BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN THEO
HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại
học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp
trung học phổ thông, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 2 năm 2007, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường
xuyên[1],
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp loại
học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp
trung học phổ thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Thông tư số 05/1998/TT-BGD&ĐT ngày 07 tháng 02 năm 1998 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn đánh giá, xếp loại kết quả học tập
và hạnh kiểm đối với học viên trong các trường bổ túc văn hóa trung học và các
trung tâm giáo dục thường xuyên.
Các quy định trước đây về đánh giá, xếp loại học
viên bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông trái với quy định tại
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.[2]
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở
giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Website của Bộ GDĐT;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, GDTX.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN THEO HỌC CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đánh giá, xếp loại học
viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp trung học cơ sở
(THCS) và cấp trung học phổ thông (THPT) bao gồm: đánh giá, xếp loại về học lực;
đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm; sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại và tổ chức
thực hiện.
2. Quy chế này áp dụng cho học viên đang theo học
Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT tại các trung tâm giáo dục thường xuyên,
các cơ sở giáo dục được phép tổ chức thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp
THPT (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục thường xuyên) theo hình thức vừa làm
vừa học và tự học có hướng dẫn.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
của đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá, xếp loại về học lực và hạnh kiểm của
học viên phải đạt được những yêu cầu về mục tiêu giáo dục đã được quy định
trong Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT.
2. Đánh giá, xếp loại về học lực và hạnh kiểm phải
khách quan, chính xác, công bằng, phản ánh đúng kết quả học tập, rèn luyện, tu
dưỡng của học viên.
Điều 3. Nguyên tắc chung về
đánh giá, xếp loại
1. Thực hiện đánh giá toàn diện đối với học viên
theo mục tiêu giáo dục quy định trong Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT.
2. Việc đánh giá, xếp loại về học lực của học
viên căn cứ vào kết quả học tập của các môn học, không dùng xếp loại hạnh kiểm
để đánh giá, xếp loại về học lực. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm căn cứ vào
quá trình tu dưỡng, rèn luyện và kết quả học tập của học viên.
Chương II
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HỌC
LỰC
Điều 4. Nội dung đánh giá, xếp
loại về học lực
Đánh giá, xếp loại về học lực của học viên trên
cơ sở kết quả cụ thể đạt được đối với từng môn học theo Chương trình GDTX cấp
THCS và cấp THPT bằng cách tính điểm trung bình của từng môn học theo quy định
tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 5. Hình thức đánh giá,
xếp loại
1. Kiểm tra cho điểm đối với tất cả 7 môn học bắt
buộc và các môn học khuyến khích (nếu có).
2. Căn cứ vào kết quả học tập các môn học của học
viên xếp thành 5 loại: giỏi (viết tắt: G), khá (viết tắt: K), trung bình (viết
tắt: Tb), yếu (viết tắt: Y), kém (viết là: kém).
Điều 6. Thang điểm, hình thức
kiểm tra[3]
1. Điểm kiểm tra theo thang điểm 10. Điểm kiểm
tra là một số nguyên. Điểm kiểm tra học kỳ có thể là số thập phân, phần thập
phân được giữ lại một chữ số, là số 0 hoặc số 5 theo quy tắc làm tròn.
2. Hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra miệng
(KTm), kiểm tra viết 15 phút (viết tắt KT15 phút), kiểm tra viết một tiết trở
lên (viết tắt KT1 tiết), kiểm tra thực hành (KTth), kiểm tra học kỳ (KThk) kết
hợp với các hình thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập khác như: phiếu hỏi,
phiếu quan sát, nhật kí học tập, kế hoạch học tập, sổ theo dõi học tập, hồ sơ học
tập, phỏng vấn, thông tin phản hồi của bạn bè và học tập hợp tác.
3. Điểm trung bình học kỳ, cả năm là một số
nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ lại một chữ số theo quy tắc làm
tròn.
Điều 7. Số lần kiểm tra
1. Thực hiện đủ số bài kiểm tra viết một tiết,
bài kiểm tra thực hành và bài kiểm tra học kỳ được quy định cụ thể trong phân
phối chương trình từng môn học.
2. Trong một học kỳ, số lần kiểm tra miệng, kiểm
tra 15 phút đối với mỗi môn học được quy định như sau:
a) Những môn học từ 1 tiết đến 1,5 tiết trong một
tuần: ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và ít nhất 50% số học viên trong lớp được
kiểm tra miệng;
b) Những môn học từ 2 tiết đến 3 tiết trong một
tuần: ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và 100% số học viên trong lớp được kiểm
tra miệng;
c) Những môn học từ 3,5 tiết đến 4 tiết trong một
tuần trở lên: ít nhất 3 lần kiểm tra 15 phút và 100% số học viên trong lớp được
kiểm tra miệng.
3. Những học viên không đủ số bài kiểm tra theo
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù
phải đảm bảo hình thức kiểm tra, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng tương
đương với bài kiểm tra bị thiếu. Thời gian kiểm tra bù theo kế hoạch của cơ sở
giáo dục thường xuyên. Học viên không dự kiểm tra bù thì cho điểm 0.
Điều 8. Hệ số điểm các bài
kiểm tra, hệ số môn học và hệ số điểm trung bình môn học kỳ
1. Hệ số điểm các bài kiểm tra:
a) Bài kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút:
|
Hệ số 1
|
b) Bài kiểm tra 1 tiết, kiểm tra thực hành:
|
Hệ số 2
|
c) Bài kiểm tra học kỳ:
|
Hệ số 3
|
2.[4] (được
bãi bỏ)
3. Hệ số điểm trung bình môn học kỳ:
a) Điểm trung bình môn học kỳ I:
|
Hệ số 1
|
b) Điểm trung bình môn học kỳ II:
|
Hệ số 2
|
Điều 9. Điểm trung bình môn
học
1. Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB mhk) là trung
bình cộng của điểm các bài kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra viết một tiết,
kiểm tra thực hành và bài kiểm tra học kỳ với các hệ số quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.
ĐTB mhk =
|
KTm + KT 15
phút + 2 x KT 1 tiết + 2 x KTth + 3 x KThk
|
Tổng các hệ số
|
2. Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung
bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ I (ĐTBmhkI) với điểm trung bình môn học
kỳ II (ĐTBmhkII) với các hệ số quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy
chế này.
ĐTBcn =
|
ĐTBmhkI + 2 x
ĐTBmhkII
|
3
|
3. Điểm trung bình môn học kỳ, cả năm là một số
nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ lại một chữ số theo quy tắc làm tròn
số.
Điều 10. Điểm trung bình học
kỳ, cả năm[5]
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là
trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ tất cả các môn học.
ĐTBhk =
|
ĐTBmhk Toán +
ĐTBmhk Vật lý + …
|
Tổng hệ số
|
2. Điểm trung bình cả năm (ĐTBcn) là trung bình
cộng của điểm trung bình môn cả năm của tất cả các môn học.
ĐTBcn =
|
ĐTBmcn Toán +
ĐTBmcn Vật lý + …
|
Tổng hệ số
|
Điều 11. Tiêu chuẩn xếp loại
học kỳ, cả năm
1. Loại giỏi (G):
a) Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở
lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả
năm đạt từ 8,0 trở lên;
b) Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học
kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên.
2. Loại khá (K):
a) Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở
lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả
năm đạt từ 6,5 trở lên;
b) Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học
kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên.
3. Loại trung bình (Tb):
a) Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở
lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả
năm đạt từ 5,0 trở lên;
b) Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học
kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên.
4. Loại yếu (Y):
a) Điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở
lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có điểm trung bình môn học kỳ, cả
năm đạt từ 3,5 trở lên;
b) Các môn học còn lại có điểm trung bình môn học
kỳ, cả năm đạt từ 2,0 trở lên.
5. Loại kém: những trường hợp còn lại.
6. Đối với những học viên nếu điểm trung bình học
kỳ, cả năm đạt mức quy định tại các điểm a khoản 1, 2, 3 của Điều này, nhưng do
điểm trung bình của một môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó thì được xếp
loại như sau:
a) Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức G
nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K;
b) Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức G
nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp
loại Tb;
c) Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức K
nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
d) Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức K
nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y;
đ) Nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức Tb
nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HẠNH
KIỂM
Điều 12. Đối tượng đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm[6]
1. Học viên theo học Chương trình GDTX cấp THCS
và cấp THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm.
2. Học viên thuộc đối tượng sau đây không đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm:
a) Học viên học theo hình thức vừa làm vừa học gồm
có:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
- Cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang.
- Người lao động từ 20 tuổi trở lên đối với cấp
THCS và 25 tuổi trở lên đối với cấp THPT.
b) Học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn.
Điều 12a. Đánh giá học viên khuyết tật[7]
1. Đánh giá học viên
khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của
học viên.
2. Học viên khuyết tật
có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình GDTX cấp THCS, THPT được đánh
giá, xếp loại theo các quy định như đối với học viên bình thường.
3. Những môn học
hoặc hoạt động giáo dục mà học viên khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu
chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không
đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn.
Điều 13. Căn cứ để đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên
1. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên phải
căn cứ vào những biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức chủ yếu sau:
a) Tinh thần, thái độ và ý thức vươn lên trong học
tập;
b) Ý thức và hành vi trong việc thực hiện những
quy định của nhà trường và đoàn thể;
c) Thái độ ứng xử với thầy, cô giáo, với bạn bè
và mọi người trong nhà trường, gia đình và xã hội;
d) Ý thức chấp hành pháp luật của Nhà nước.
2. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học
viên được căn cứ vào kết quả xếp loại của từng học kỳ và tinh thần thái độ tu
dưỡng, tự rèn luyện theo hướng tiến bộ, tích cực của học viên.
Điều 14. Xếp loại
Hạnh kiểm của học viên được xếp thành 4 loại: tốt,
khá, trung bình, yếu theo từng học kỳ và cả năm học.
Điều 15. Tiêu chuẩn xếp loại
1. Loại tốt (T):
Xếp loại hạnh kiểm tốt đối với những học viên có
đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Lễ phép, kính trọng đối với thầy, cô giáo;
b) Có tinh thần đoàn kết, kỷ luật tốt, tích cực
giúp đỡ bạn bè; phát huy truyền thống tốt đẹp của trung tâm;
c) Thực hiện tốt, đầy đủ, nghiêm túc nội quy của
trung tâm;
d) Có tinh thần, thái độ học tập tốt, tự giác,
nghiêm túc;
đ) Tham gia tích cực các hoạt động văn hóa, thể
thao trong trung tâm;
e) Xếp loại học lực từ trung bình trở lên;
g) Không vi phạm vào các điều cấm đối với học
viên được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường
xuyên.
2. Loại khá: (K)
Xếp loại hạnh kiểm khá đối với những học viên:
a) Lễ phép, kính trọng đối với thầy, cô giáo;
b) Thường xuyên có tinh thần giúp đỡ bạn bè;
c) Thực hiện đầy đủ nội quy của trung tâm;
d)[8] (được bãi
bỏ);
e) Không vi phạm vào các điều cấm đối với học
viên được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
thường xuyên;
g) Có thái độ học tập nghiêm túc.
3. Loại trung bình: (TB)
Xếp loại hạnh kiểm trung bình đối với những học
viên:
a) Kính trọng thầy, cô giáo;
b) Chưa thực hiện đầy đủ quy định về học tập;
c) Không thực hiện đầy đủ nội quy của trung tâm;
d) Tham gia các hoạt động của trung tâm với thái
độ không tích cực;
đ)[9] Chưa có tinh
thần đoàn kết, giúp đỡ bạn bè;
e) Không vi phạm vào những điều cấm đối với học
viên được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
thường xuyên nhưng chưa có thái độ tích cực phê phán, ngăn cản sự vi phạm của bạn
bè trong lớp.
4. Loại yếu: học viên xếp loại hạnh kiểm yếu nếu
vi phạm một trong những điểm sau đây:
a) Có thái độ và hành động vô lễ đối với thầy,
cô giáo;
b) Gian lận trong học tập, kiểm tra và thi;
c) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ, giáo
viên và học viên của trung tâm; đánh nhau, gây rối trật tự an ninh trong trung
tâm và ngoài xã hội;
d) Làm hư hỏng các tài sản của Nhà nước ở mức độ
nghiêm trọng;
e) Vi phạm vào một trong những điều cấm đối với
học viên được quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục
thường xuyên.
5.[10] Việc xếp
loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II. Với
những trường hợp đặc biệt, giáo viên chủ nhiệm báo cáo Giám đốc trung tâm giáo
dục thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng chuyên
nghiệp quyết định.
Chương IV
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 16. Tiêu chuẩn lên lớp
1. Đối với những học viên không thuộc diện xếp
loại hạnh kiểm.
a) Những học viên cả năm xếp loại học lực từ
trung bình trở lên, không vi phạm kỷ luật quy định tại Điều 19 của
Quy chế này và nghỉ học không quá 45 buổi học[11]
trong một năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép) được lên lớp thẳng;
b) Những học viên cả năm xếp loại học lực yếu được
chọn kiểm tra lại một số môn học có điểm trung bình cả năm dưới 5,0. Điểm bài
kiểm tra được thay thế cho điểm trung bình môn học cả năm để xếp loại lại về học
lực, nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
2. Đối với những học viên thuộc diện xếp loại hạnh
kiểm.
a) Những học viên cả năm xếp loại học lực và hạnh
kiểm từ trung bình trở lên và nghỉ học không quá 45 buổi học[12] trong 1 năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép)
được lên lớp thẳng;
b) Những học viên cả năm xếp loại hạnh kiểm từ
trung bình trở lên nhưng xếp loại học lực yếu, được kiểm tra lại một số môn
trong những môn có điểm trung bình cả năm dưới 5,0. Điểm bài kiểm tra được thay
thế cho điểm trung bình môn học cả năm để xếp loại lại về học lực, nếu đạt loại
trung bình thì được lên lớp;
c) Những học viên cả năm xếp loại học lực từ
trung bình trở lên nhưng xếp loại hạnh kiểm yếu được rèn luyện thêm về hạnh kiểm
trong kịp hè theo yêu cầu của giáo viên chủ nhiệm và Giám đốc cơ sở giáo dục
thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng chuyên nghiệp[13]. Học viên rèn luyện trong dịp hè phải có giấy
nhận xét quá trình rèn luyện của chính quyền hoặc đoàn thể địa phương nơi sinh
sống làm căn cứ đánh giá. Tùy theo kết quả thực hiện những yêu cầu rèn luyện, nếu
có tiến bộ rõ rệt, vào đầu năm học mới giáo viên chủ nhiệm đề nghị Giám đốc cơ
sở giáo dục thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng
chuyên nghiệp[14] xét xếp loại lại hạnh kiểm cho
học viên, nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
Điều 17. Không được lên lớp
Những học viên thuộc một trong những trường hợp
sau đây thì không được lên lớp:
1. Nghỉ học quá 45 buổi học[15] trong một năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không
phép).
2. Học lực cả năm xếp loại kém.
3. Học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu.
4. Xếp loại học lực cả năm yếu sau khi đã kiểm
tra lại nhưng không đạt loại trung bình.
5. Không đạt hạnh kiểm loại trung bình sau khi
được rèn luyện thêm trong dịp hè.
6. Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên đối với những
học viên không thuộc đối tượng xếp loại hạnh kiểm.
Điều 18. Khen thưởng
1. Đối với những học viên không thuộc diện xếp
loại hạnh kiểm.
a) Công nhận danh hiệu học viên giỏi đối với những
học viên có xếp loại học lực giỏi, tham gia tích cực các hoạt động của trung
tâm, lễ phép đối với thầy cô giáo, đi học đầy đủ;
b) Công nhận danh hiệu học viên tiên tiến đối với
những học viên có xếp loại học lực khá, tham gia tốt các hoạt động của nhà trường,
quan hệ đúng mực, đi học đầy đủ.
2. Đối với những học viên thuộc diện xếp loại hạnh
kiểm.
a) Công nhận danh hiệu học viên giỏi đối với những
học viên có xếp loại học lực giỏi và hạnh kiểm tốt;
b) Công nhận danh hiệu học viên tiên tiến đối với
những học viên có xếp loại học lực và hạnh kiểm từ khá trở lên.
Điều 19. Kỷ luật
Học viên có những sai phạm trong học tập và rèn
luyện hạnh kiểm hoặc vi phạm một trong những điều cấm đối với học viên được quy
định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên, tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo các mức dưới đây:
1. Khiển trách.
2. Cảnh cáo.
3. Buộc thôi học.
Các hình thức kỷ luật trên đều được ghi vào học
bạ, thông báo đến cơ quan và gia đình của học viên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Hướng dẫn các phòng giáo dục và đào tạo, các
cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đối
với các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền
quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của
phòng giáo dục và đào tạo
1. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thường xuyên do
phòng giáo dục và đào tạo quản lý thực hiện Quy chế.
2. Tổ chức kiểm tra các cơ sở giáo dục thường
xuyên thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế.
Điều 22. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên
1. Hướng dẫn giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm
thực hiện Quy chế.
2. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định
về kiểm tra cho điểm của giáo viên bộ môn; ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi
tên và ghi điểm theo quy định.
3. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá, xếp loại và
ghi kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại học viên vào sổ gọi tên và ghi điểm, học
bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
4. Xét duyệt danh sách học viên được lên lớp,
không được lên lớp, danh hiệu thi đua của học viên, danh sách học viên phải kiểm
tra lại các môn học, rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết
quả đánh giá, xếp loại vào học bạ của học viên sau khi giáo viên bộ môn và giáo
viên chủ nhiệm đã ghi đầy đủ nội dung và ký xác nhận.
5. Ấn định thời gian và tổ chức kiểm tra lại các
môn học. Duyệt và công bố danh sách những học viên được lên lớp sau khi thực hiện
kiểm tra lại các môn học hoặc rèn luyện thêm về hạnh kiểm trước khi bước vào
năm học mới.
Điều 23. Trách nhiệm của
giáo viên chủ nhiệm
1. Thường xuyên kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm
của lớp; theo dõi việc điểm danh hàng ngày; giúp Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
thường xuyên theo dõi việc kiểm tra cho điểm của các giáo viên bộ môn theo quy
định của Quy chế; xác nhận việc sửa chữa điểm của từng môn học ở cuối mỗi trang
ghi.
2. Thực hiện việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm và
học lực của học viên trong mỗi học kỳ và cả năm học.
3. Đề nghị danh sách những học viên được lên lớp,
những học viên phải kiểm tra lại các môn học, phải rèn luyện thêm trong hè về hạnh
kiểm và những học viên không được lên lớp.
4. Lập danh sách đề nghị khen thưởng và kỷ luật
đối với học viên trong mỗi học kỳ và cuối mỗi năm học.
5. Ghi vào học bạ, sổ gọi tên và ghi điểm kết quả
đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm và học lực, được lên lớp, không được lên lớp,
danh hiệu thi đua của từng học viên trong lớp cuối mỗi học kỳ và cả năm học; nhận
xét, đánh giá kết quả học tập, hạnh kiểm của học viên.
Điều 24. Trách nhiệm của
giáo viên bộ môn
1. Thực hiện đầy đủ số lần kiểm tra, cho điểm,
ghi nhận xét vào bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên và trực tiếp ghi điểm kiểm tra
vào sổ gọi tên và ghi điểm theo quy định tại hướng dẫn sử dụng sổ gọi tên ghi điểm.
2. Tính điểm trung bình, xếp loại môn học theo học
kỳ, cả năm và trực tiếp ghi kết quả đó vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ của học
viên.
[1] Thông tư số
26/2014/TT- BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 9
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường
xuyên,
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo”.
[2] Điều 3 của
Thông tư số 26/2014/TT- BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2014 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2014.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường
xuyên, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào
tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này”.
[3] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
[4] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
[5] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
[6] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
[7] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
[8] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
[9] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2014.
[10] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2014.
[11] Cụm từ
“không quá 35 buổi học” được sửa đổi bởi cụm từ “không quá 45 buổi học” theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
[12] Cụm từ
“không quá 35 buổi học” được sửa đổi bởi cụm từ “không quá 45 buổi học” theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.
[13] Cụm từ
“giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên” được sửa đổi bởi cụm từ “Giám đốc cơ sở
giáo dục thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng
chuyên nghiệp” theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2014.
[14] Cụm từ
“giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên” được sửa đổi bởi cụm từ “Giám đốc cơ sở
giáo dục thường xuyên/Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng
chuyên nghiệp” theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2014.
[15] Cụm từ
“không quá 35 buổi học” được sửa đổi bởi cụm từ “không quá 45 buổi học” theo
quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2014.