......... m;

- Khối lượng toàn bộ của xe:........ tấn;

- Loại bánh xích (bằng hay nhọn):............................................................

+ Nơi đi........ (ghi cụ thể Km....../QL (ĐT)......., địa danh).......................

+ Nơi đến...... (ghi cụ thể Km....../QL (ĐT)......, địa danh).......................

+ Các tuyến được đi:.......... (ghi đầy đủ, cụ thể tên đoạn tuyến đường bộ được đi, các vị trí chuyển hướng, đi qua đường ngang (nếu có), các điểm khống chế từ nơi đi đến nơi đến)..................

Các điều kiện quy định khi lưu hành xe trên đường bộ

- Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định của Luật Giao thông đường bộ.

- Phải bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật của xe và phải lắp guốc cho bánh xích.

- Chạy phía bên phải của chiều đi, đúng tốc độ thiết kế của xe và không quá tốc độ quy định trên đường; nhường đường cho các phương tiện khác.

- Khi qua cầu phải đi đúng tim cầu, đi với tốc độ chậm, không dừng, đỗ trên cầu; không dừng, đỗ xe trong phạm vi đường ngang.

-............ (các điều kiện quy định cần thiết bảo đảm an toàn khác)......................................

- Phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng kiểm soát giao thông trên đường.

- Khi có nhu cầu đổi lại Giấy phép lưu hành mới phải nộp lại Giấy này./.

Lãnh đạo cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


Phụ lục 5a

Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:..../CQCP-GLHX

...., ngày... tháng.... năm....

BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)

(Tháng..... năm.....)

Kính gửi:.....................................

Dạng
phương
tiện

Tuyến
đường

Xe 02 trục đơn

Xe 03 trục

Xe 04 trục

Xe bánh xích

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (03 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (04 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (05 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc (06 trục)

Tổng cộng

Vận chuyển hàng quá tải

Ghi chú

Quốc lộ...

Đường tỉnh

....

Tổng cộng

Lưu ý: Cột Ghi chú ghi cụ thể loại phương tiện đã cấp có khối lượng toàn bộ, gồm xe + hàng;

- CQCP: Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ

Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục 5b

Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:..../CQCP-GLHX

...., ngày... tháng.... năm....

BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN TRÊN ĐƯỜNG BỘ (KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)

(Tháng...... năm.......)

Kính gửi:............................................

Dạng
phương
tiện

Tuyến
đường

Xe 02 trục đơn

Xe 03 trục

Xe 04 trục

Xe bánh xích

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc

(03 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc

(04 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc

(05 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc

(06 trục)

Tổng cộng

Vận chuyển hàng quá tải

Ghi chú

Quốc lộ...

Đường tỉnh

....

Tổng cộng

Lưu ý: Cột Ghi chú ghi cụ thể loại phương tiện đã cấp có:

- Kích thước bao ngoài gồm: xe + hàng (dài, rộng cao);

- Khối lượng toàn bộ gồm: xe + hàng.

- CQCP: Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ.

Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục 5c

Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:..../CQCP-GLHX

...., ngày... tháng.... năm....

BÁO CÁO CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH CHO XE QUÁ TẢI TRỌNG, VÀ XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN

(KỂ CẢ XE BÁNH XÍCH)

(Tháng...... năm.......)

Kính gửi:............................................

Dạng
phương
tiện

Tuyến
đường

Xe 02 trục đơn

Xe 03 trục

Xe 04 trục

Xe bánh xích

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc

(03 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc

(04 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc

(05 trục)

Tổ hợp xe - sơ mi rơ moóc

(06 trục)

Tổng cộng

Vận chuyển hàng quá tải

Ghi chú

Quốc lộ...

Đường tỉnh

....

Tổng cộng

Lưu ý: Cột Ghi chú ghi cụ thể loại phương tiện đã cấp có:

- Kích thước bao ngoài gồm: xe + hàng (dài, rộng cao);

- Khối lượng toàn bộ gồm: xe + hàng.

- CQCP: Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ.

Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục 6

Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:......./CQCP-GLHX

...., ngày... tháng.... năm....

BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN VÀ XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

(Tháng............ năm.............)

Kính gửi:......................................................................

TT

Dạng phương tiện

Quá khổ

Quá tải

Quá tải và quá khổ giới hạn

Tổng cộng

Vận chuyển hàng quá khối lượng, quá khổ giới hạn

Ghi chú

Ủy quyền thường xuyên

Ủy quyền theo chuyến

1

Xe 02 trục đơn

....

Xe... trục

....

Xe bánh xích

....

Tổ hợp xe 03 trục

....

Tổ hợp xe.... trục

Tổng cộng

Lưu ý: Cột Ghi chú ghi cụ thể loại phương tiện đã cấp có:

- Kích thước bao ngoài gồm: xe + hàng (dài, rộng cao);

- Khối lượng toàn bộ gồm: xe + hàng.

- CQCP: Sở Giao thông vận tải, Cục Quản lý đường bộ.

Thủ trưởng cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)




[1] Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ.

[2] Điểm này được đính chính lỗi kỹ thuật theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 3929/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 11 năm 2015 về việc đính chính Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

[3] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

[4] Điều 10 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021 quy định như sau:

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

MINISTRY OF TRANSPORT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 49/VBHN-BGTVT

Hanoi, August 04, 2022

 

CIRCULAR

ON LOAD-CARRYING CAPACITY, DIMENSIONAL LIMITS OF ROAD; OPERATION OF OVERLOAD VEHICLES, OVERDIMENSION VEHICLES, AND TRACKED VEHICLES ON ROAD; TRANSPORT OF OVERSIZE, OVERDIMENSION LOAD; LIMITS OF CARGO LOADED ON ROAD TRANSPORT OPERATING ON ROADS

Circular No. 46/2015/TT-BGTVT dated September 7, 2015 of the Minister of Transport on load capacities and dimensional limits of roads; operation of overload vehicles, overdimension vehicles and tracked vehicles on roads; transport of oversize, overweight load; limits on amount of goods loaded onto road vehicles running on public roads coming into force from December 1, 2015, amended by:

Circular No. 36/2020/TT-BGTVT dated December 24, 2020 of the Minister of Transport on amendment to Circulars on periodic reports in road transport coming into force from February 15, 2021.

Pursuant to Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to Decree No. 107/2012/ND-CP dated December 20, 2012 of Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministry of Transport;

At the request of Director of Transport Infrastructure Department and Director General of the Vietnam Road Administration;

The Minister of Transport promulgates Circular on load-carrying capacity, dimensional limits of road; operation of overload vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on road; transport of oversize, overdimension load; limits of cargo loaded on road transport operating on roads. [1]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular prescribes load-carrying capacity and dimensional limits of road; announcement of load-carrying capacity and dimensional limits of road; operation of overload vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on roads; transport of oversize, overdimension load and limits of cargo loaded on road transport operating on roads.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to organizations and individuals related to the announcement of load-carrying capacity and dimensional limits of roads; operation of overload vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on roads; transport of oversize, overdimension load and limits of cargo loaded on road transport operating on roads.

Article 3. Definition

In this Circular, terms below are construed as follows:

1. “gross weight” of a vehicle consists of curb weight of the vehicle together with weight of passengers and cargo loaded on the vehicle (if any).

2. “axle weight” refers to gross weight of a vehicle distributed on each axle or axle group.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. “a tracked vehicle” refers to a self-propelled heavy-duty vehicle that moves using tracks which, when operating on road, can damage road surface and/or curb.

5. “a combination vehicle” refers to a straight truck towing a trailer or a tractor unit towing a semi-trailer.

6. “a pig trailer” refers to a trailer with a single axle group located in the middle of the trailer lengthwise.

7. “a dog trailer” refers to a trailer with an axle or axle group at the front connected to a drawbar and an axle or axle group at the rear.

8. “non-divisible load” refers to load with intact seals of customs/national defense and security authorities or a group of parts, equipment, machineries that will be damaged or changed in functionality if being disassembled or divided.

9. “railroad crossing” refers to a road segment that crosses a railway segment at the same level and is permitted for construction and use by a competent body.

Chapter II

REGULATIONS ON LOAD-CARRYING CAPACITY AND DIMENSIONAL LIMITS OF ROAD; ANNOUNCEMENT OF LOAD-CARRYING CAPACITY AND DIMENSIONAL LIMITS OF ROAD

Article 4. Load-carrying capacity of road

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The ability of bridges to withstand load shall be determined based on bridge design dossiers and practical conditions of the bridges, announced by a competent body or shown on bridge weight limit signs as per regulations on road signs.

3. The ability of roads to withstand load shall be determined based on road surface design dossiers, announced by a competent body or shown on axle weight limit signs as per regulations on road signs.

Article 5. Dimensional limits of road

1. Dimensional limits of road refer to clearance of roads, bridges, ferry stations, and tunnels with sufficient height and width to allow vehicles and cargoes loaded thereon to traverse safely.

2. Height limit of road is 4,75 m for expressways, level I, level II, level III roads and 4,5 m for level IV roads and lower.

3. Width limit of road is the width of the lane depending on technical grade of road and terrain on which the road is built.

Article 6. Announcement of load-carrying capacity, dimensional limits of roads, and technical conditions of railroad crossing

1. The Directorate for Roads of Vietnam is responsible for announcing load-carrying capacity and dimensional limits of national highways, updating load-carrying capacity, dimensional limits of roads, and technical conditions of railway crossing on a nationwide level on their website.

2. Departments of Transport are responsible for announcing load-carrying capacity and dimensional limits of provincial roads and sending data to the Directorate for Roads of Vietnam in order to update on their website.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 7. Revision to load-carrying capacity, dimensional limits of roads, and technical conditions of railroad crossing

1. The Directorate for Roads of Vietnam is responsible for updating load-carrying capacity, dimensional limits of road, and technical conditions of railroad crossing in Vietnam every 6 months (before June 20 and December 20 each year).

2. Departments of Transport are responsible for updating load-carrying capacity, dimensional limits of roads in their provinces and sending data to Directorate for Roads of Vietnam in order to update on their website every 6 months (before June 15 and December 15 each year).

3. Vietnam Railway Administration is responsible for updating technical conditions of railroad crossing in Vietnam and sending data to the Directorate for Roads of Vietnam in order to update on their website every 6 months (before June 15 and December 15 each year).

4. Investors in public-private partnership model are responsible for updating load-carrying capacity and dimensional limit of road segments under their management and sending data to the Departments of Transport (for provincial roads) or Directorate for Roads of Vietnam (for national highways) in order to update on their website every 6 months (before June 10 and December 10 each year).

5. If bridges have not been upgraded to load-carrying capacity or dimensional limits of their connected roadways, road authority must erect signs signifying the current load-carrying capacity and dimensional limits of the bridges.

Article 8. Operation of road motorized vehicles

1. Motorized road vehicles that meet announced dimensional limit, load-carrying capacity of roads, and cargo limit requirements under Article 16, Article 17, Article 18, and Article 19 of this Circular are allowed to operate normally on announced routes and segments.

2. When operating on routes and segments other than those with announced load-carrying capacity and dimensional limits, vehicle owners, vehicle operators, and transport service buyers must comply with load limit and dimensional limit signs of roads, speed limit, and safe separation distance between vehicles.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter III

REGULATIONS ON OPERATION OF OVERSIZE VEHICLES AND TRACKED VEHICLES ON ROAD

Article 9. Regulations on overload vehicles and overdimension vehicles operating on roads

1. An overload vehicle refers to a motorized road vehicle whose gross weight or axle weight exceeds load-carrying capacity of the road.

2. An overdimension vehicle refers to a motorized road vehicle whose outer dimensions, including dimensions of loaded cargoes, exceed the maximum permissible dimensions, to be specific:

a) The total length exceeds 20 m or 1,1 times the length of the vehicle;

b) The total width exceeds 2,5 m;

c) The total height from road surface exceeds 4,2 m (except for semitrucks hauling containers).

3. Heavy-duty vehicles whose gross weight or axle weight exceeds load-carrying capacity of road or outer dimensions exceed the maximum permissible dimensions stated under Clause 2 of this Article are considered overload vehicles or overdimension vehicles respectively for the purpose of operating on roads.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Tracked vehicles, while operating on roads, must be fitted with track pads, operating on slabs, etc. to protect road surface. If none of the aforementioned protective measures are adopted, tracked vehicles must be carried by other transport.

Article 11. Operation of over overload vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on roads

1. The operation of overload vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on roads must ensure safety for traffic and road structures.

2. Vehicle owners, carriers, transport service buyers, or vehicle operators, upon operating overload vehicles, overdimension vehicles, or tracked vehicles on roads, must:

a) obtain license to operate overload vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on roads issued by a competent body;

b) comply with the contents of the license.

3. Vehicles carrying goods exceeding the permissible load as per manufacturer’s design or permissible load in the Certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicles are not allowed to operate on roads.

Chapter IV

TRANSPORT OF OVERLOAD, OVERDIMENSION CARGOES ON ROADS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Overdimension cargoes are non-divisible load which, when loaded onto vehicles, has its outer dimensions (including those of the vehicles and loaded cargoes):

a) exceed 20,0 m in length;

b) exceed 2,5 m in width;

c) exceed 4,2 m or 4,35 m (for semitrucks hauling containers) in height from the highest point of the road surface.

2. Overload cargoes are non-divisible load whose weight exceeds 32 tonne.

Article 13. Transport vehicles of overload and overdimension cargoes

1. Vehicles transporting overload and overdimension cargoes must have dimensions and load capacity suitable with the cargoes being transported and matching those specified in the certificate of technical safety and environmental safety inspection.

2. If modular trailers are connected to transport overdimension and overload cargoes, registration authority shall verify in the certificate of technical safety and environmental protection inspection as follows: “Được phép ghép nối các module với nhau và phải có Giấy phép lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp phép”.

Article 14. Operation of vehicles transporting overdimension and overload cargoes on roads

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Operators of vehicles transporting overdimension and overload vehicles, while on the road, must adequately comply with the license to operate and adhere to guidance of escorts or pilots (if any).

3. Cases where escort or pilot vehicles are required:

a) Total width exceeds 3,5 m or total length exceeds 20 m when cargoes are loaded onto transport vehicles;

b) Transport vehicles traverse road segments which must be reinforced.

4. Cases where road survey must be conducted:

a) Total width exceeds 3,75 m or total height exceeds 4,75 m or total length exceeds 20 m for level IV roads or lower or exceeds 30 m for level III roads or higher when cargoes are loaded onto vehicles;

b) Motorized road vehicles have gross weight or axle weight exceeding load-carrying capacity of road.

Chapter V

LIMITS OF CARGOES LOADED ON VEHICLES ENGAGING IN ROAD TRAFFIC

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The loading of cargoes onto vehicles for the purpose of engaging in road traffic must conform to regulations on gross weight, axle weight, total loaded height, width, and length of the vehicles under Articles 16 through 19 hereof without exceeding maximum permissible load specified in the certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicles.

2. Loaded cargoes must be arranged in an orderly fashion, secured properly, not obstructing operation of the vehicles, and ensuring traffic safety for the purpose of road traffic.

Article 16. Axle weight limits

1. Single axle: axle weight £ of 10 tonne.

2. Tandem axle group, depending on the distance (d) between the centers of the axles:

a) If d < 1,0 m, axle weight ≤ 11 tonne;

b) If 1,0 m ≤ d < 1,3 m, axle weight ≤ 16 tonne;

d) If d ≥ 1,3 m, axle weight ≤ 18 tonne.

3. Tri-axle group, depending on the distance (d) between the centers of any 2 axles:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) If d > 1,3, axle weight ≤ 24 tonne.

Article 17. Gross weight limits

1. In case of a straight truck with:

a) 2 total axles, gross weight ≤ 16 tonne;

b) 3 total axles, gross weight ≤ 24 tonne;

c) 4 total axles, gross weight ≤ 30 tonne;

d) 5 total axles or more and the external bridge:

- Equals to or is less than 7 m, gross weight ≤ 32 tonne;

- Is greater than 7 m, gross weight ≤ 34 tonne.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) 3 total axles, gross weight of combination vehicles ≤ 26 tonne;

b) 4 total axles, gross weight of combination vehicles ≤ 34 tonne;

c) 5 total axles and inner bridge from the center of the fifth wheel to the first axle of the semi-trailers:

- From 3,2 m to 4,5 m, gross weight of combination vehicles ≤ 38 tonne;

- Greater than 4,5 m, gross weight ≤ 42 tonne.

d) 6 total axles or more and inner bridge from the center of the fifth wheel to the first axle of the semi-trailers:

- From 3,2 m to 4,5 m, gross weight of combination vehicles ≤ 40 tonne; the cases where the vehicles carry a container, gross weight of the combination vehicles ≤ 42 tonne;

- From 4,5 m to 6,5 m, gross weight of combination vehicles ≤ 44 tonne;

- Greater than 6,5 m, gross weight ≤ 48 tonne.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The case where the straight truck tows a pig trailer where the distance from the center of the drawbar eye to the center of the axle group of the trailer measured on the horizontal plane of the drawbar ≥ 3,7 m, gross weight of the combination vehicle ≤ 45 tonne;

b) The case where the straight truck tows a dog trailer where the distance from the center of the drawbar eye to the center of the front axle or the center of the front axle group of the trailer measured on the horizontal plane of the drawbar ≥ 3,0 m, gross weight of the combination vehicle ≤ 45 tonne.

4. In case of a combination vehicle where a tractor unit tows a semi-trailer (as stated under Clause 2 of this Article) where the distance from the center of the fifth wheel to the center of the first axle of the semi-trailer < 3,2 m or a combination vehicle where a straight truck tows a pig trailer where the distance from the drawbar eye to the center of the axle group of the trailer < 3,7 m or a combination vehicle where a straight truck tows a dog trailer where the distance from the drawbar eye to the center of the front axle or the center of the front axle group of the trailer < 3,0 m, gross weight of the combination vehicle must be reduced by 2 tonne per 1 m of length reduced.

5. If a vehicle or a combination vehicle is fitted with lift axles (together with lifting and lowering mechanisms), gross weight of the vehicle or combination vehicle shall be determined in accordance with Article 16 and Clauses 1, 2, and 3 of this Article based on the total number of axles coming into contact with the road surface while the vehicle or combination vehicle is operating.

Article 18. Height of loaded road vehicles

1. In case of a stake body truck with roof, the maximum permissible height of loaded cargoes must be contained within the cargo area according to manufacturers’ design or renovated design approved by a competent body.

2. In case of a stake body truck without roof, cargoes that protrude from the maximum height of the cargo area (according to manufacturers' design or renovated design approved by a competent body) must be properly secured to ensure traffic safety on road. A loaded vehicle must not be taller than the following height, starting from the highest point of the road surface on which the vehicle is operating:

a) If the vehicle carries at least 5 tonne of cargo (as stated in the certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicle): the vehicle in its loaded state must not be taller than 4,2 m;

b) If the vehicle carries from 2,5 tonne to less than 5 tonne of cargo (as stated in the certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicle): the vehicle in its loaded state must not be taller than 3,5 m;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. In case of heavy-duty vehicles and semitrucks hauling containers, these vehicles in their loaded state must not be taller than 4,35 m.

4. In case a vehicle carrying non-divisible load or construction materials namely rock, stone, sand, coal or commodities with similar characteristics, the loaded cargo must not be taller than the height of the cargo area as stated in the certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicle.

Article 19. Load width and length while engaging in road traffic

1. The permissible load width on motorized road vehicles means the width of cargo space of the vehicles according to manufacturer’s design or renovated design approved by a competent body.

2. The permissible load length on motorized road vehicles must not exceed 1,1 times the length of the vehicles according to manufacturers’ design or renovated design approved by a competent body and not exceed 20,0 m. When load exceeds the length of cargo space, install sufficient warnings and properly, safely secure the load while engaging in road traffic.

3. Passenger vehicles must not be loaded with cargoes or luggage in a manner that the cargoes or luggage protrudes from the outer dimensions of the vehicles.

4. Mopeds and motorbikes must not be loaded with cargoes or luggage in a manner that the cargoes or luggage exceeds the width of luggage rack by 0,3 m on either side or extends by at least 0,5 m further behind the luggage rack. Load height calculated from the road surface must not exceed 1,5 m.

5. Non-motorized vehicles must not be loaded with cargoes in a manner that the cargo protrudes further from the front or rear of the vehicles by more than 1/3 of the vehicle body length or more than 1,0 m or in a manner that the cargo extends from either side of the vehicles by more than 0,4 m from the wheel.

Chapter VI

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 20. General regulations on issuance of license to operate overdimension vehicles, overload vehicles, tracked vehicles, vehicles transporting overdimension cargoes and overload cargoes on roads

1. The license to operate overdimension vehicles, overload vehicles, tracked vehicles, vehicles transporting overdimension cargoes and overload cargoes (hereinafter referred to as “license to operate”) on roads shall only be issued in special cases when no other transport solutions are viable and when no other motorized road vehicles are suitable for road transport.

2. The authority that issues license to operate shall:

a) choose appropriate routes to maintain safety of road traffic and road infrastructures;

b) not issue the license to operate if the vehicles carry load exceeding the intended load according to manufacturers’ design or the maximum permissible load of the vehicles after the renovation design has been approved and written on the certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicles;

c) lay out specific safety requirements such as speed, lane, and time of operation in the license when permitting operation on expressways.

3. Cases where the required vehicles exceed the capacity of roads which require surveying or inspection or reinforcement of road, organizations and individuals that request vehicle operation are responsible for incurring all relevant costs. Competent authority shall only issue the license to operate when the requesting organizations and individuals have fulfilled the tasks above.

4. Effective period of license to operate:

a) For overload vehicles and overdimension vehicles that are not subject to requirements pertaining to lane, pilot vehicles or escort vehicles or road reinforcement: the case where the vehicles operate on road or road segments that have been consistently upgraded or renovated, the license to operate shall last no longer than 90 days[2]; the case where the vehicles operate on road or road segments that have not been consistently upgraded or renovated, the license to operate shall last no longer than 30 days.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) For self-propelled tracked vehicles operating on roads: the license to operate shall last for each trip from point of departure to point of arrival.

d) The effective periods under Points a, b, and c of this Clause must be contained within the effective period of the certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicles; if remaining effective period of the certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicles is shorter than the effective periods under Points a, b, and c of this Clause, the effective periods of the license to operate shall equal the remaining effective period of the certificate of technical safety and environmental protection inspection of the vehicles.

Article 21. Procedures for issuing license to operate

1. Organizations and individuals applying for license to operate shall submit application in person or via post service or online to issuing authority.

2. The application consists of:

a) Application form under Appendix 1, Appendix 2 hereof;

b) Copies of vehicle registration or temporary registration for recently received vehicles;

c) Copies of certificate of technical safety and environmental protection inspection of motorized road vehicles; copies of technical specifications of recently received vehicles (attached to the vehicles by manufacturers);

d) Transport solutions for cases where road surveying must be conducted (if any), which contain: information on transport route; information on transport vehicle; information on transported cargo verified by cargo owners, including length, width, height (D x R x C) in meters; weight and image (if any); transport service contract or document designating transport service providers of cargo owners or transport service buyers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. If road surveying must be conducted in order to lay out the conditions for traffic participation or road reinforcement must be conducted, within 2 working days from the date on which adequate applications are received in accordance with Clause 2 of this Article, competent authority must request the applicants in writing to carry out road surveying or reinforcement.

The deadline for issuing license to operate shall not exceed 2 working days from the date on which reports on surveying results or reports on road reinforcement results issued by eligible counseling organizations are received.

Article 22. Entitlement to issue license to operate

1. Directors of Departments of Transport and Director of Vietnam Road Administration shall issue license to operate for nationwide road network.

2. The Minister of Transport shall decide for special cases that involve national defense and security or energy structures or natural disaster prevention and rescue.

Article 23. Responsibilities of issuing authority of license to operate

1. Issuing authority of license to operate is legally responsible for issuing license to operate to the right recipients, satisfying conditions of road and vehicles, and maintaining traffic safety.

2. Issuing authority has the right to revoke the license of license holders who violate any condition set forth in the license or cause damage to road structures without adequately repair in a timely manner.

3. Issuing authority shall guide organizations and individuals to choose suitable routes in order to maintain safety for road structures and vehicles.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Issuing authority shall charge and use issuance fee of license to operate in accordance with regulations of the Ministry of Finance.

Article 23a. Reporting[3]

1. Name of report: Report on issuance of license to operate.

2. Basic information of the report: Information on issuance of license to operate.

3. Entities responsible for producing the report: Vietnam Road Administration and Departments of Transport.

4. Recipients of the report: Directorate for Roads of Vietnam.

5. Method of sending and receiving the report: The report shall be displayed in physical form or electronic form. The report shall be sent to recipients in person or via post service or fax or email or other methods as per the law.

6. Frequency of report: Every quarter and every year.

7. Deadline of report: The 20th of the last month of a quarter for quarterly reports; the 20th of December for annual reports.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Forms of the report: Forms under Appendices 5a, 5b, 5c, and 6 hereof.

Chapter VII

ORGANIZING IMPLEMENTATION

Article 24. Inspection, punitive actions against violations, and damages

1. The inspection and punitive actions taken against violations under this Circular shall conform to applicable regulations on inspection and punitive actions.

2. If road structures are damaged as a result of failing to adhere to this Circular while operating overload vehicles, overdimension vehicles, tracked vehicles, or vehicle carrying oversize load, overdimension load on roads, violating organizations and individuals are responsible for paying damages as per the law.

Article 25. Implementation[4]

1. This Circular comes into force from December 1, 2015 and replaces Circular No. 07/2010/TT-BGTVT dated February 11, 2010 of the Minister of Transport; Circular No. 03/2011/TT-BGTVT dated February 22, 2011 of the Minister of Transport and Circular No. 65/2013/TT-BGTVT dated December 31, 2013 of the Minister of Transport.

2. With respect to domestically manufactured and/or assembled:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Release quality inspection record issued before the effective date hereof remains valid for the purpose of processing vehicle registration and technical safety and environmental inspection.

3. With respect to imported vehicles:

a) Import vehicles that enter Vietnamese ports or checkpoints before the effective date hereof shall have their gross weight determined in accordance with the certificate of technical safety and environmental protection in accordance with Circular No. 07/2010/TT-BGTVT and Circular No. 03/2011/TT-BGTVT of the Minister of Transport;

b) Certificate of technical safety and environmental protection for import motorized vehicles and notice on exemption from technical safety and environmental protection inspection of import motorized vehicles issued to vehicles entering Vietnamese ports or checkpoints before the effective date hereof shall remain valid for the purpose of processing import procedures, conducting first-time technical safety and environmental protection inspection, collecting registration fee, and registering vehicles as per the law.

4. If vehicles issued with certificate of technical safety and environmental protection before the effective date hereof carry more than the permissible load, relevant specifications must be adjusted in accordance with this Circular.

Article 26. Organizing implementation

1. Directorate for Roads of Vietnam is responsible for:

a) organizing, inspecting, and supervising implementation of this Circular; taking charge and cooperating with issuing authorities in connecting network and transmitting data to the Directorate for Roads of Vietnam; managing data pertaining to issuance of license to operate as per the law;

b) organizing training for implementation of the Circular; providing instructions to use the software for issuing license to operate for issuing authorities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Vietnam Road Administration and Departments of Transport are responsible for:

a) complying with this Circular;

b) publicizing procedures, fees, and time for issuance of license to operate;

c) storing, producing reports as per the law; connecting, securing password, and updating data on the network provided by Directorate for Roads of Vietnam;

d) complying with and facilitating inspection, examination, and supervision of licensing activity of the authority;

dd)[5] (annulled)

3. Chief of Ministry Office, Chief of Ministry Inspectorate, Directors of Departments, General Director of the Directorate for Roads of Vietnam, Director of Vietnam Register, Director of Vietnam Railway Authority, Directors of Departments of Transport, heads of relevant agencies, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Transport./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Dinh Tho

 

 

 

[1] Circular No. 36/2020/TT-BGTVT dated December 24, 2020 of the Minister of Transport issued on the following basis:

“Pursuant to Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 of Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of Ministry of Transport;

Pursuant to Decree No. 09/2019/ND-CP dated January 24, 2019 of the Government on reporting regime of national administrative agencies;

At request of Chief Ministry Office and General Director of the Directorate for Roads of Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[2] This point is corrected in accordance with Article 1 of Decision No. 3929/QD-BGTVT dated November 3, 2015 on correction of Circular No. 46/2015/TT-BGTVT dated September 7, 2015 of the Minister of Transport.

[3] This Article is added in accordance with Clause 1 Article 5 of Circular No. 36/2020/TT-BGTVT on amendment to Circulars prescribing periodic reports in road sector coming into force from February 15, 2021.

[4] Article 10 of Circular No. 36/2020/TT-BGTVT amending Circulars prescribing periodic reports in road sector, coming into force from February 15, 2021:

Article 10. Entry into force

1. This Circular comes into force from February 15, 2021.

2. Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of Ministry, Directors, Director General of Vietnam Road Administration, director of Vietnam Register, directors of Transport Departments of provinces and central-affiliated cities; heads of relevant entities and individuals are responsible for implementation of this Circular./.”

[5] This Clause is annulled in accordance with Clause 2 Article 5 of Circular No. 36/2020/TT-BGTVT dated December 24, 2020 of the Minister of Transport amending Circulars prescribing periodic reports in road sector, coming into force from February 15, 2021.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 49/VBHN-BGTVT dated August 04, 2022 Circular on load-carrying capacity, dimensional limits of road; operation of overload vehicles, overdimension vehicles, and tracked vehicles on road; transport of oversize, overdimension load; limits of cargo loaded on road transport operating on roads

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.157

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.9.16
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!