Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 44/VBHN-BGTVT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Lê Anh Tuấn
Ngày ban hành: 02/08/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/VBHN-BGTVT

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI TRONG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017;

2. Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT ngày 28 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020;

3. Thông tư số 19/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không, có hiệu lực kể từ này 01 tháng 9 năm 2023.

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không[1].

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam đối với trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài do lỗi của người vận chuyển.

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại Việt Nam.

Điều 2 Giải thích từ ngữ[2]

1. Bồi thường ứng trước không hoàn lại là việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng các hình thức phù hợp khác mà người vận chuyển phải trả cho hành khách trong các trường hợp theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào việc xác định mức thiệt hại thực tế của hành khách.

2. Hành khách bị từ chối vận chuyển là hành khách đã có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng bị người vận chuyển từ chối vận chuyển.

3. Thời gian khởi hành thực tế (Actual Off Block Time-AOBT) là thời gian thực tế tàu bay được đẩy hoặc bắt đầu di chuyển khỏi vị trí đỗ.

4. Chuyến bay bị chậm kéo dài là chuyến bay có thời gian khởi hành thực tế muộn trên 4 tiếng so với thời gian khởi hành theo kế hoạch trong lịch bay căn cứ.

5. Người vận chuyển là hãng hàng không khai thác thực tế các chuyến bay.

6. Xác nhận chỗ là việc người vận chuyển xác nhận hành khách đã có chỗ trên chuyến bay.

7. Lịch bay căn cứ là lịch bay của hãng hàng không được cập nhật đến thời điểm 22 giờ (giờ Hà Nội) vào hệ thống dữ liệu của Người khai thác cảng hàng không của ngày hôm trước ngày dự kiến khai thác.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Việc bồi thường ứng trước không hoàn lại được thực hiện cho các chuyến bay xuất phát từ Việt Nam trong trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài.

2. Việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ khác của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản bồi thường ứng trước không hoàn lại nêu tại Thông tư này được trừ vào khoản tiền bồi thường thiệt hại.

Chương II

NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN VÀ QUYỀN CỦA HÀNH KHÁCH

Điều 4. Nghĩa vụ của người vận chuyển[3]

1. Bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay với mức quy định tại Điều 8 của Thông tư này trong trường hợp từ chối vận chuyển hoặc hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài, trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.

2. Công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của người vận chuyển, tại cảng hàng không, văn phòng đại diện, văn phòng bán vé và hệ thống đại lý bán vé của người vận chuyển về các trường hợp được bồi thường ứng trước không hoàn lại, mức bồi thường, chi tiết phương thức và thời hạn bồi thường, địa chỉ cụ thể thực hiện việc bồi thường.

3. Cung cấp thông tin cho Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách về nguyên nhân hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ngay sau khi có quyết định hủy hoặc sau khi xác định chuyến bay bị chậm kéo dài để thực hiện việc giám sát, cập nhật lên hệ thống thông tin của cảng hàng không, sân bay.

4. Trong vòng 72 giờ kể từ thời điểm chuyến bay dự kiến khởi hành[4] (trường hợp chuyến bay hủy) hoặc cất cánh thực tế (trường hợp chuyến bay có hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không, hãng hàng không có trách nhiệm báo cáo đến Cảng vụ hàng không việc bồi thường ứng trước không hoàn lại của các chuyến bay theo nội dung sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với hành khách bị từ chối vận chuyển, hủy chuyến bay;

b) Nội dung báo cáo: thông tin về chuyến bay của hãng hàng không; thông tin hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay và giải pháp xử lý của hãng hàng không;

c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử được gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật;

d) Mẫu đề cương báo cáo: theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Tiếp nhận và giải quyết kịp thời khiếu nại của hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến hoặc bị chậm kéo dài.

6. Ghi nhận địa chỉ liên hệ được hành khách cung cấp như: số điện thoại di động, số điện thoại cố định, thư điện tử hoặc số điện thoại của người thân trong trường hợp không liên lạc được trực tiếp để cung cấp các thông tin về tình hình hủy chuyến, chuyến bay bị chậm kéo dài trước 24 giờ so với giờ khởi hành[5] dự kiến làm cơ sở cho việc miễn trừ nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Điều 5. Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp từ chối vận chuyển

Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong các trường hợp từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay hoặc đang trong hành trình theo quy định tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, cụ thể như sau:

1. Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.

2. Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.

3. Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không, xử phạt vi phạm hành chính về hàng không dân dụng.

4. Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

5. Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.

6. Vì lý do an ninh được cơ quan có thẩm quyền thông báo.

7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 6. Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài

Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hủy chuyến bay hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài vì một trong các lý do sau đây:

1. Điều kiện thời tiết ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.

2. Nguy cơ an ninh ảnh hưởng đến khai thác an toàn chuyến bay.

3. Chuyến bay không thể thực hiện hoặc bị chậm kéo dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Do những vấn đề về y tế của hành khách (bị ốm nặng hoặc chết sau khi đã lên tàu bay).

5. Tàu bay theo lịch dự kiến để khai thác chuyến bay bị phá hoại hoặc đội tàu bay bị phá hoại.

6. Do xung đột vũ trang, mất ổn định chính trị, đình công làm ảnh hưởng đến chuyến bay.

7. Trong trường hợp kết cấu hạ tầng hàng không, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo cho việc thực hiện chuyến bay.

8. Sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình khai thác tàu bay, tính từ thời điểm người chỉ huy tàu bay ký tiếp nhận tàu bay sẵn sàng thực hiện chuyến bay cho đến khi kết thúc chuyến bay.

9. Hành khách được bố trí hành trình tới điểm đến theo kế hoạch bằng chuyến bay khác với thời gian đến không quá 4 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay đã được xác nhận chỗ.

10. Hành khách được bố trí tới điểm đến của hành trình với thời gian đến không quá 6 giờ so với thời gian đến dự kiến của chuyến bay nối chuyến trong trường hợp điểm đến theo kế hoạch của chuyến bay là điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách.

11. Các trường hợp bất khả kháng khác.

Điều 7. Miễn trừ nghĩa vụ của người vận chuyển trong các trường hợp khác

1. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách nếu người vận chuyển chứng minh được một trong các trường hợp sau:

a) Đã thông báo bằng lời nói, tin nhắn, thư điện tử cho hành khách về việc hủy chuyến bay, chuyến bay bị chậm kéo dài ít nhất 24 giờ trước giờ khởi hành dự kiến theo địa chỉ nêu tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư này; trường hợp thực hiện cuộc gọi bằng điện thoại, phải thực hiện cuộc gọi trong vòng 7h đến 22h với tần suất là 02 cuộc, cách nhau 20 phút nếu cuộc gọi đầu tiên không liên hệ được;

b) Hành khách không đăng ký thông tin liên lạc theo quy định;

c) Không liên hệ được với hành khách theo thông tin liên lạc đã đăng ký.

2.[6] Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách được vận chuyển miễn phí; hành khách được vận chuyển theo giá giảm áp dụng đối với nhân viên hãng hàng không (Industry Discount Ticket), nhân viên đại lý của hãng hàng không (Agent Discount), đối tác, bạn hàng sử dụng vé miễn giảm cước.

3. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách không có mặt làm thủ tục hàng không tại cảng hàng không hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận với người vận chuyển.

4. Người vận chuyển được miễn trừ nghĩa vụ trả tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại trong trường hợp hành khách tự nguyện từ bỏ xác nhận.

Điều 8. Mức bồi thường ứng trước không hoàn lại

1, Mức bồi thường cho mỗi hành khách đối với chuyến bay nội địa như sau:

a) Chuyến bay có độ dài đường bay dưới 500 km: 200.000 VNĐ;

b) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 500 km đến dưới 1.000 km: 300.000 VNĐ;

c) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 1.000 km trở lên: 400.000 VNĐ.

2. Mức bồi thường cho mỗi hành khách đối với chuyến bay quốc tế như sau:

a) Chuyến bay có độ dài đường bay dưới 1.000 km: 25 USD;

b) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 1.000 km đến dưới 2.500 km: 50 USD;

c) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 2.500 km đến dưới 5.000 km: 80 USD;

d) Chuyến bay có độ dài đường bay từ 5.000 km trở lên: 150 USD.

3. Người vận chuyển có thể quy định mức bồi thường ứng trước không hoàn lại nhưng không được thấp hơn mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4.[7] Trường hợp một chuyến bay bị chậm kéo dài sau đó bị hủy thì việc bồi thường ứng trước không hoàn lại chỉ áp dụng 01 lần.

Điều 9. Phương thức và thời hạn bồi thường ứng trước không hoàn lại

1. Người vận chuyển có thể bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách bằng các phương thức sau đây:

a) Tiền mặt;

b) Chuyển khoản ngân hàng hoặc thông qua các dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp khác trong trường hợp hành khách yêu cầu. Đối với phương thức này, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của hành khách;

c) Vé miễn cước, chứng từ bồi hoàn để sử dụng tiếp dịch vụ của người vận chuyển hoặc các dịch vụ miễn phí khác trong trường hợp hành khách chấp thuận.

2. Trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển do lỗi người vận chuyển, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường ngay cho hành khách tại một trong các địa điểm sau đây:

a) Cảng hàng không nơi hành khách bị từ chối vận chuyển;

b) Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện được người vận chuyển chỉ định theo thỏa thuận với hành khách trong trường hợp hành khách làm thủ tục tại địa điểm khác ngoài cảng hàng không;

c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp hủy chuyến bay, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:

a) Tại cảng hàng không nơi chuyến bay bị hủy;

b) Tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người vận chuyển chỉ định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày hủy chuyến bay;

c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp chuyến bay bị chậm kéo dài, người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường cho hành khách:

a) Tại cảng hàng không nơi chuyến bay khởi hành[8] hoặc hạ cánh;

b) Tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của người vận chuyển theo yêu cầu của hành khách hoặc được người vận chuyển chỉ định;

c) Vào tài khoản do hành khách cung cấp trong trường hợp lựa chọn phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.

Điều 10. Quyền của hành khách

1. Được tiếp nhận thông tin về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

2. Được nhận bồi thường ứng trước không hoàn lại từ người vận chuyển theo các phương thức và thời hạn quy định tại Thông tư này.

3. Trong trường hợp hành khách không nhận được khoản bồi thường ứng trước không hoàn lại hoặc mức bồi thường ứng trước không hoàn lại chưa phù hợp với các quy định của Thông tư này, hành khách gửi văn bản đề nghị đến người vận chuyển trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày chuyến bay dự kiến khởi hành[9] để yêu cầu người vận chuyển thực hiện nghĩa vụ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, người vận chuyển có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản về việc thực hiện nghĩa vụ bồi thường ứng trước không hoàn lại theo quy định tại Thông tư này.

4. Hành khách có thể khởi kiện người vận chuyển về việc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự nếu không đồng ý với quyết định của người vận chuyển nêu tại khoản 3 Điều này.

Điều 11. Nghĩa vụ của hành khách

1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này.

2. Lựa chọn và thông báo cho người vận chuyển biết về phương thức nhận bồi thường ứng trước không hoàn lại.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

1. Công bố độ dài đường bay nội địa và quốc tế xuất phát từ Việt Nam làm cơ sở cho việc tính mức tiền bồi thường ứng trước không hoàn lại nêu tại Điều 8 của Thông tư này.

2. Kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định về bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.

Điều 13. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không[10]

1. Niêm yết công khai độ dài đường bay và các quy định của Thông tư này tại cảng hàng không.

2. Kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện nghĩa vụ người vận chuyển các trường hợp hành khách bị từ chối vận chuyển, chuyến bay bị hủy, chuyến bay bị chậm kéo dài của người vận chuyển theo quy định tại Thông tư này.

3. Báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu cho Cục Hàng không Việt Nam về việc giám sát việc bồi thường ứng trước không hoàn lại của các hãng hàng không.

Báo cáo định kỳ hàng tháng về việc giám sát việc bồi thường ứng trước không hoàn lại của các hãng hàng không theo các nội dung như sau:

a) Tên báo cáo: Báo cáo giám sát về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại của các hãng hàng không;

b) Nội dung báo cáo: thông tin về hãng hàng không, chuyến bay (số hiệu, hành trình), ngày thực hiện chuyến bay, số lượng khách nhận bồi thường, hình thức bồi thường, thông tin hành khách nhận bồi thường, các thông tin khác (nếu có);

c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử được gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật;

d) Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 10 của tháng kế tiếp;

đ) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng;

e) Mẫu đề cương báo cáo: theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách[11]

Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách có trách nhiệm cập nhật thông tin chuyến bay bị hủy, bị chậm kéo dài lên hệ thống thông tin của cảng hàng không ngay sau khi nhận được thông tin do người vận chuyển cung cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

Điều 15. Hiệu lực thi hành[12]

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Bãi bỏ Quyết định số 10/2007/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.


Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Anh Tuấn

Phụ lục[13]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên hãng hàng không
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO

VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI ĐỐI VỚI
HÀNH KHÁCH BỊ TỪ CHỐI VẬN CHUYỂN, HỦY CHUYẾN BAY

Kính gửi: Cảng vụ hàng không miền........

Thực hiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ngày 27 tháng 4 năm 2015 quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, hãng hàng không…………. báo cáo Cảng vụ hàng không miền... việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với hành khách bị từ chối vận chuyển, hủy chuyến bay của chúng tôi như sau:

- Chuyến bay: (số hiệu chuyến bay, hành trình, ngày thực hiện);

- Thông tin hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay; (danh sách hành khách kèm thông tin liên lạc);

- Phương án xử lý bồi thường;

- Các vấn đề phát sinh (nếu có).

Trân trọng./.

Tài liệu gửi kèm theo:

-

-

Ngày tháng năm
Người đại diện theo pháp luật
(Ký/đóng dấu)

Phụ lục II[14]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CẢNG VỤ HÀNG KHÔNG....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO

GIÁM SÁT VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG ỨNG TRƯỚC KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG

THÁNG mm/yyyy

Kính gửi: Cục Hàng không Việt Nam

Thực hiện quy định tại Điều 13 Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ngày 27 tháng 4 năm 2015 quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, Cảng vụ hàng không miền ... báo cáo Cục Hàng không Việt Nam việc bồi thường ứng trước không hoàn lại đối với hành khách bị từ chối vận chuyển, hủy chuyến bay của các hãng hàng không tháng mm/yyyy như sau:

1. Hãng hàng không....:

- Chuyến bay (số hiệu chuyến bay, hành trình, ngày thực hiện); số lượng hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay (danh sách hành khách kèm thông tin liên lạc); Phương án xử lý bồi thường; Các vấn đề phát sinh (nếu có).

- Chuyến bay....

2. Hãng hàng không ....:

- Chuyến bay (số hiệu chuyến bay, hành trình, ngày thực hiện); số lượng hành khách bị từ chối vận chuyển, bị hủy chuyến bay (danh sách hành khách kèm thông tin liên lạc); Phương án xử lý bồi thường; Các vấn đề phát sinh (nếu có).

- Chuyến bay....

Tài liệu gửi kèm theo:

-

-

Ngày tháng năm
Người đại diện theo pháp luật
(Ký/đóng dấu)



[1] Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017 có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không;

Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không”.

Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT ngày 28 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung;

Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không;

Căn cứ Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 89/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung (sau đây gọi tắt là Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014), Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015) và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016).”;

Thông tư số 19/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không”.

[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 19/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.

[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

[4] Cụm từ “cất cánh” được thay thế bằng cụm từ “khởi hành” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 19/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.

[5] Cụm từ “cất cánh” được thay thế bằng cụm từ “khởi hành” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 19/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.

[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

[8] Cụm từ “cất cánh” được thay thế bằng cụm từ “khởi hành” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 19/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.

[9] Cụm từ “cất cánh” được thay thế bằng cụm từ “khởi hành” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư sô 19/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan đến vận tải hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.

[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại càng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT- BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

[12] Điều 3 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017, quy định như sau:

“Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.

2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

Điều 4 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020, quy định như sau:

“Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

2. Thông tư này bãi bỏ:

a) Thông tư số 52/2018/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung;

b) Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 27/2017/TT-BGTVT ngày 25 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hãng không.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”.

Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư quy định liên quan về vận tải hàng không, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023, quy định như sau:

“Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023.

2. Hồ sơ đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp đã gửi đến Cục Hàng không Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT .

3. Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục có giá trị đến khi Giấy chứng nhận bị thu hồi.

4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

[13] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

[14] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 21/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, Thông tư số 14/2015/TT-BGTVT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và Thông tư số 33/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc báo cáo hoạt động và báo cáo số liệu trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2020.

THE MINISTRY OF TRANSPORT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 44/VBHN-BGTVT

Hanoi, August 02, 2023

 

CIRCULAR

ON NON-REFUNDABLE ADVANCE COMPENSATION IN PASSENGER AIR TRANSPORTATION

Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation, coming into force from July 1, 2015 and amended by:

1. Circular No. 27/2017/TT-BGTVT dated August 25, 2017 on amendment to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of the Minister of Transport on passenger service quality at airports and Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation, coming into force from November 1, 2017;

2. Circular No. 21/2020/TT-BGTVT dated September 28, 2020 on amendment to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of the Minister of Transport on air transportation and general aviation operations, Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport on operational report and statistic report in Vietnam civil aviation operation, coming into force from November 15, 2020;

3. Circular No. 19/2023/TT-BGTVT dated June 30, 2023 on amendment to Circulars relating to air transportation, coming into force from September 1, 2023.

Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation No. 66/2006/QH11; Law on amendment to the Law on Vietnam Civil Aviation No. 61/2014/QH13;

Pursuant to Decree No. 107/2012/ND-CP dated August 20, 2012 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of the Ministry of Transport;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Minister of Transport promulgates Circular on non-refundable advance compensation in passenger air transportation[1].

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular prescribes non-refundable advance compensation in passenger air transportation in situations where passengers are denied boarding or flights are cancelled or flights are delayed for a long period of time as a result of carrier’s fault after passengers’ seats have been confirmed.

2. This Circular applies to organizations and individuals related to non-refundable advance compensation in passenger air transportation in Vietnam.

Article 2. Definitions [2]

1. non-refundable advance compensation means a compensation in form of money or other appropriate means that a carrier must pay to their passengers under certain circumstances as per the law regardless of actual damage suffered by the passengers.

2. denied boarding passenger means a passenger who has obtained his/her air ticket and has his/her seat on the flight confirmed and who is not allowed to board by carrier.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. a long delayed flight means a flight whose AOBT is more than 4 hours later than its scheduled off block time (hereinafter referred to as “SOBT”) in reference flight schedule.

5. carrier means an airline that provides flights.

6. seat confirmation means carrier’s confirming that passenger has acquired a seat on the flight.

7. reference flight schedule means an airline’s flight schedule updated in database of airport operator as of 10 p.m. (in Hanoi’s time) of the day that precedes the date of execution.

Article 3. Rules of implementation

1. Non-refundable advance compensation shall apply to flights departing from Vietnam where passengers are denied boarding, flights are cancelled, and flights are delayed for a long period of time.

2. Execution of non-refundable advance compensation obligation shall not affect execution of other obligations of carriers in regard to passenger transportation as per the law.

3. If carriers are required to compensate for damage as per civil liability, the non-refundable advance compensation hereunder shall be deducted from the civil liability compensation payable by the carriers.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 4. Obligations of carriers [3]

1. Non-refundable advance compensation shall be paid to passengers who have obtained air tickets and have had their seats confirmed in accordance with Article 8 hereof in case of denied boarding or cancelled flights or flights delayed for a long period time, except for exemptions under Article 5, Article 6, and Article 7 hereof.

2. Publicize cases eligible for non-refundable advance compensation, compensation amount, methods, time limit, and address for receiving compensation on website of carriers, at airports, at representative offices, ticket agencies, and ticket agency system of carriers.

3. Inform Airport Authority, airport enterprises, passenger terminal service providers about causes of cancelled flights and flights delayed for a long period of time as soon as cancellation decision is made or flights are determined to be delayed for a long period of time in order to supervise and update via information system of airports and aerodromes.

4. Within 72 hours from SOBT[4] (in case of cancelled flights) or AOBT (in case of flights with passengers denied boarding or flights delayed for a long period of time) or when Airport Authority requires, airlines are responsible for filing reports on non-refundable advance compensation to Airport Authority as follows:

a) Name of report: Report on non-refundable advance compensation for passengers denied boarding and passengers of cancelled flights;

b) Content: information on flights of airlines; information of passengers denied boarding and passengers of cancelled flights; solutions of airlines;

c) Report filing and receipt methods: report shall be in physical or electronic form and filed directly, via post service, fax, or other appropriate means as per the law;

d) Report form: under Appendix I attached hereto.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Record contact address provided by passengers such as: mobile phone number, fixed phone number, email address, or phone number of relatives in order to provide information on cancelled flights or flights delayed for a long period of time 24 hours prior to SOBT[5] which serves as the basis for exemption of obligations under Clause 1 Article 7 hereof.

Article 5. Exemption from obligations of carriers in denied boarding situation

Carriers shall be exempt from the obligation to make non-refundable advance compensation when denying boarding of passengers who have obtained air tickets and have their seats confirmed or are travelling between itineraries in accordance with Article 146 of the Law on Vietnam Civil Aviation, to be specific:

1. The carriers deem that transportation or subsequent transportation of the passengers will endanger the passengers, other people boarding the aircrafts, or the flights as a result of health conditions of said passengers.

2. Denied boarding is implemented for the purpose of preventing spread of diseases.

3. The passengers fail to comply with regulations on aviation safety, aviation security, air transportation operation, and administrative penalties in civil aviation.

4. The passengers cause public disorder, endanger flight safety, or affect lives, health, property of other people.

5. The passengers have unruly behavior as a result of being under the influence of alcohol or other stimulants.

6. Denied boarding is implemented for security reasons notified by competent authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 6. Exemption from obligations of carriers in cancelled flights or flights delayed for a long period of time

Carriers shall be exempt from the obligation to make non-refundable advance compensation when flights are cancelled or delayed for a long period of time if:

1. Weather conditions affect safe operation of the flights.

2. Security risks affect safe operation of the flights.

3. The flights cannot be operated or are delayed for a long period of time according to decision of competent state authority.

4. The flight cancellation or delay occurs as a result of passengers’ medical conditions (passengers are severely ill or die after boarding the aircrafts).

5. The aircrafts to be operated according to flight schedule are sabotaged or aircrews thereof are sabotaged.

6. The flight cancellation or delay occurs as a result of armed conflict, political unrest, or strike.

7. Aviation infrastructure or air navigation services are insufficient to warrant flight operation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Passengers are re-routed to their planned destination via different flights whose actual in-block time is within 4 hours of schedule in-block time of the flights on which the passengers have confirmed seats.

10. Passengers are arranged to reach next points in their itinerary within 6 hours of schedule in-block time of connecting flights if destination of said connecting flights is a connecting point in the passengers’ itinerary.

11. Other force majeure occurs.

Article 7. Exemption from obligations of carriers in other situations

1. Carriers shall be exempt from the obligation to make non-refundable advance compensation for passengers if carriers can prove that:

a) They have informed passengers via direct conversation, messages, or email about flight cancellation or long flight delay at least 24 hours prior to AOBT via contact address under Clause 7 Article 4 hereof; if carriers inform passengers via phone calls, they must make 2 phone calls which are 20 minutes apart and both calls must be within 7 a.m. and 10 p.m.

b) The passengers fail to register contact information as per the law;

c) The passengers cannot be contacted via registered contact information.

2. [6] Carriers shall be exempt from the obligation to make non-refundable advance compensation if passengers are transported for free or at a industry discount or agent discount or discount applicable to partners of airlines.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Carriers shall be exempt from the obligation to make non-refundable advance compensation if passengers voluntarily reject confirmation.

Article 8. Amount of non-refundable advance compensation

1. Compensation per passenger of domestic flight:

a) Flight whose length is under 500 km: 200.000 VND;

b) Flight whose length ranges from 500 km to under 1.000 km: 300.000 VND;

c) Flight whose length exceeds 1.000 km: 400.000 VND.

2. Compensation per passenger of international flight:

a) Flight whose length is under 1.000 km: 25 USD;

b) Flight whose length ranges from 1.000 km to under 2.500 km: 50 USD;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Flight whose length exceeds 5.000 km: 150 USD.

3. Carriers are allowed to regulate non-refundable advance compensation as long as the compensation must not be lower than minimum amounts under Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. [7] If a flight is delayed for a long period of time and later cancelled, non-refundable advance compensation shall only apply once.

Article 9. Method and time limit for non-refundable advance compensation

1. Carriers may make non-refundable advance compensation in form of:

a) Cash;

b) Bank transfer or other appropriate intermediary payment services required by passengers. Should carriers choose this method, the carriers are responsible for making non-refundable advance compensation within 14 working days from the date on which they receive request of passengers;

c) Free tickets, reimbursement instruments for further use of services of carriers or other free services should the passengers approve.

2. If passengers are denied boarding due to carriers’ faults, carriers are responsible for immediately compensating passengers at:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Branches or representative offices designated by carriers as per agreement with passengers in case the passengers initiated procedures outside of airports; or

c) Accounts provided by passengers should the passengers choose method under Point b Clause 1 of this Article.

3. If flights are cancelled, carriers are responsible for compensating passengers:

a) At airports where the flights are cancelled;

b) At branches or representative offices of carriers at request of passengers or designated by carriers within 14 working days from the date on which the flights are cancelled;

c) Accounts provided by passengers should the passengers choose method under Point b Clause 1 of this Article.

4. If flights are delayed for a long period of time, carriers are responsible for compensating passengers:

a) At airports where flights take off [8] or land;

b) At branches or representative offices of carriers at request of passengers or designated by carriers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 10. Rights of passengers

1. Receive information on Clause 3 Article 4 hereof.

2. Receive non-refundable advance compensation from carriers via methods and within time limits set forth under this Circular.

3. If passengers do not receive the non-refundable advance compensation or the compensation is not compliant with this Circular, the passengers shall file a request to the carriers within 90 days from the date on which the flights are supposed to depart[9] to request carriers to fulfill the obligation. Within 7 days from the date on which carriers receive request filed by passengers, the carriers are responsible for responding in writing regarding execution of obligation to make non-refundable advance compensation in accordance with this Circular.

4. Passengers have the right to file a lawsuit against carriers for damage compensation according to civil laws if they disagree with decisions of the carriers under Clause 3 of this Article.

Article 11. Obligations of passengers

1. Adequately and accurately provide information under Clause 7 Article 4 hereof.

2. Choose and inform passengers about methods of receiving non-refundable advance compensation.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 12. Responsibilities of Vietnam Civil Aviation Authority

1. Publish length of international and domestic flights originating from Vietnam which serves as the basis for calculating non-refundable advance compensation under Article 8 hereof.

2. Inspect, supervise, and deal with execution of regulations on non-refundable advance compensation in passenger air transportation.

Article 13. Responsibilities of Airport Authority [10]

1. Publicly list length of flights and regulations of this Circular at airports.

2. Examine, inspect, and deal with execution of obligations of carriers in situations where passengers are denied boarding, flights are cancelled, flights are delayed for a long period of time under this Circular.

3. File monthly or irregular report to Vietnam Civil Aviation Authority on supervision of non-refundable advance compensation of airlines.

Monthly reports on supervision of non-refundable advance compensation of airlines shall contain:

a) Name of report: Report on supervising non-refundable advance compensation of airports;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Report filing and receipt methods: report shall be in physical or electronic form and filed directly, via post service, fax, or other appropriate means as per the law;

d) Deadline: before the 10th of next month;

dd) Report data: collected from the 1st to the final date of reporting month;

e) Report form: under Appendix II attached hereto.

Article 14. Responsibilities of airport enterprises and passenger terminal service providers [11]

Airport enterprises and passenger terminal service providers are responsible for updating information on cancelled flights and flights delayed for a long period of time on information system of airports as soon as they are informed by carriers in accordance with Clause 4 Article 4 hereof.

Article 15. Entry into force [12]

1. This Circular comes into force from July 1, 2015.

2. Annul Decision No. 10/2007/QD-BGTVT dated February 27, 2007 of the Minister of Transport.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

VERIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Anh Tuan

 

Appendix [13]

 (Attached to Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport)

Airline
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



REPORT

ON NON-REFUNDABLE ADVANCE COMPENSATION FOR PASSENGERS DENIED BOARDING AND PASSENGERS OF CANCELLED FLIGHTS

To: Airport Authority of ………. Region

Implementing Article 4 of Circular No. 14/2015/TT-BGTVT of the Minister of Transport dated April 27, 2015 on non-refundable advance compensation in passenger air transportation, …………… (Airline) hereby files report to Airport Authority of ……… Region on non-refundable advance compensation for passengers denied boarding and passengers of cancelled flights:

- Flight: (flight designator, itinerary, date);

- Information on passengers denied boarding and passengers of cancelled flights; (lists of passengers together with contact information);

- Solutions for granting compensations;

- Arising issues (if any).

sincerely./.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Attachment:

-

-

……………………… (date)
Legal representative
(Signature/seal)

 

 

Appendix II [14]

 (Attached to Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport)

AIRPORT AUTHORITY OF …… REGION
-------

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

REPORT

SUPERVISING NON-REFUNDABLE ADVANCE COMPENSATION OF AIRLINES

……… (mm/yyyy)

To: Civil Aviation Authority of Vietnam

Implementing Article 13 of Circular No. 14/2015/TT-BGTVT of the Minister of Transport dated April 27, 2015 on non-refundable advance compensation in passenger air transportation, Airport Authority of ……… Region hereby files report to Civil Aviation Authority of Vietnam on non-refundable advance compensation for passengers denied boarding and passengers of cancelled flights of airlines in ……… (mm/yyyy):

1. Airline:

- Flight (flight designator, itinerary, date); number of passengers denied boarding and passengers of cancelled flights (list of passengers and contact information); Solutions for granting compensation; Arising issues (if any).

- Flight: …

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Flight (flight designator, itinerary, date); number of passengers denied boarding and passengers of cancelled flights (list of passengers and contact information); Solutions for granting compensation; Arising issues (if any).

- Flight: …

 

Attachment:

-

-

……………………… (date)
Legal representative
(Signature/seal)

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “Pursuant to the Law on Vietnam Civil Aviation in 2006 and the Law on amendment to the Law on Vietnam Civil Aviation in 2014;

Pursuant to Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of the Ministry of Transport;

Pursuant to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of the Minister of Transport on passenger service quality at airports;

Pursuant to Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation;

At request of Director of Transportation Department and Director of Civil Aviation Authority of Vietnam;

The Minister of Transport promulgates Circular on amendment to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of the Minister of Transport on passenger service quality at airports and Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation”.

Circular No. 21/2020/TT-BGTVT dated September 28, 2020 on amendment to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of the Minister of Transport on air transportation and general aviation operations, Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport on operational report and statistic report in Vietnam civil aviation operation, coming into force from November 15, 2020 is promulgated on the basis of:

 “Pursuant to the Law on Civil Aviation of Vietnam No. 66/2006/QH11 dated June 29, 2006; the Law on amendment to the Law on Civil Aviation of Vietnam No. 61/2014/QH13 dated November 21, 2014;

Pursuant to Decree No. 30/2013/ND-CP dated April 8, 2013 of the Government on air transportation business and general aviation operation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to Decree No. 92/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on conditional lines of business in civil aviation;

Pursuant to Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of the Ministry of Transport;

Pursuant to Decree No. 89/2019/ND-CP dated November 15, 2019 of the Government on amendment to Decree No. 92/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on conditional lines of business in civil aviation and Decree No. 30/2013/ND-CP dated April 8, 2013 of the Government on air transportation and general aviation operation;

At request of Director of Transportation Department and Director of Civil Aviation Authority of Vietnam,

The Minister of Transport promulgates Circular on amendment to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of the Minister of Transport on air transportation and general aviation operations (hereinafter referred to as “Circular No. 81/2014/TT-BGTVT”), Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation (hereinafter referred to as “Circular No. 14/2015/TT-BGTVT”) and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport on operational report and statistic report in Vietnam civil aviation operation (hereinafter referred to as “Circular No. 33/2016/TT-BGTVT”).”;

Circular No. 19/2023/TT-BGTVT dated June 30, 2023 on amendment to Circulars relating to air transportation, coming into force from September 1, 2023, is promulgated on the basis of:

 “Pursuant to the Law on Civil Aviation of Vietnam dated June 29, 2006; the Law on amendment to the Law on Civil Aviation of Vietnam dated November 21, 2014;

Pursuant to Decree No. 56/2022/ND-CP dated August 24, 2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structures of the Ministry of Transport;

Pursuant to Decree No. 66/2015/ND-CP dated August 12, 2015 of the Government on Aviation Authorities;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Minister of Transport promulgates Circular on amendment and annulment of several Articles under Circulars relating to air transportation”.

[2] This Article is amended in accordance with Clause 1 Article 2 of Circular No. 19/2023/TT-BGTVT on amendment and annulment of Circulars relating to air transportation, coming into force from September 1, 2023.

[3] This Article is amended in accordance with Clause 1 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-BGTVT dated September 28, 2020 on amendment to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of the Minister of Transport on air transportation and general aviation operations, Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport on operational report and statistic report in Vietnam civil aviation operation, coming into force from November 15, 2020.

[4] The phrase “cất cánh” (take off) is replaced by the phrase “khởi hành” (depart) in accordance with Clause 2 Article 2 of Circular No. 19/2023/TT-BGTVT on amendment and annulment of articles under Circulars relating to air transportation, coming into force from September 1, 2023.

[5] The phrase “cất cánh” (take off) is replaced by the phrase “khởi hành” (depart) in accordance with Clause 2 Article 2 of Circular No. 19/2023/TT-BGTVT on amendment and annulment of articles under Circulars relating to air transportation, coming into force from September 1, 2023.

[6] This Clause is amended in accordance with Clause 3 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT dated August 25, 2017 on amendment to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of the Minister of Transport on passenger service quality at airports and Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation, coming into force from November 1, 2017.

[7] This Clause is amended in accordance with Clause 4 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT dated August 25, 2017 on amendment to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of the Minister of Transport on passenger service quality at airports and Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation, coming into force from November 1, 2017.

[8] The phrase “cất cánh” (take off) is replaced by the phrase “khởi hành” (depart) in accordance with Clause 2 Article 2 of Circular No. 19/2023/TT-BGTVT on amendment and annulment of articles under Circulars relating to air transportation, coming into force from September 1, 2023.

[9] The phrase “cất cánh” (take off) is replaced by the phrase “khởi hành” (depart) in accordance with Clause 2 Article 2 of Circular No. 19/2023/TT-BGTVT on amendment and annulment of articles under Circulars relating to air transportation, coming into force from September 1, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[11] This Article is amended in accordance with Clause 5 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT dated August 25, 2017 on amendment to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of the Minister of Transport on passenger service quality at airports and Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation, coming into force from November 1, 2017.

[12] Article 3 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT dated August 25, 2017 on amendment to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of the Minister of Transport on passenger service quality at airports and Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation, coming into force from November 1, 2017 regulates:

 “Article 3. Organizing implementation

1. This Circular comes into force from November 1, 2017.

2. Chief of Office, the Chief Inspector, directors, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of agencies, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular./.”

Article 4 of Circular No. 21/2020/TT-BGTVT dated September 28, 2020 on amendment to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of the Minister of Transport on air transportation and general aviation operations, Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport on operational report and statistic report in Vietnam civil aviation operation, coming into force from November 15, 2020 regulates:

 “Article 4. Implementation

1. This Circular comes into force from November 15, 2020.

2. This Circular annuls:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Clause 2 Article 2 of Circular No. 27/2017/TT-BGTVT dated August 25, 2017 of the Minister of Transport on amendment to Circular No. 36/2014/TT-BGTVT dated August 29, 2014 of the Minister of Transport on passenger service quality at airports and Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation.

3. Chief of Ministry Office, the Chief Inspector, directors, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of agencies, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular./.”.

Article 5 of Circular No. 19/2023/TT-BGTVT on amendment to articles under Circulars relating to air transportation, coming into force from September 1, 2023, regulates:

 “Article 5. Entry into force

1. This Circular comes into force from September 1, 2023.

2. Registration for issuance of house airway bills submitted to Civil Aviation Authority of Vietnam before the effective date hereof shall conform to Circular No. 21/2020/TT-BGTVT.

3. Certificate of registration for house airway bills issued before the effective date hereof shall remain valid until it is revoked.

4. Chief of Office, the Chief Inspector, directors, Director of Civil Aviation Authority of Vietnam, heads of agencies, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Circular./.”

[13] This Appendix is amended in accordance with Clause 3 Article 2 of Circular No. 21/2020/TT-BGTVT dated September 28, 2020 on amendment to Circular No. 81/2014/TT-BGTVT dated December 30, 2014 of the Minister of Transport on air transportation and general aviation operations, Circular No. 14/2015/TT-BGTVT dated April 27, 2015 of the Minister of Transport on non-refundable advance compensation in passenger air transportation and Circular No. 33/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport on operational report and statistic report in Vietnam civil aviation operation, coming into force from November 15, 2020.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Integrated document No. 44/VBHN-BGTVT dated August 02, 2023 Circular on non-refundable advance compensation in passenger air transportation

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.002

DMCA.com Protection Status
IP: 3.16.137.229
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!