BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
02/2007/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN THEO
HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Các quy định trước đây về đánh giá, xếp loại học
viên bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông trái với quy định tại
Quyết định này đều bãi bỏ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC VIÊN THEO HỌC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường
xuyên (GDTX) cấp trung học cơ sở (THCS) và cấp trung học phổ thông (THPT) bao gồm:
đánh giá, xếp loại về học lực; đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm; sử dụng kết quả
đánh giá, xếp loại và tổ chức thực hiện.
2. Quy chế
này áp dụng cho học viên đang theo học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT tại
các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục được phép tổ chức thực
hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục
thường xuyên) theo hình thức vừa làm vừa học và tự học có hướng dẫn.
Điều 2. Mục đích, yêu
cầu của đánh giá, xếp loại
1. Đánh giá,
xếp loại về học lực và hạnh kiểm của học viên phải đạt được những yêu cầu về mục
tiêu giáo dục đã được quy định trong Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT.
2. Đánh giá,
xếp loại về học lực và hạnh kiểm phải khách quan, chính xác, công bằng, phản
ánh đúng kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học viên.
Điều 3. Nguyên tắc
chung về đánh giá, xếp loại
1. Thực hiện
đánh giá toàn diện đối với học viên theo mục tiêu giáo dục quy định trong
Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT.
2. Việc đánh
giá, xếp loại về học lực của học viên căn cứ vào kết quả học tập của các môn học,
không dùng xếp loại hạnh kiểm để đánh giá, xếp loại về học lực. Việc đánh giá,
xếp loại hạnh kiểm căn cứ vào quá trình tu dưỡng, rèn luyện và kết quả học tập
của học viên.
Chương 2:
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HỌC
LỰC
Điều 4. Nội dung đánh
giá, xếp loại về học lực
Đánh giá, xếp
loại về học lực của học viên trên cơ sở kết quả cụ thể đạt được đối với từng
môn học theo Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT bằng cách tính điểm trung
bình của từng môn học theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 5. Hình thức đánh
giá, xếp loại
1. Kiểm tra cho
điểm đối với tất cả 7 môn học bắt buộc và các môn học khuyến khích (nếu có).
2. Căn cứ vào
kết quả học tập các môn học của học viên xếp thành 5 loại: giỏi (viết tắt: G),
khá (viết tắt: K), trung bình (viết tắt: Tb), yếu (viết tắt: Y), kém (viết tắt:
kém).
Điều 6. Thang điểm, hình
thức kiểm tra
1. Điểm kiểm
tra theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10. Điểm kiểm tra là một số nguyên. Điểm
kiểm tra học kỳ có thể số thập phân, phần thập phân được giữ lại một chữ số, là
số 0 hoặc số 5.
2. Hình thức
kiểm tra bao gồm: kiểm tra miệng (KTm), kiểm tra viết 15 phút (gọi là kiểm tra
15 phút), viết tắt KT15 phút), kiểm tra viết một tiết trở lên (gọi là kiểm tra
1 tiết, viết tắt KT1 tiết), kiểm tra thực hành (KTth) và kiểm tra học kỳ
(KThk).
Điều 7. Số lần kiểm tra
1. Thực hiện
đủ số bài kiểm tra viết một tiết, bài kiểm tra thực hành và bài kiểm tra học kỳ
được quy định cụ thể trong phân phối chương trình từng môn học.
2. Trong một
học kỳ, số lần kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút đối với mỗi môn học được quy định
như sau:
a) Những môn
học từ 1 tiết đến 1,5 tiết trong một tuần: ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và
ít nhất 50% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng;
b) Những môn
học từ 2 tiết đến 3 tiết trong một tuần: ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và
100% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng;
c) Những môn
học từ 3,5 tiết đến 4 tiết trong một tuần trở lên: ít nhất 3 lần kiểm tra 15
phút và 100% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng.
3. Những học
viên không đủ số bài kiểm tra theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thì phải
được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải đảm bảo hình thức kiểm tra, mức độ kiến
thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Thời gian kiểm
tra bù theo kế hoạch của cơ sở giáo dục thường xuyên. Học viên không dự kiểm
tra bù thì cho điểm 0.
Điều 8. Hệ số điểm các
bài kiểm tra, hệ số môn học và hệ số điểm trung bình môn học kỳ
1. Hệ số điểm
các bài kiểm tra:
a) Bài kiểm
tra miệng, kiểm tra viết 15 phút: Hệ số 1
b) Bài kiểm
tra 1 tiết, kiểm tra thực hành: Hệ số 2
c) Bài kiểm tra
học kỳ: Hệ số 3
2. Hệ số môn học:
a) Các môn
Toán, môn Ngữ văn: Hệ số 2
b) Các môn
còn lại: Hệ số 1
3. Hệ số điểm
trung bình môn học kỳ:
a) Điểm trung
bình môn học kỳ I: Hệ số 1
b) Điểm trung
bình môn học kỳ II: Hệ số 2
Điều 9. Điểm trung bình
môn học
1. Điểm trung
bình môn học kỳ (ĐTB mhk) là trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra miệng,
kiểm tra 15 phút, kiểm tra viết một tiết, kiểm tra thực hành và bài kiểm tra học
kỳ với các hệ số quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.
ĐTB
mhk =
|
KTm
+ KT 15 phút + 2 x KT 1 tiết + 2 x KTth + 3 x KThk
|
Tổng
các hệ số
|
2. Điểm trung
bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ I
(ĐTBmhkI) với điểm trung bình môn học kỳ II (ĐTBmhkII) với các hệ số quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.
ĐTBcn
=
|
ĐTBmhkI
+ 2 x ĐTBmhkII
|
3
|
3. Điểm trung
bình môn học kỳ, cả năm là một số nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ
lại một chữ số theo quy tắc làm tròn số.
Điều 10. Điểm trung bình học kỳ,
cả năm
1. Điểm trung
bình học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ tất cả
các môn học với hệ số môn học được quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
ĐTBhk
=
|
2
x ĐTBmhk Toán + ĐTBmhk Vật lý + …
|
Tổng
hệ số
|
2. Điểm trung
bình cả năm (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình môn cả năm của tất cả
các môn học với hệ số môn học được quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
ĐTBcn
=
|
2
x ĐTBmcn Toán + ĐTBmcn Vật lý + …
|
Tổng
hệ số
|
3. Điểm trung
bình học kỳ, cả năm là một số nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ lại
một chữ số theo quy định làm tròn số.
Điều 11. Tiêu chuẩn xếp
loại học kỳ, cả năm
1. Loại giỏi
(G):
a) Điểm trung
bình học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán có
điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 8,0 trở lên;
b) Các môn học
còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả đạt từ 6,5 trở lên.
2. Loại khá
(K):
a) Điểm trung
bình học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán
có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 6,5 trở lên;
b) Các môn học
còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả đạt từ 5,0 trở lên.
3. Loại trung
bình (Tb):
a) Điểm trung
bình học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán
có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 5,0 trở lên;
b) Các môn học
còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên.
4. Loại yếu
(Y):
a) Điểm trung
bình học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên, trong đó phải có môn Ngữ văn hoặc Toán
có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 3,5 trở lên;
b) Các môn học
còn lại có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm đạt từ 2,0 trở lên.
5. Loại kém:
những trường hợp còn lại.
6. Đối với những
học viên nếu điểm trung bình học kỳ, cả năm đạt mức quy định tại các điểm a khoản
1, 2, 3 của Điều này, nhưng do điểm trung bình của một môn học thấp hơn mức quy
định cho loại đó thì được xếp loại như sau:
a) Nếu điểm
trung bình học kỳ, cả năm đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại
Tb thì được điều chỉnh xếp loại K;
b) Nếu điểm
trung bình học kỳ, cả năm đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại
Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
c) Nếu điểm
trung bình học kỳ, cả năm đạt mức K nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại
Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb;
d) Nếu điểm
trung bình học kỳ, cả năm đạt mức K nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại
kém thì được điều chỉnh xếp loại Y;
đ) Nếu điểm
trung bình học kỳ, cả năm đạt mức Tb nhưng do ĐTB của 1 môn phải xếp xuống loại
kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HẠNH
KIỂM
Điều 12. Đối tượng đánh giá, xếp
loại hạnh kiểm
Học viên theo
học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT được đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm,
trừ học viên thuộc đối tượng sau đây không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm:
1. Học viên học
theo hình thức vừa làm vừa học gồm có:
- Cán bộ,
công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
- Cán bộ, chiến
sĩ các lực lượng vũ trang.
- Người lao động
từ 20 tuổi trở lên đối với cấp THCS và 25 tuổi trở lên đối với cấp THPT.
2. Học viên học
theo hình thức tự học có hướng dẫn.
Điều 13. Căn cứ để đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên
1. Đánh giá, xếp
loại hạnh kiểm của học viên phải căn cứ vào những biểu hiện cụ thể về thái độ
và hành vi đạo đức chủ yếu sau:
a) Tinh thần,
thái độ và ý thức vươn lên trong học tập;
b) Ý thức và
hành vi trong việc thực hiện những quy định của nhà trường và đoàn thể;
c) Thái độ ứng
xử với thầy, cô giáo, với bạn bè và mọi người trong nhà trường, gia đình và xã
hội;
d) Ý thức chấp
hành pháp luật của Nhà nước.
2. Việc đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm của học viên được căn cứ vào kết quả xếp loại của từng
học kỳ và tinh thần thái độ tu dưỡng, tự rèn luyện theo hướng tiến bộ, tích cực
của học viên.
Điều 14. Xếp loại
Hạnh kiểm của
học viên được xếp thành 4 loại: tốt, khá, trung bình, yếu theo từng học kỳ và cả
năm học.
Điều 15. Tiêu chuẩn xếp
loại
1. Loại tốt
(T):
Xếp loại hạnh
kiểm tốt đối với những học viên có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Lễ phép,
kính trọng đối với thầy, cô giáo;
b) Có tinh thần
đoàn kết, kỷ luật tốt, tích cực giúp đỡ bạn bè; phát huy truyền thống tốt đẹp của
trung tâm;
c) Thực hiện
tốt, đầy đủ, nghiêm túc nội quy của trung tâm;
d) Có tinh thần,
thái độ học tập tốt, tự giác, nghiêm túc;
đ) Tham gia
tích cực các hoạt động văn hóa, thể thao trong trung tâm;
e) Xếp loại học
lực từ trung bình trở lên;
g) Không vi
phạm vào các điều cấm đối với học viên được quy định trong Quy chế tổ chức và
hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên.
2. Loại khá:
(K)
Xếp loại hạnh
kiểm khá đối với những học viên:
a) Lễ phép,
kính trọng đối với thầy, cô giáo;
b) Thường
xuyên có tinh thần giúp đỡ bạn bè;
c) Thực hiện
đầy đủ nội quy của trung tâm;
d) Có tham gia đầy đủ nội quy của trung tâm;
đ) Không vi
phạm vào các điều cấm đối với học viên được quy định trong Quy chế tổ chức và
hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên;
e) Có thái độ
học tập nghiêm túc.
3. Loại trung
bình: (TB)
Xếp loại hạnh
kiểm trung bình đối với những học viên:
a) Kính trọng
thầy, cô giáo;
b) Chưa thực
hiện đầy đủ quy định về học tập;
c) Không thực
hiện đầy đủ nội quy của trung tâm;
d) Tham gia
các hoạt động của trung tâm với thái độ không tích cực;
đ) Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn bè ở mức độ vừa phải;
e) Không vi
phạm vào những điều cấm đối với học viên được quy định trong Quy chế tổ chức và
hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên nhưng chưa có thái độ tích cực
phê phán, ngăn cản sự vi phạm của bạn bè trong lớp.
4. Loại yếu:
học viên xếp loại hạnh kiểm yếu nếu vi phạm một trong những điểm sau đây:
a) Có thái độ
và hành động vô lễ đối với thầy, cô giáo;
b) Gian lận
trong học tập, kiểm tra và thi;
c) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của cán bộ, giáo viên và học viên của trung tâm; đánh nhau,
gây rối trật tự an ninh trong trung tâm và ngoài xã hội;
d) Làm hư hỏng
các tài sản của Nhà nước ở mức độ nghiêm trọng;
đ) Vi phạm
vào một trong những điều cấm đối với học viên được quy định tại Quy chế tổ chức
và hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên.
5. Điều chỉnh xếp loại hạnh kiểm cả năm:
a) Đối với những
học viên xếp loại hạnh kiểm học kỳ I thấp hơn học kỳ II một loại thì xếp loại cả
năm theo học kỳ II; nếu học kỳ I thấp hơn học kỳ II từ hai loại trở lên thì giáo
viên chủ nhiệm xem xét cụ thể để quyết định xếp loại cả năm vào loại nào cho hợp
lý nhưng ít nhất phải cao hơn học kỳ I và thấp hơn học kỳ II một loại.
b) Đối với những
học viên xếp loại hạnh kiểm học kỳ I cao hơn học kỳ II một loại thì cả năm xếp
loại hạnh kiểm theo học kỳ II. Nếu học kỳ I cao hơn học kỳ II hai bậc trở lên
thì giáo viên chủ nhiệm xem xét cụ thể quyết định xếp loại cả năm vào loại nào
cho hợp lý nhưng vẫn phải xếp thấp hơn học kỳ I ít nhất một bậc.
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 16. Tiêu chuẩn lên
lớp
1. Đối với những
học viên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
a) Những học
viên cả năm xếp loại học lực từ trung bình trở lên, không vi phạm kỷ luật quy định
tại Điều 19 của Quy chế này và nghỉ học không quá 35 buổi học
trong một năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép) được lên lớp
thẳng;
b) Những học
viên cả năm xếp loại học lực yếu được chọn kiểm tra lại một số môn học có điểm
trung bình cả năm dưới 5,0. Điểm bài kiểm tra được thay thế cho điểm trung bình
môn học cả năm để xếp loại lại về học lực, nếu đạt loại trung bình thì được lên
lớp.
2. Đối với những
học viên thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
a) Những học
viên cả năm xếp loại học lực và hạnh kiểm từ trung bình trở lên và nghỉ học không quá 35 buổi học trong 1 năm học (kể cả trường hợp nghỉ
có phép và không phép) được lên lớp thẳng;
b) Những học
viên cả năm xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên nhưng xếp loại học lực yếu,
được kiểm tra lại một số môn trong những môn có điểm trung bình cả năm dưới
5,0. Điểm bài kiểm tra được thay thế cho điểm trung bình môn học cả năm để xếp
loại lại về học lực, nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp;
c) Những học
viên cả năm xếp loại học lực từ trung bình trở lên nhưng xếp loại hạnh kiểm yếu
được rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kịp hè theo yêu cầu của giáo viên chủ
nhiệm và giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên. Học viên
rèn luyện trong dịp hè phải có giấy nhận xét quá trình rèn luyện của chính quyền
hoặc đoàn thể địa phương nơi sinh sống làm căn cứ đánh giá. Tùy theo kết quả thực
hiện những yêu cầu rèn luyện, nếu có tiến bộ rõ rệt, vào đầu năm học mới giáo
viên chủ nhiệm đề nghị giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên xét
xếp loại lại hạnh kiểm cho học viên, nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
Điều 17. Không được lên
lớp
Những học
viên thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được lên lớp:
1. Nghỉ học
quá 35 buổi học trong một năm học (kể cả trường hợp nghỉ
có phép và không phép).
2. Học lực cả
năm xếp loại kém.
3. Học lực và
hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu.
4. Xếp loại học
lực cả năm yếu sau khi đã kiểm tra lại nhưng không đạt loại trung bình.
5. Không đạt
hạnh kiểm loại trung bình sau khi được rèn luyện thêm trong dịp hè.
6. Bị kỷ luật
từ mức cảnh cáo trở lên đối với những học viên không thuộc đối tượng xếp loại hạnh
kiểm.
Điều 18. Khen thưởng
1. Đối với những
học viên không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
a) Công nhận
danh hiệu học viên giỏi đối với những học viên có xếp loại học lực giỏi, tham
gia tích cực các hoạt động của trung tâm, lễ phép đối với thầy cô giáo, đi học
đầy đủ;
b) Công nhận
danh hiệu học viên tiên tiến đối với những học viên có xếp loại học lực khá,
tham gia tốt các hoạt động của nhà trường, quan hệ đúng mực, đi học đầy đủ.
2. Đối với những
học viên thuộc diện xếp loại hạnh kiểm.
a) Công nhận
danh hiệu học viên giỏi đối với những học viên có xếp loại học lực giỏi và hạnh
kiểm tốt;
b) Công nhận
danh hiệu học viên tiên tiến đối với những học viên có xếp loại học lực và hạnh
kiểm từ khá trở lên.
Điều 19. Kỷ luật
Học viên có
những sai phạm trong học tập và rèn luyện hạnh kiểm hoặc vi phạm một trong những
điều cấm đối với học viên được quy định của các cơ sở giáo dục thường xuyên, tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo các mức dưới đây:
1. Khiển
trách.
2. Cảnh cáo.
3. Buộc thôi
học.
Các hình thức
kỷ luật trên đều được ghi vào học bạ, thông báo đến cơ quan và gia đình của học
viên.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của
sở giáo dục và đào tạo
1. Hướng dẫn
các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản
lý thực hiện Quy chế.
2. Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế đối với các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở
giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của
phòng giáo dục và đào tạo
1. Hướng dẫn
các cơ sở giáo dục thường xuyên do phòng giáo dục và đào tạo quản lý thực hiện
Quy chế.
2. Tổ chức kiểm
tra các cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế.
Điều 22. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên
1. Hướng dẫn giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm thực hiện Quy chế.
2. Thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra cho điểm của giáo viên bộ
môn; ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm theo quy định.
3. Kiểm tra
việc thực hiện đánh giá, xếp loại và ghi kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại học
viên vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
4. Xét duyệt
danh sách học viên được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua của học
viên, danh sách học viên phải kiểm tra lại các môn học, rèn luyện thêm về hạnh
kiểm trong kỳ nghỉ hè. Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại vào học bạ của học
viên sau khi giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm đã ghi đầy đủ nội dung và
ký xác nhận.
5. Ấn định thời
gian và tổ chức kiểm tra lại các môn học. Duyệt và công bố danh sách những học
viên kiểm tra lại các môn học hoặc rèn luyện thêm về hạnh kiểm trước khi bước
vào năm học mới.
Điều 23. Trách nhiệm của
giáo viên chủ nhiệm
1. Thường
xuyên kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm của lớp; theo dõi việc điểm danh hàng
ngày; giúp Thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên theo dõi việc kiểm tra
cho điểm của các giáo viên bộ môn theo quy định của Quy chế; xác nhận việc sửa
chữa điểm của từng môn học ở cuối mỗi trang ghi.
2. Thực hiện
việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của học viên trong mỗi học kỳ và cả
năm học.
3. Đề nghị
danh sách những học viên được lên lớp, những học viên phải kiểm tra lại các môn
học, phải rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm và những học viên không được lên
lớp.
4. Lập danh
sách đề nghị khen thưởng và kỷ luật đối với học viên trong mỗi học kỳ và cuối mỗi
năm học.
5. Ghi vào học
bạ, sổ gọi tên và ghi điểm kết quả đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm và học lực,
được lên lớp, không được lên lớp, danh hiệu thi đua của từng học viên trong lớp
cuối mỗi học kỳ và cả năm học; nhận xét, đánh giá kết quả học tập, hạnh kiểm của
học viên.
Điều 24. Trách nhiệm của
giáo viên bộ môn
1. Thực hiện
đầy đủ số lần kiểm tra, cho điểm, ghi nhận xét vào bài kiểm tra từ 1 tiết trở
lên và trực tiếp ghi điểm kiểm tra vào sổ gọi tên và ghi điểm theo quy định tại
hướng dẫn sử dụng sổ gọi tên ghi điểm.
2. Tính điểm
trung bình, xếp loại môn học theo học kỳ, cả năm và trực tiếp ghi kết quả đó
vào sổ gọi tên và ghi điểm, học bạ của học viên
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Vọng
|