BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 02 tháng 3 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ BÁO CÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
Thông tư số 01/2020/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra
tai nạn hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2020, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 34/2020/TT-BGTVT ngày 23 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực hàng hải,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam số
95/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật về các
tiêu chuẩn và khuyến nghị quốc tế đối với hoạt động điều tra tai nạn hoặc sự cố
hàng hải của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO);
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng
hải.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về báo cáo và điều tra
tai nạn hàng hải.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải trong các
trường hợp sau đây:
a) Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển
Việt Nam;
b) Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển
nước ngoài khi hoạt động tại: vùng nước cảng biển, vùng nội thủy và lãnh hải
của Việt Nam; vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong trường hợp tai nạn đó
có liên quan đến tàu thuyền Việt Nam, các công trình, thiết bị ngoài khơi của
Việt Nam hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2. Các quy định của Thông tư này cũng được áp
dụng để điều tra tai nạn xảy ra đối với tàu công vụ, thủy phi cơ trong các vùng
nước cảng biển Việt Nam;
phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB, kho chứa nổi, giàn di động trong các
vùng nước cảng biển Việt Nam và trên vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Tai nạn hàng hải là sự kiện liên quan trực
tiếp đến hoạt động của tàu biển gây ra một trong những hậu quả sau: làm chết
người, mất tích, bị thương nặng; làm cho tàu biển đâm va; hư hỏng nghiêm trọng
đến cấu trúc tàu; làm cho tàu mất tích, chìm đắm, mắc cạn, mất khả năng điều
động; làm hư hỏng kết cấu hạ tầng hàng hải hoặc gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
Tai nạn hàng hải không bao gồm những hành vi
cố ý gây thiệt hại đối với con người, tàu biển, kết cấu hạ tầng hàng hải hoặc
môi trường.
2. Sự cố hàng hải là sự việc xảy ra liên quan
trực tiếp đến hoạt động của tàu biển mà không phải là tai nạn hàng hải được quy
định tại khoản 1 Điều này gây nguy hiểm hoặc nếu không được khắc phục sẽ gây
nguy hiểm cho an toàn của tàu con người hoặc môi trường.
Điều 4. Phân loại mức
độ tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là
tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích người;
b) Làm tàu biển bị chìm đắm hoặc mất tích;
c) Làm tràn ra môi trường từ 100 tấn dầu trở
lên hoặc từ 50 tấn hóa chất độc hại trở lên;
d) Làm ngưng trệ giao thông trên luồng hàng
hải từ 48 giờ trở lên.
2. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng là tai nạn
hàng hải không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và gây ra một
trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm tàu biển bị cháy, nổ, mắc cạn từ 24
giờ trở lên, làm hư hỏng kết cấu của tàu ảnh hưởng đến khả năng đi biển của
tàu;
b) Làm tràn ra môi trường từ 20 tấn dầu đến
dưới 100 tấn dầu hoặc từ 10 tấn hóa chất đến dưới 50 tấn hóa chất độc hại;
c) Làm ngưng trệ giao thông trên luồng hàng
hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ.
3. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng là sự cố
hàng hải hoặc tai nạn hàng hải xảy ra ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 5. Trách nhiệm
của thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu và các tổ
chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý tàu,
người khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có
trách nhiệm báo cáo tai nạn hàng hải cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cục Hàng hải
Việt Nam
hoặc Bộ Giao thông vận tải nhanh chóng, chính xác theo quy định tại Thông tư này.
2. Thuyền trưởng của tàu biển liên quan tới
tai nạn hàng hải có trách nhiệm tổ chức cứu nạn nhanh chóng, kịp thời và hiệu
quả phù hợp với điều kiện an toàn của tàu.
3. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu biển
liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hiện trường tai
nạn và thiết bị ghi dữ liệu hành trình tại thời điểm xảy ra tai nạn hàng hải và
cung cấp các chứng cứ liên quan đến tai nạn hàng hải cho cơ quan điều tra.
4. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu biển và
các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho cơ quan điều tra và hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin cung cấp.
5. Đối với tai nạn hàng hải gây tổn thất về
thân thể thuyền viên thì thuyền trưởng, chủ tàu, người sử dụng lao động, ngoài
nghĩa vụ báo cáo theo quy định của Thông tư này, phải thực hiện việc khai báo
tai nạn lao động hàng hải theo quy định pháp luật.
Chương II
BÁO
CÁO TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 6. Báo cáo tai
nạn hàng hải
1. Báo cáo tai nạn hàng hải bao gồm Báo cáo
khẩn, Báo cáo chi tiết, Báo cáo định kỳ theo quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung Báo cáo tai nạn hàng hải phải
trung thực, chính xác, đúng thời hạn.
Điều 7. Báo cáo khẩn
1. Báo cáo khẩn thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra
trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, thuyền trưởng hoặc người có
trách nhiệm cao nhất trên tàu biển phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cảng vụ hàng
hải nơi gần nhất. Trường hợp những người này không thực hiện được Báo cáo khẩn
thì chủ tàu hoặc đại lý tàu biển liên quan đến tai nạn có trách nhiệm báo cáo.
b) Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất khi nhận
được Báo cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn hàng hải xảy ra có trách nhiệm
chuyển ngay Báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho các cơ quan, tổ chức sau
đây: Cảng vụ hàng hải được giao quản lý khu vực tàu xảy ra tai nạn; Cục Hàng
hải Việt Nam; Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng,
làm mất tác dụng các thiết bị trợ giúp hàng hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng
hải của tàu thuyền; tổ chức, cá nhân quản lý hoặc khai thác các công trình,
thiết bị nếu tai nạn gây hư hỏng, thiệt hại cho các công trình, thiết bị này;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu tai nạn gây ra hoặc
có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường hoặc tổn hại đến nguồn lợi thủy sản.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến
tàu biển Việt Nam khi hoạt động trong vùng biển của quốc gia khác, thuyền
trưởng hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu biển hoặc chủ tàu phải báo
cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn và gửi ngay Báo cáo
khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam. Nếu tai nạn thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng,
thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu biển hoặc chủ tàu
phải báo cáo cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia ven biển
nơi tàu bị tai nạn biết để hỗ trợ giải quyết.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến
tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở vùng biển quốc tế, thuyền trưởng hoặc người
có trách nhiệm cao nhất trên tàu biển hoặc chủ tàu phải gửi ngay Báo cáo khẩn
cho Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Báo cáo khẩn có thể được chuyển trực tiếp
hoặc gửi bằng các phương thức thông tin liên lạc phù hợp.
5. Đối với tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm
trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt Nam phải báo cáo ngay
cho Bộ Giao thông vận tải.
6. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho Chính
quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ đối với tai nạn hàng hải xảy ra trong
các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư
này.
Điều 8. Báo
cáo chi tiết
Tiếp theo Báo cáo khẩn, thuyền trưởng
hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu biển phải gửi Báo cáo chi tiết theo
thời hạn quy định dưới đây:
1. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra
trong vùng nước cảng biển và vùng nội thủy của Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải
gửi Cảng vụ hàng hải được giao quản lý tại khu vực vùng nước đó trong vòng 24
giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra. Trường hợp không thể hoàn thành Báo cáo chi tiết
trong vòng 24 giờ thì phải tiến hành báo cáo bổ sung nhưng không chậm hơn 48
giờ kể từ khi tai nạn xảy ra.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra
trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, sau khi xảy ra tai nạn,
tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi
Cảng vụ hàng hải được giao quản lý tại khu vực vùng nước đó trong vòng 24 giờ,
kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra
tai nạn, tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết
phải gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu hoặc thuyền
viên của tàu bị nạn đến cảng ghé đầu tiên.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên
quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở vùng biển quốc tế và vùng biển của
quốc gia khác, sau khi xảy ra tai nạn, tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển
Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ hàng hải được giao quản lý tại khu
vực vùng nước đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được
chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn, tàu không vào neo đậu tại vùng
nước cảng biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải được gửi Cục Hàng hải Việt Nam
trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu đến cảng ghé đầu tiên.
Điều 9. Báo
cáo định kỳ[2]
Cảng vụ hàng hải phải lập báo cáo bằng
văn bản gửi Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, lập báo
cáo bằng văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải về các tai nạn hàng hải, chi tiết
báo cáo như sau:
1. Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ các
tai nạn hàng hải;
2. Nội dung yêu cầu báo cáo: Thông tin
liên quan đến các tai nạn hàng hải theo quy định tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo
cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực
tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương
thức khác theo quy định của pháp luật;
4. Tần suất báo cáo: Định kỳ 6 tháng
và hàng năm:
5. Thời hạn gửi báo cáo: Thời hạn gửi
báo cáo 6 tháng: Trước ngày 17 tháng 6 hàng năm, Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục
Hàng hải Việt Nam. Trước ngày 22 tháng 6 hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam báo
cáo Bộ Giao thông vận tải. Báo cáo 6 tháng cuối năm được thay thế bằng báo cáo
năm; Thời hạn gửi báo cáo hàng năm: Trước ngày 17 tháng 12 hàng năm, Cảng vụ
hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam. Trước ngày 22 tháng 12 hàng năm, Cục
Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Đối
với báo cáo định kỳ 6 tháng được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo
đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Đối với báo cáo định kỳ hàng năm tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
7. Mẫu báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU
TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 10. Mục
đích, yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
1. Điều tra tai nạn hàng hải là việc
xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả năng có thể là nguyên
nhân gây ra tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu phòng tránh và
hạn chế tai nạn tương tự.
2. Điều tra tai nạn hàng hải không xác
định trách nhiệm hay nghĩa vụ pháp lý của các bên.
3. Tai nạn hàng hải phải được điều tra
đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.
Điều 11. Các
trường hợp điều tra tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng và
đặc biệt nghiêm trọng phải được điều tra.
2. Các tai nạn hàng hải ít nghiêm
trọng có thể được điều tra hay không điều tra do Giám đốc Cảng vụ hàng hải
quyết định. Trường hợp không điều tra, Cảng vụ hàng hải phải báo cáo Cục Hàng
hải Việt Nam.
Điều 12. Tổ
chức điều tra tai nạn hàng hải
1. Thẩm quyền điều tra tai nạn hàng
hải
a) Giám đốc Cảng vụ hàng hải khu vực có
trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển
thuộc phạm vi quản lý và tai nạn hàng hải khác do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam giao;
b) Trong trường hợp tai nạn hàng hải
xảy ra tại vùng nước cảng biển, tàu biển liên quan đến tai nạn tiếp tục hành
trình đến vị trí neo đậu được chỉ định tại vùng nước cảng biển khác, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam quyết định giao tổ chức điều tra tai nạn hàng hải đó cho
Cảng vụ hàng hải nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi tàu biển neo đậu. Khi tàu
đến vị trí neo đậu được chỉ định trong vùng nước cảng biển thuộc khu vực quản
lý, Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm cử ngay người có chuyên môn,
nghiệp vụ lên tàu kiểm tra hiện trường và thu thập các chứng cứ.
c) Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết
định giao tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển
Việt Nam cho một Cảng vụ hàng hải phù hợp.
2. Khi nhận được thông tin về tai nạn
hàng hải trong vùng nước cảng biển thuộc khu vực quản lý, trong điều kiện cho
phép, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải cử người có chuyên môn nghiệp vụ đến ngay
hiện trường xảy ra tai nạn hàng hải và lên tàu kiểm tra hiện trường, xem xét
các vị trí làm việc và thu thập các chứng cứ cần thiết cho công tác điều tra.
Khi tiến hành các công việc này, nhất thiết phải lập biên bản và có sự chứng
kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên tàu và tránh ảnh hưởng đến sự vận
hành an toàn của tàu. Người được cử đến hiện trường sẽ là thành viên của Tổ điều
tra tai nạn hàng hải được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải tổ chức điều
tra tai nạn hàng hải có trách nhiệm ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn
hàng hải.
4. Trong quá trình điều tra tai nạn
hàng hải, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì Giám đốc Cảng vụ
hàng hải thông báo cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và chuyển giao hồ sơ, tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ tai nạn hàng hải theo yêu cầu của cơ quan điều
tra có thẩm quyền; trước khi chuyển giao, hồ sơ, tài liệu phải được sao y hoặc
phô tô để lưu lại phục vụ việc điều tra tai nạn hàng hải; việc chuyển giao hồ
sơ, tài liệu, chứng cứ phải được lập thành biên bản bàn giao.
5. Đối với tai nạn hàng hải mà các cơ
quan khác có thực hiện điều tra theo thẩm quyền, việc điều tra tai nạn hàng hải
vẫn được tiến hành theo quy định của Thông tư này.
6. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho
các chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ về việc điều tra tai nạn hàng
hải đối với các tàu nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông
tư này.
7. Giám đốc Cảng vụ hàng hải được tạm
giữ tàu biển không quá 05 ngày để thu thập chứng cứ phục vụ công tác điều tra.
Việc tạm giữ quá thời hạn trên trong trường hợp tai nạn xảy ra trong vùng nước
cảng biển sẽ do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, thời gian gia hạn tạm giữ không quá 05 ngày;
trường hợp tai nạn xảy ra ngoài vùng nước cảng biển thì thời gian gia hạn tạm
giữ tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định trên cơ sở
đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 13. Thỏa
thuận điều tra tai nạn hàng hải
Trong trường hợp cần thiết, Cục Hàng
hải Việt Nam thỏa thuận điều tra tai nạn hàng hải như sau:
1. Đối với các vụ tai nạn hàng hải
liên quan đến tàu biển nước ngoài, Cục Hàng hải Việt Nam thỏa thuận với Chính
quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ về việc điều tra tai nạn hàng hải phù
hợp với điều kiện thực tế và hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tai nạn hàng hải.
2. Đối với các vụ tai nạn hàng hải
liên quan đến tàu biển Việt Nam xảy ra ở nước ngoài, Cục Hàng hải Việt Nam thỏa
thuận với Chính quyền hàng hải của quốc gia ven biển về việc điều tra tai nạn
hàng hải phù hợp với điều kiện thực tế và hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tai nạn
hàng hải.
3. Trường hợp không thỏa thuận được
với Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ, quốc gia ven biển, tai nạn
hàng hải được tiến hành điều tra độc lập theo quy định của Thông tư này.
Điều 14. Tổ điều tra tai nạn hàng hải và
thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Tổ điều tra tai nạn hàng hải
a) Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải
có Tổ trưởng trực tiếp điều hành và tối thiểu phải có 01 Tổ phó giúp việc cho
Tổ trưởng, 01 tổ viên do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định theo thẩm quyền;
b) Trong trường hợp cần thiết, Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam bổ sung người có chuyên môn phù hợp cùng tham gia
Tổ điều tra tai nạn hàng hải. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ chỉ đạo của Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam để quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng
hải.
2. Thành viên Tổ điều tra tai nạn hàng
hải phải đáp ứng các điều kiện sau: là thuyền trưởng, máy trưởng hoặc kỹ sư các
chuyên ngành điều khiển tàu biển, vận hành máy tàu biển, khai thác máy tàu
biển, đóng tàu, điện và điện tự động tàu thủy, luật hàng hải hoặc ngành nghề
tương đương; có thời gian kinh nghiệm thực tế với ngành nghề đã học tối thiểu
05 năm và đã qua các khóa tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về điều tra tai nạn
hàng hải.
Điều 15.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Lập kế hoạch điều tra, xây dựng dự
toán kinh phí điều tra thực hiện điều tra tai nạn hàng hải theo quy định của Thông
tư này và các quy định có liên quan khác của pháp luật. Kế hoạch điều tra phải
được Giám đốc Cảng vụ hàng hải phê duyệt. Báo cáo bằng văn bản về quá trình điều
tra và kết quả điều tra tai nạn hàng hải cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải thành
lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
2. Thông báo bằng văn bản cho thuyền
trưởng hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu biển, chủ tàu và đại lý tàu
biển về việc tiến hành điều tra tai nạn hàng hải, Nội dung thông báo bao gồm
những thông tin chính sau đây:
a) Tai nạn hàng hải được điều tra;
b) Thời gian và địa điểm cuộc điều tra
bắt đầu;
c) Tên và địa chỉ liên hệ của Tổ điều
tra tai nạn hàng hải;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên đối
với cuộc điều tra tai nạn hàng hải.
3. Sử dụng trang bị, thiết bị cần
thiết để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải.
4. Yêu cầu các bên liên quan đến tai
nạn hàng hải có biện pháp giữ nguyên hiện trường và bảo vệ các chứng cứ liên
quan theo yêu cầu của việc điều tra tai nạn hàng hải.
5. Yêu cầu những người liên quan đến
tai nạn hàng hải tường trình bằng văn bản những vấn đề họ biết về điều kiện,
hoàn cảnh, diễn biến của tai nạn hàng hải và đối tượng liên quan đến tai nạn
hàng hải. Trong trường hợp cần thiết, phải thẩm vấn những người này thì phải
thông báo cho họ biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành thẩm vấn.
6. Yêu cầu thuyền trưởng, người có
trách nhiệm liên quan cung cấp bản sao các nhật ký của tàu, hải đồ khu vực tàu
bị nạn và các biên bản, tài liệu cần thiết khác về tàu và trang bị, thiết bị
trên tàu.
7. Yêu cầu tổ chức phân cấp và giám
sát kỹ thuật tàu, chủ tàu, đại lý tàu biển, tổ chức thông tin hàng hải, trung
tâm phối hợp tìm kiếm - cứu nạn hàng hải, trung tâm điều hành hệ thống giám sát
giao thông tàu thuyền, bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp thông tin cần thiết để phục vụ điều
tra tai nạn hàng hải.
8. Kiểm tra, thu thập bản sao các giấy
tờ đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm của tàu, các giấy tờ cần thiết khác có liên
quan và các loại chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên để phục vụ điều tra tai
nạn hàng hải.
9. Ghi âm, chụp ảnh, ghi hình, khảo
sát, trưng cầu giám định và thực hiện những công việc khác nếu thấy cần thiết
đối với việc điều tra tai nạn hàng hải.
10. Tổng hợp, xác minh, phân tích,
đánh giá và đề xuất kết luận nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải. Trong trường
hợp cần thiết, đề xuất Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định trưng cầu ý kiến
của tổ chức phân cấp và giám sát kỹ thuật tàu hoặc các cơ quan chuyên môn liên
quan.
11. Lập Báo cáo điều tra tai nạn hàng
hải.
12. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu
và các vật chứng có liên quan đến tai nạn hàng hải theo đúng quy định.
13. Tổ chức dịch sang tiếng Anh Dự
thảo Báo cáo điều tra tai nạn, Báo cáo điều tra tai nạn đối với các vụ tai nạn
hàng hải đặc biệt nghiêm trọng và các vụ tai nạn hàng hải liên quan đến tàu
mang cờ quốc tịch nước ngoài.
14. Tổ chức điều tra lại tai nạn hàng
hải theo quy định tại Điều 20 của Thông tư này.
Điều 16. Thời
hạn điều tra tai nạn hàng hải
1. Đối với tai nạn hàng hải xảy ra
trong vùng nước cảng biển Việt Nam thì thời hạn điều tra không quá 60 ngày kể
từ ngày tai nạn hàng hải xảy ra; đối với các tai nạn hàng hải xảy ra ngoài vùng
nước cảng biển thì thời hạn điều tra không quá 60 ngày kể từ ngày được giao điều
tra tai nạn hàng hải.
2. Trong trường hợp phức tạp, nếu việc
điều tra tai nạn hàng hải không thể hoàn thành theo thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này, trên cơ sở đề xuất của Tổ trưởng Tổ điều tra tai nạn hàng hải, Giám
đốc Cảng vụ hàng hải phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn thời gian điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 17.
Trình tự thực hiện điều tra tai nạn hàng hải
1. Thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng
hải.
2. Lập Kế hoạch điều tra tai nạn hàng
hải.
3. Lập dự toán kinh phí điều tra tai
nạn hàng hải.
4. Thông báo cho các bên liên quan về
việc tiến hành điều tra.
5. Phỏng vấn thuyền viên, nhân chứng;
tổng hợp các thông tin thu thập được. Nếu thấy cần thiết, có thể tiến hành kiểm
tra và phỏng vấn bổ sung để làm rõ những vấn đề còn nghi vấn.
6. Căn cứ quy định của pháp luật về
hàng hải, tiến hành phân tích các thông tin thu thập được, kể cả các kết luận
giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến tai nạn hàng hải,
7. Lập Dự thảo Báo cáo điều tra tai
nạn hàng hải gửi các bên liên quan để góp ý theo quy định tại Điều
18 Thông tư này.
8. Công bố Báo cáo điều tra tai nạn
hàng hải.
Điều 18. Dự
thảo Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
1. Sau khi lập Dự thảo Báo cáo điều
tra tai nạn hàng hải, Tổ điều tra gửi một bản Dự thảo cho chủ tàu, người quản
lý tàu, người khai thác tàu có liên quan, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (nếu
tai nạn xảy ra có liên quan đến phương tiện thủy nội địa) và Cục Hàng hải Việt
Nam để góp ý về bản Dự thảo Báo cáo. Sau khi nhận được Dự thảo Báo cáo điều tra
tai nạn hàng hải từ Tổ điều tra, Cục Hàng hải Việt Nam gửi một bản Dự thảo Báo
cáo cho Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ để góp ý (đối với tai nạn
hàng hải liên quan đến tàu biển nước ngoài).
2. Chính quyền hàng hải của quốc gia
tàu mang cờ, chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu có liên quan không
được phổ biến, công bố hoặc cho phép tiếp cận Dự thảo Báo cáo hoặc bất cứ phần
nào của Dự thảo Báo cáo khi chưa có sự đồng ý của Tổ điều tra tai nạn hàng hải,
Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Chậm nhất 30 ngày hoặc trong thời
gian thống nhất giữa Tổ điều tra và các bên liên quan nhưng không quá 30 ngày,
kể từ ngày gửi Dự thảo Báo cáo, Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu mang cờ,
chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu có liên quan có ý kiến đóng góp
về bản Dự thảo Báo cáo. Quá thời hạn trên, nếu chưa nhận được ý kiến đóng góp,
Tổ điều tra tiến hành trình Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải để Giám đốc Cảng
vụ hàng hải ký, công bố Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 19. Báo
cáo điều tra tai nạn hàng hải
1. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
bao gồm các thông tin chính sau:
a) Tóm tắt các yếu tố cơ bản của tai
nạn hàng hải và nêu rõ số người chết, mất tích, bị thương hoặc tình trạng ô
nhiễm môi trường;
b) Thông tin về quốc tịch, chủ tàu,
công ty quản lý tàu, khai thác tàu nêu trong giấy chứng nhận quản lý an toàn và
tổ chức phân cấp;
c) Các thông số chính của tàu, động cơ
của tàu; thông tin về thời gian làm việc, nghỉ ngơi của thuyền viên và các công
việc đã thực hiện trước khi xảy ra tai nạn hàng hải;
d) Mô tả chi tiết về hoàn cảnh xảy ra
tai nạn hàng hải;
đ) Phân tích, lập luận và chứng minh
các yếu tố dẫn đến nguyên nhân của tai nạn hàng hải;
e) Đề xuất áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa các tai nạn hàng hải tương tự.
2. Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải
gửi Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải tới Chính quyền hàng hải của quốc gia tàu
mang cờ, chủ tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu có liên quan và Cục
Hàng hải Việt Nam chậm nhất vào ngày kết thúc thời hạn điều tra tai nạn hàng
hải. Bản sao Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải có thể được cấp cho cá nhân hoặc
pháp nhân khác có liên quan trực tiếp đến tai nạn, nếu có yêu cầu bằng văn bản.
3. Tổ điều tra tai nạn hàng hải phải
gửi một bộ bản chụp hồ sơ (nếu có yêu cầu) và hai bản Báo cáo điều tra tai nạn
liên quan đến việc điều tra tai nạn đặc biệt nghiêm trọng tới Cục Hàng hải Việt
Nam.
4. Đối với tai nạn hàng hải nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ
Giao thông vận tải và Tổ chức Hàng hải quốc tế ngay sau khi có kết luận điều
tra tai nạn hàng hải.
5. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
được Cục Hàng hải Việt Nam phổ biến công khai trên Trang thông tin điện tử của
Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 20. Điều
tra lại tai nạn hàng hải
Trong trường hợp có những bằng chứng
mới được cung cấp hay thu thập được mà những bằng chứng này làm thay đổi cơ bản
nguyên nhân của vụ tai nạn hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tiến
hành điều tra lại vụ tai nạn đó.
Điều 21.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo (nếu có) liên quan
đến việc điều tra tai nạn hàng hải sẽ được giải quyết theo quy định của pháp
luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 22. Kinh
phí điều tra tai nạn hàng hải
Kinh phí điều tra các vụ tai nạn hàng
hải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hiệu
lực thi hành[3]
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 3 năm 2020. Bãi bỏ Thông tư số 34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải và
Thông tư số 39/2017/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|