Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 17/VBHN-BGDĐT 2014 Quyết định Quy chế đào tạo đại học cao đẳng hệ chính quy tín chỉ

Số hiệu: 17/VBHN-BGDĐT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Bùi Văn Ga
Ngày ban hành: 15/05/2014 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/VBHN-BGDĐT

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 8 năm 2007, được sửa đổi bổ sung bởi:

Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học,1

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.

Điều 22. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDĐH.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Văn Ga

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường) thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ.

Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần3

1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) cần thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.

2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.

4. Hiệu trưởng ban hành chương trình thực hiện trong trường mình, với khối lượng của mỗi chương trình không dưới 180 tín chỉ đối với khóa đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khóa đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với khóa đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khóa cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khóa cao đẳng 2 năm.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.

a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.

4.4 Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp.

5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tùy theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.

Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập

Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Các trường tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ.

a) Khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau:

- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;

 - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.

b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khóa học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khóa học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khóa học từ 5 đến 6 năm.

Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học

1.5 Khi đăng ký nhập học sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân và được quản lý tại đơn vị do Hiệu trưởng quy định.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:

a) Thẻ sinh viên;

b) Sổ đăng ký học tập;

c) Phiếu nhận cố vấn học tập.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo

1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.

2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khóa học trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký.

Điều 9. Tổ chức lớp học

Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.

a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;

b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;

c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

Tùy điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký

1.6 Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ phụ. Tùy theo điều kiện cụ thể của trường, Hiệu trưởng quy định thời hạn tối đa được rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký. Ngoài thời hạn quy định, học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:

a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường;

b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;

c)7 Không vi phạm khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.

Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.

Điều 12. Đăng ký học lại

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

Điều 13. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1.8 Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo: sinh viên năm thứ nhất, sinh viên năm thứ hai, sinh viên năm thứ ba, sinh viên năm thứ tư, sinh viên năm thứ năm, sinh viên năm thứ sáu. Tùy thuộc khối lượng của từng chương trình quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này, Hiệu trưởng quy định cụ thể giới hạn khối lượng kiến thức để chuyển xếp hạng năm đào tạo.

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 15. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học9

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên các điều kiện sau:

a) Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

Tùy theo đặc điểm của từng trường, Hiệu trưởng quy định áp dụng một hoặc hai trong ba điều kiện nêu trên để cảnh báo kết quả học tập của sinh viên và quy định số lần cảnh báo kết quả học tập, nhưng không vượt quá 2 lần liên tiếp.

2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn theo quy định của Hiệu trưởng;

b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;

c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên vừa theo học hoặc tại trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình10

1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Điều 18. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;

d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;

b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

Chương III

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần

1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.

 Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.

Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.

Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).

6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.

Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần

1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

a) Loại đạt:

A (8,5 - 10)                               Giỏi

B (7,0 - 8,4)                              Khá

C (5,5 - 6,9)                              Trung bình

D (4,0 - 5,4)                             Trung bình yếu

b) Loại không đạt:         F (dưới 4,0)      Kém

c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:

I           Chưa đủ dữ liệu đánh giá.

X          Chưa nhận được kết quả thi.

d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.

3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;

b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;

c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.

4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;

b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.

Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.

7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.

b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.

Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung

1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:

A          tương ứng với             4

B          tương ứng với             3

C          tương ứng với             2

D         tương ứng với             1

F          tương ứng với             0

Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp

1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a) Làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khóa luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.

b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.

2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:

a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp;

b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp;

c) Hình thức chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp;

d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.

Điều 25. Đánh giá đồ án, khóa luận tốt nghiệp11

1. Tùy theo từng chương trình, Hiệu trưởng quy định cách thức đánh giá đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Việc đánh giá mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do ít nhất 2 giảng viên đảm nhiệm.

2. Điểm của đồ án, khóa luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Điểm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học.

3. Sinh viên có đồ án, khóa luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

Điều 26. Thực tập cuối khóa và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù

Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình của trường.

Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

1.12 Sinh viên được trường xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo được quy định tại Điều 2 của Quy chế này;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính và các điều kiện khác do Hiệu trưởng quy định;

đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và hoàn thành học phần giáo dục thể chất đối với các ngành không chuyên về thể dục - thể thao;

e) Có đơn gửi Phòng đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khóa học.

2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.

3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.

Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học, như sau:

a) Loại xuất sắc:           Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Loại giỏi:                 Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá:                  Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung bình:        Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

 4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.

5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN13

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

 3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Điều 29a. Tổ chức thực hiện14

1. Các trường lập kế hoạch và xây dựng lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ phù hợp với điều kiện cụ thể của trường mình.

2. Trên cơ sở những quy định của quy chế này, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và lộ trình tiến đến đào tạo theo hệ thống tín chỉ hoàn chỉnh, các trường xây dựng quy định cụ thể của trường mình về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho hệ chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa và đào tạo liên thông.

3. Định kỳ các trường tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện, bổ sung và chỉnh sửa chương trình đào tạo, các quy định về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với điều kiện thực tế và lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường.

4. Các trường được phép đánh giá và công nhận lẫn nhau về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của tín chỉ, làm cơ sở cho việc công nhận kiến thức đã tích lũy của sinh viên sử dụng trong trường hợp chuyển trường, học liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn giữa các cơ sở đào tạo.

5. Để so sánh trong tuyển dụng, kết quả học tập toàn khóa của sinh viên đại học, cao đẳng giữa đào tạo theo tín chỉ và đào tạo theo niên chế được chuyển đổi tương đương theo hạng tốt nghiệp (theo hướng dẫn).



1 Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi , bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT”.

2 Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013, quy định như sau:

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học Quốc gia, đại học vùng, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”

3 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

4 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

6 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

7 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

8 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

9 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

10 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

11 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

12 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

13 Cụm từ “Chương V. XỬ LÝ VI PHẠM” được sửa đổi bởi cụm từ ”Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

14 Điều này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.

THE MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness  
---------------

No.: 17/VBHN-BGDDT

Hanoi, May 15th, 2014

 

DECISION

ON PROMULGATION OF REGULATION ON FORMAL UNDERGRADUATE EDUCATION APPLYING ACADEMIC CREDIT SYSTEM

Decision No. 43/2007/QD-BGDDT dated August 15th, 2007 by the Minister of Education and Training on promulgation of Regulation on formal undergraduate education applying academic credit system that took effect on August 31st, 2007 is amended and supplemented by:

Circular No. 57/2012/TT-BGDDT dated December 27th, 2012 by the Minister of Education and Training amending and supplementing a number of articles of the Regulation on formal undergraduate education applying academic credit system, enclosed with Decision No. 43/2007/QD-BGDDT dated August 15th , 2007 by the Minister of Education and Training that took effect on February 10th, 2013.

Pursuant to the Law on Education dated June 14th 2005;

Pursuant to Decree No. 86/2002/ND-CP dated November 05th 2002 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of Ministries and ministerial-level agencies;

Pursuant to the Decree No. 85/2003/ND-CP dated July 18th 2003 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Education and Training;

At the request of Director of Undergraduate Education and Higher Education Department,

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 2. This Decision comes into effect after 15 days counting from the day it is posted on Official gazette. This Decision replaces the Decision No. 31/2001/QD-BGD&DT dated July 30th, 2001 by the Minister of Education and Training on pilot project of training, testing and graduation recognition for formal undergraduate education applying academic credit system.

Article 3. The Chief of the Ministry Office, Director of Higher Education Department, Heads of relevant units that are affiliated to the Ministry of Education and Training, Director of universities and institutes; Directors of universities and colleges are responsible for implementing this Decisions./.

 

 

 

VERIFIED BY
PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Bui Van Ga

 

REGULATION

ON FORMAL UNDERGRADUATE EDUCATION APPLYING ACADEMIC CREDIT SYSTEM

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Governing scope and regulated entities

1. This Regulation provides for formal undergraduate education applying academic credit system, including: training, testing; consideration and recognition of graduation.

2. This Regulation applies to students of formal courses of university level and college level in institutes, universities and colleges (hereinafter referred to as schools) that apply the course credit system.

Article 2. Training programs and syllabuses

1. A curriculum must specify: training level; training subject, enrolment requirements and graduation requirements; training targets and knowledge and skill standards when students graduate; theory, practice and internship load; training plan according to designed schedule; methods and forms of training; forms of evaluation of studying results; conditions for following the curriculum.

2. Each curriculum shall be used for a discipline (single-disciplinary education) or a number of disciplines (multidisciplinary education; disciplinary and sub-disciplinary education; concurrent-curricula education) and shall be structured from courses of fundamental subjects and professional subjects.

3. Outline of each course must specify the number of credits, preconditions (if any), theory and practice contents, methods of evaluation of course results, studying books, reference documents and conditions of experiment, practice and internship serving the course.

4. Directors of schools shall promulgate the curricula to be applied in their schools provided that the academic load of each curriculum must not less than 180 credits, applicable to 6-year university’s programs; 150 credits, applicable to 5-year university’s programs; 120 credits, applicable to 4-year university’s programs; 90 credits, applicable to 3-year college's programs or 60 credits, applicable to 2-year college’s programs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. A “course” means a nearly complete amount of knowledge that student can accumulate during the study process. Most courses carry 2 to 4 credits, training contents are provided completely and evenly during a semester. Knowledge in each course shall be corresponding to a level according to the course design and shall be structured as a part of a subject or a collection of subjects. Each course shall be designate with a particular code regulated by a particular school.

2. Courses are divided into compulsory courses and elective courses.

a) A compulsory course is the course containing the main knowledge contents of a curriculum that a student must accumulate;

b) An elective course contains the necessary knowledge that students are allowed to select themselves according to the guidance of their schools to diversify the specialities or select freely to accumulate sufficiently courses as required.

3. Credits are used for calculating the academic load of students. A credit shall be equivalent to 15 theory periods; 30 - 45 periods of practice, experiment or discussion; 45 - 90 hours of internship; 45 - 60 hours of thesis, coursework or graduate thesis.

Regarding theory courses or practical courses, students shall spend at least 30 self-preparation hours to acquire a credit.

Directors of undergraduate schools shall provide specific regulations on the number of periods/hours for specific courses according to the characteristics of their schools.

4. Directors of undergraduate schools shall provide regulations on the calculation of teaching duration of lecturers for specific courses, including amount of on-class time and practice/internship time, amount of time for preparing self-study load for students and evaluating students’ self-study results and amount of time lecturers meet their students outside the classes.

5. A study period shall last 50 minutes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Time of education of a school is from 8 a.m to 8 p.m every day. Depending on the actually conditions of schools, Directors shall provide specific regulations on time of education of their schools.

Depending on the number of students, number of classes and facilities of schools, heads of registrar offices shall arrange the timetable for specific classes.

Article 5. Evaluation of study results

Study result of a student shall be evaluated after every semester according to the following criteria:

1. The number of courses that the student registered at beginning of every semester (hereinafter to as the registered academic load).

2. The semester GPA which is the weighted average of grade points of courses that the student registered in such semester, where weighing factor is the number of credits of the respective courses.

3. Amount of accumulated knowledge which is calculated by the total of credits of courses that are graded in A - D range from the beginning of the program.

4. Cumulative GPA which means the average of grade points of the course graded in A - D range that the student has accumulated from the beginning of the program to the time of evaluation at the end of a semester.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 6. Education time and schedule

1. School managers shall provide education in academic programs, academic years and academic semesters.

a) A program is a duration that is designed for students to complete a specific curriculum. Depending on the curriculum, the program shall be specified as follows:

- College education programs shall last 2 - 3 years depending on the specialities, applicable to students with high school diplomas or vocational degrees or 1.5 - 2 years, applicable to students with vocational degrees in the same specialities;

 - University education programs shall last 4 - 6 years depending on the specialities, applicable to students with high school diplomas or vocational degrees or 2.5 - 4 years, applicable to students with vocational degrees in the same specialities or 1.5 -2 years, applicable to students with college's degrees in the same specialities.

b) An academic year contains 2 main semesters with at least 15 actual-study weeks and 3 test weeks. Besides 2 main semesters, the Director shall consider providing an auxiliary semester for repeat of courses, make-up study or accelerated study. An auxiliary semester shall contain at least 5 actual-study weeks and 1 test weeks.

2. Depending on the required amount and contents of knowledge specified for a curriculum, the Director shall apportion the courses to specific school years/semesters.

3. Time limit for completion of a curriculum shall include the designed duration of the curriculum specified in clause 1 of this Article plus 2 semesters (applicable to programs lasting under 3 years) or 4 semesters (applicable to programs lasting 3 - 5 years) or 6 semesters (applicable to programs lasting 5 - 6 years).

Depending on the training conditions of the school, the Director shall regulate the time limit for specific curriculum but not exceeding twice the designed duration of such curriculum.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 7. Enrolment application

1. When carrying out the enrolment application, students must submit all papers as provided for by applicable Regulation on enrolment for formal undergraduate education. All such papers of different students must be contained in different packages and must be retained and managed as regulated by the Directors of schools.

2. After checking the applications, if the documents are satisfactory, registrar offices shall request the Directors to sign the decisions on recognition of the applicant as the official students of the school and grant them:

a) Student ID card;

b) Studying registration book;

c) Advisor’s information slip.

3. Any enrolment application procedures shall be completed within the time limit prescribed in the applicable Regulations on enrolment for formal undergraduate education.

4. Students who have enrolled in the program shall be provided with sufficient information about objectives, contents and the curriculum sequence, training regulation, obligations and rights of students.

Article 8. Arrangement of student to curricula or discipline

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Regarding schools determining the admission scores according to the groups of curricula (or the groups of disciplines) in enrolment examination, school managers shall publish at the beginning of the program the admission target of specific curricula (or disciplines). Depending on students’ choice about curricular (or disciplines), their examination scores and study results, they shall be arranged to appropriate curricula (disciplines). Each student may apply for some curricula (or disciplines) in order of priority. Directors of schools shall be responsible for regulating the quantity and criteria for specific curricula (or disciplines) for students to register.

Article 9. Class organization

Classes shall be organized by courses depending on the registration of students in specific semesters. Directors of schools shall be responsible for regulating the minimum number of students of specific classes in specific courses. If the number of students registering for a class is lower than the minimum number, the class shall be cancelled and students shall register to transfer to another class. Students shall ensure to register at least equal to the minimum academic load for a semester.

Article 10. Courses registration

1. At the beginning of a year, the school shall make announcement about the planned schedule for specific curricula in each semester, lists of planned compulsory and elective courses, syllabus and preconditions for registering for the courses, schedule and forms of tests applied to the courses.

2. Before the beginning of a semester, depending on study capacity and condition of themselves, students shall register with the registrar office for the courses in the semester. The courses can be registered in 3 forms: early registration, normal registration and late registration.

a) Early registration is the form in which the registration is carried out 2 months before the semester starts;

b) Normal registration is the form in which the registration is carried out 2 weeks before the semester starts;

c) Late registration is the form in which the registration is carried out within 2 first weeks of the main semester or in the first week of the auxiliary semester, enabling the students to register more courses or transfer the courses in case the class is cancel.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The minimum number of credits a student shall register per semester is specified as follows:

a) 14 credits per semester, except for the last semester of a program, applicable to normal students;

b) 10 credits per semester, except for the last semester, applicable to poor-ranking students;

c) The number of credits a student registers in the auxiliary semesters is not limited.

4. Poor-ranking students are allowed to register not exceeding 14 credits per semester. Normal-ranking students are not limited on the number of credits.

5. The registration of courses shall ensure the preconditions of each course and the order of specific curriculum.

6. The registrar office shall accept a course registration only when the student has his/her study registration book approved by his/her advisor or according to the regulation of the Director. The credits students registered per semester shall be recorded to the course registration papers and shall be retained by the registrar office.

Article 11. Course withdrawals

1. The withdrawal of courses of the registered academic load shall be performed after 2 weeks since the beginning of main semesters or after 1 week since auxiliary semester. Depending conditions of their schools, Directors shall regulate time limit for withdrawing courses of the registered academic load. Upon the expiry of such time limit, courses shall be retained in course registration papers and students shall receive an F grade if they do not attend the class without permission.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Students shall submit applications to the registrar office;

b) The withdrawals shall be approved by the advisors or according to the regulation of the Directors;

c) Students shall not commit any violations against the provisions of clause 3 Article 10 of this Regulation.

A student shall absent only from the class of the course he/she has withdrawn when the responsible lecturer has received the notification of the registrar office.

Article 12. Repeat of courses

1. Any student that has a compulsory course receiving F grade shall repeat the course in any of the following semesters until they get A, B, C or D grade for such course.

2. Any student that has an elective course receiving F grade shall apply for repeat of the course or register a similar course.

3. Apart from the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article, students may retake or replace the course that receive D grade for cumulative GPA forgiveness.

Article 13. Sick leave

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 14. Ranking of academic years and student’s status

1. After each semester, depending on the number of accumulated credits, students shall be classified into: freshman, sophomore, junior, senior, 5th year senior, 6th year senior. Depending on academic load of specific curricula specified in clause 4 Article 2 of this Regulation, Directors shall specify limit of academic load where ranks of academic years shall be changed.

2. After each semester, depending on the cumulative GPA, students shall be classified as follows:

a) Normal grade: if the cumulative GPA is 2.00 or higher.

b) Poor grade: if the cumulative GPA is under 2.00 but does not fall in cases subject to expulsion.

3. The result of the auxiliary semester shall be included in the result of the main semester that is immediately before the auxiliary semester for study ranking.

Article 15. Temporary absence from schools

1. A student may file an application for temporary absence from school and reserve of the results in the following cases:

a) The student joins the armed forces;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Due to personal reasons. In this case, the student shall have completed at least 1 semester and must not fall in the cases subject to academic expulsion provided for in Article 16 of this Regulation and his/her cumulative GPA shall not be under 2.00. Duration of the temporary absence from school due to personal reasons shall be included in the study duration specified in clause 3 Article 6 of this Regulation.

2. After the temporary absence, the student wishing to continue pursuing his/her degree shall submit an application to the Director not later than 1 week before the new semester starts.

Article 16. Warning about study results, expulsion

1. The warning about study results shall be conducted according to different semesters to remind students who have poor study results to formulate suitable study plans so as to graduate within the time limit applicable to the curricula. The warning about students’ study results shall be conducted in the following cases:

a) The cumulative GPA is under 1.20, applicable to the freshmen; under 1.40, applicable to the sophomores; under 1.60, applicable to the junior or under 1.80, applicable to the others;

b) The semester GPA is under 0.80, applicable to the first semester, or under 1.00 applicable to the next semesters;

c) Total of credits of courses graded F that have not been forgiven, counting from the beginning of the curricula to the time of evaluation, exceeds 24.

Depending of characteristics of schools, their Directors shall regulate to issue warning in one or two of the three cases above and shall prescribe the number of warnings about study results that must not exceed 2 consecutive times.

2. After a semester, a student shall incur expulsion in any of the following cases:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The student has been studying at school for longer than the time limit specified in clause 3 Article 6 of this Regulation;

c) The student incurs disciplinary penalties for the impersonation at the examination for the second time according to regulations in clause 2 Article 29 of this Regulation or is subject to being crossed out of the list of students of the school.

3. Not later than 1 month since the decision on expulsion is issued, the school shall send a notification to the local government of the place at which the student has permanent resident status. If there is a similar education curriculum of lower level at the school where the student is studying or at another school, the student subject to academic expulsion specified in points a, b and c clause 2 of this Article may apply for transfer to such curriculum; a part of results of the completed courses shall be reserved. The Director shall consider deciding the reserve of study results in specific cases.

Article 17. Concurrent curricula

1. Concurrent curricula are for students satisfying conditions specified in clause 2 of this Article who wish to follow a second curriculum to gain 2 degrees when they graduate.

2. Requirements for following concurrent curricula:

a) The specialities of the second curricula shall be different from the one of the first curricula;

b) Students have finished the first semester of the first year of the first curricula and the students do not fall in cases subject to poor-ranking;

c) During the time when students follow concurrent curricula, if their semester GPA fall under 2.00, they must suspend the second curricula since the immediately next semesters.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. A student shall be eligible for consideration for graduation in the second curriculum only when he/she is eligible for graduation in the first curriculum.

Article 18. School transfer

1. A student may be considered for school transfer in the following conditions:

a) His/her family changes resident place when he/she is still in study process or the student faces disadvantage situations that he/she must transfer to a school near to his/her residence to facilitate his/her study;

b) The student transfers to a school providing the same major or speciality with the one he/she is participating;

c) The transfer is approved by both the Director of the current school and the new school (or target school);

d) The student is not of the cases forbidden from school transfer specified in clause 2 of this Article.

2. School transfer shall be forbidden in the following cases:

a) The student has taken the enrollment exam like other people but did not pass or have the result lower than the benchmark of the target school;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The student is a freshman or a senior;

d) The student is incurring a disciplinary measure of warning or higher.

3. Procedures for school transfer:

a) Any student wishing to transfer school shall submit an application according to the regulation of the school;

b) The Director of the target school may decide to accept or not; decide the future study of the student, the recognition of the courses of the student that are reserved and the amount of courses that the student needs to supplement on the basis of the difference between the curricula of the schools before and after the transfer.

Chapter III

TESTING

Article 19. Course evaluation

1. Regarding the courses containing only theory contents or both theory and practice contents: Depending on the characteristics of the course, the course's grade shall be calculated on the basis of a number of or all of the on-going scores, including the scores of the regular tests during the course; the scores of awareness and class participation of student; the scores of the practice activities; the score of attendance; the mid-term test result; the score of thesis and the final test results, where the final test results shall be always compulsory and have the weighing factor of not under 50%.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Regarding practice courses: students shall attend sufficiently the practice lessons. The average scores of the practice lessons of a course in a semester that are rounded to 1 decimal place shall be the final results of such practice course.

3. The lecturer in charge of the course shall be responsible for designing the test questions and giving on-going evaluation, excluding the final tests.

Article 20. Final tests

1. At the end of each semester, final tests shall be organized, including 1 stage only or 1 main stage and 1 auxiliary stage. The auxiliary stage shall be organized for students who fail to participate in the main stage or received an F grade at the main stage and shall be organized not earlier than 2 weeks after the main stage.

2. Time for review for the test of a course shall be proportional to the number of credits of such course that is at least 2/3 days for each credit. Directors of schools shall specify the time for review for the tests and the dates of test.

Article 21. Design of question sheets, form of tests, marking and the limit number for taking final tests

1. The final test questions shall be appropriate to the contents of the course specified in the curriculum. Questions in question sheets may be designed or taken from the question bank according to the instruction of the Directors of schools.

2. The forms of final tests could be multiple-choice test, writing test, oral test, thesis, coursework or the combination of these forms. Directors of schools shall be responsible for approving the suitable form for each course.

3. The marking of final test containing theory questions only and the marking of theses and coursework shall be conducted by 2 lecturers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The marking of final tests in form of oral test shall be carried out by 2 lecturers. The scores of oral tests shall be published when the test finishes. If the two lecturers who are in charge of marking the test fail to conclude agreement about a score, it shall be decided by the head of subject groups of the dean of the faculty.

The final test scores and the average scores of a course shall be written on 3 copies of score sheet according to the form regulated by the school management boards and shall be signed by the marking lecturers. One of which shall be retained at the subject group management, another shall be sent to the faculty management and the other shall be sent to the registrar office within 1 week since the marking finishes.

5. Any student who is absent from the final test without good and sufficient reason shall be considered having taken the test once and received 0 point for the main stage. Such student may take the auxiliary stage right then (if any) if allowed by the dean of the faculty.

6. Any student who is absent from the main stage of final test with good and sufficient reasons may take the auxiliary stage right then (if any) if allowed by the dean of faculty, the result in this case shall be considered the first-time score. If there is not any auxiliary stage or the student fails the auxiliary stage, such student shall take the ones of the next semesters or of auxiliary semesters.

Article 22. On-going evaluation and course grades

1. On-going and final-exam scores shall be graded according to 10-mark scale and rounded to 1 decimal place.

2. Course grades shall be determined by the total scores of all the on-going evaluations of courses multiplying the respective weighing factor. Course grades shall be rounded to 1 decimal place then converted into letter as follows:

a) Pass:

A (8.5 - 10)                               Excellent

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



C (5.5 – 6.9)                             Satisfactory

D (4.0 – 5.4)                             Poor

b) Not pass:      F (under 4.0)     F

c) Regarding courses without elements for calculating GPA, the following grades shall be used:

I           Incomplete

X          No grade reported.

d) Regarding courses in which scores are permissible to transferred, the grading “R" shall be written besides the results.

3. The grading A, B, C, D, F shall be applied in the following cases:

a) Courses where students gain sufficient on-going scores, including cases where students absence from class or exams without permission subject to receiving 0 point;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Such grades are transferred from “X” grades.

4. Apart from the cases specified in clause 3 of this Article, “F” grades shall be assigned to students who commit violations against the regulations on examination and are subject to receiving F grades according to decisions.

5. “I” grades shall be applied in the following cases:

a) During the courses or during the final tests, students get sick or have accidents that they cannot take the exams; such cases shall be approved by the deans of the management faculties;

b) Students cannot take the on-going tests or exams due to objective reasons and are approved by the deans of faculties.

Except for the special cases regulated by the Directors, before new semesters start, students receiving “I” grades shall complete the incomplete tests to be eligible for transfer of scores. If students have not completed the courses and scores have not been transferred but such students are not subject to expulsion, they shall be allowed to continue their study in the next semesters.

6. “X” grades shall be applied in the courses of which the results of students have not been sent to the registrar offices.

7. “R” grades shall be applied in the following cases:

a) The course results that are graded A, B, C or D in the assessment at the beginning of the semester (if any) for a number of courses of which exams are organized early enabling the accelerated study.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 23. Calculation of GPA

1. Before calculating semester GPA and the cumulative GPA, the grades in words of each course shall be converted into numbers (4-mark scale) as follows:

A          is equivalent to             4

B          is equivalent to             3

C          is equivalent to             2

D         is equivalent to             1

F          is equivalent to             0

If the scale has more levels, the Director shall regulate the conversion of such in-word grades into corresponding number grades with 1 decimal place.

2. The semester GPA and the cumulative GPA shall be calculated according to the following formula and rounded to 2 decimal places:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

A is the semester GPA or the cumulative GPA

ai is the grade of the ith course

ni is the credits of the ith course

n is the total number of courses.

The semester GPA used for consideration for scholarships or awards after every semester shall be calculated using only the result of the first stage of test. The semester GPA and the cumulative GPA used for consideration for expulsion or grading of learning results or the graduate grading shall depend on the highest final test result of each courses.

Chapter IV

CONSIDERATION AND RECOGNITION OF GRADUATION

Article 24. Internship and graduate thesis

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Graduate thesis: applicable to students satisfying the requirements of school. Graduate thesis means a course carrying not more than 14 credits (applicable to university level) or 4 credits (applicable to college level). Directors shall regulate the specific amount of credits in accordance with the training requirements of the schools.

b) Professional courses: any student who is not eligible for doing graduate thesis and has not accumulated sufficiently required credits shall take some more professional courses.

2. Depending on the conditions of school and peculiarities of each discipline, Directors shall provide regulations on:

a) Requirements for students to register for doing graduate thesis;

b) Form and time of doing graduate thesis;

c) Form of graduate thesis evaluation;

d) Tasks of supervisors; responsibilities of subject groups and faculty managers towards students during the formulation of graduate thesis.

3. Regarding graduate thesis of disciplines requiring a great amount of time for experiment or survey, school managers may combine the time for the graduate thesis formulation with time for internship.

Article 25. Graduate thesis evaluation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Theses shall be graded in words according to the regulations in points a and b clause 2 Article 22 of this Regulation. Grades of theses shall be included in the final cumulative GPA.

3. Any student having thesis receiving F grade shall redo the graduate thesis or take some more professional courses whose total number of credits is equivalent to the one of the graduate thesis.

Article 26. Internship and conditions for consideration for graduation applicable to a number of peculiar disciplines

Regarding a number of peculiar disciplines in the fields of Art, Architecture, Medicine, Sport, Directors shall provide regulations on contents and forms of internship; form of evaluation of graduate theses; conditions for consideration and recognition of graduation according to the characters of specific curriculum.

Article 27. Conditions for consideration and recognition of graduation

1. Any student shall satisfy the following conditions to be considered and recognized graduation:

a) The student is not liable to criminal prosecution or is not incurring an academic suspension until the time of consideration for graduation;

b) Required courses and academic load as prescribed in Article 2 of this Regulation have been accumulated sufficiently;

c) The final cumulative GPA is 2.00 or higher;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) The student has been issued with the certificates of completion of Military Education courses, applicable to students of disciplines that are not specialized in military education, and has completed physical education courses, applicable to students of disciplines that are not specialized in physical education) An application for recognition of graduation has been sent to the registrar office, applicable to students eligible for graduation before or after schedule.

2. After each semester, the Graduation Consideration Council shall depend on the conditions for recognition of graduation specified in clause 1 of this Article to formulate the list of students eligible for graduation.

The Graduation Consideration Council shall include the Director or the authorized Vice Director of the School as the Chairperson, the head of registrar office as the Secretary and the deans of faculties and head of the student affair division as members.

3. Depending on the request of the Graduation Consideration Council, the Director shall sign the decision on recognition of graduation for eligible students.

Article 28. Issuance of the Certificate of graduation, reserve study and transfer of curriculum and form of education

1. The Certificates of graduation from university/college shall be issued according to the main discipline (single-disciplinary or multi-disciplinary education). The graduate grades shall be determined according to the final cumulative GPA as follows:

a) Excellent:                 Cumulative GPA is from 3.60 to 4.00;

b) Good:                      Cumulative GPA is from 3.20 to 3.59;

c) Fair good:                Cumulative GPA is from 2.50 to 3.19;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The graduate grade of a student having the final results at excellent or good level shall be 1-level degraded in the following cases:

a) The number of failed credits exceeds 5% of the total credits assigned to the curriculum;

b) The student has incurred a disciplinary measure of warning level or higher during the time he/she studies at the school.

3. The study results of students shall be recorded to the transcript and shall be sorted by courses. The transcript shall state whether the speciality is the specialities are main or auxiliary ones (if any).

 4. If the study results of student satisfy the regulation in clause 1 Article 27 of this Regulation for the curricula corresponding to different disciplines, then the student shall be granted different graduate certificates corresponding to such disciplines.

5. If a student has not completed a military education or physical education course but the time limit of study has expired, within 5 years since his/her study is terminated, he/she may return to school to complete the course to be eligible for graduation.

6. Any student who does not graduate shall be granted a certificate of courses have been completed at the school. Such student may apply for transfer to another curriculum according to the regulations in clause 2 Article 16 of this Regulation.

Chapter V

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. During the on-going tests, the preparation of theses, coursework or mid-term tests, final tests, preparation of graduate theses, any student committing violations against the regulations shall be imposed disciplinary penalties for specific violations.

2. Any student who takes an exam by the name of another student and any student who requests another to take an exam by his/her name shall incur a 1-year academic suspension (applicable to the initial violations) or an academic expulsion (applicable to the second violations).

 3. Except for the cases specified in clause 2 of this Article, violation levels and penalties imposed on students who commit violations shall comply with the provisions in the Regulation on formal undergraduate education enrollment./.

Article 29a. Organization of implementation

1. School managers shall formulate plans and route for education applying academic credit system in accordance with specific conditions of their schools.

2. On the basis of provisions of this Regulation and depending on specific conditions of schools and education route towards education fully applying academic credit system, school managers shall formulate regulations of their own schools on education applying academic credit system for formal education, working while studying, distance education and bridge-program education.

3. Periodically, school managers shall conduct inspection and assessment of the implementation, supplementation and modification of curricula and regulations applicable to education applying academic credit system, ensuring that such curricula and regulations are suitable for actual conditions and route of education applying academic credit system of schools.

4. School managers may conduct assessment and recognition of education procedures, education contents and value of credits of other schools and vice versa as the basis for recognizing accumulated knowledge of students who apply for school transfer, bridge program or further education.

5. In recruitment, final study results of students receiving education applying academic credit system and students receiving education applying yearly system shall be converted according to graduate grades (according to guidance) to be compared.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 17/VBHN-BGDĐT ngày 15/05/2014 hợp nhất Quyết định về Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


47.412

DMCA.com Protection Status
IP: 3.136.19.136
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!