BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
8 năm 2007, được sửa đổi bổ sung bởi:
Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học,1
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ.
Điều 22. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Quyết định này thay Quyết định số 31/2001/QĐ-BGD&ĐT
ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thí điểm
tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ
chính quy theo học chế tín chỉ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các
trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDĐH.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY
CHẾ
ĐÀO
TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra
và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa
đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học
viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường) thực hiện
theo hình thức tích lũy tín chỉ.
Điều 2. Chương trình
đào tạo, đề cương chi tiết học phần3
1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương
trình) cần thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học
và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người
học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế
hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách
thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.
2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu
đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành
phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến
thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải
thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết
và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều
kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.
4. Hiệu trưởng ban hành chương trình thực
hiện trong trường mình, với khối lượng của mỗi chương trình không dưới 180 tín
chỉ đối với khóa đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khóa đại học 5 năm; 120 tín
chỉ đối với khóa đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khóa cao đẳng 3 năm; 60 tín
chỉ đối với khóa cao đẳng 2 năm.
Điều 3. Học phần và
Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối
trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn
học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn
vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với
một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của
môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải
được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và
học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng
những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên
phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng
những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn
của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy
đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng
học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý
thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập
tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt
nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực
hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30
giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết,
số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.
4.4 Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ
giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp,
số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên,
đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ
lên lớp.
5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian
hoạt động giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được
tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tùy theo tình hình thực tế của trường, Hiệu
trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.
Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học cần
tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp
thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.
Điều 5. Đánh giá kết
quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá
sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên
đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung
bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với
trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng
tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm
chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm
trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà
sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét
vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chương II
TỔ
CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và
kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức đào tạo theo khóa học,
năm học và học kỳ.
a) Khóa học là thời gian thiết kế để sinh
viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa học được
quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ
hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm
học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ
bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến
bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ
một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng
ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học
kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính,
Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều
kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực
học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến
thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số
học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình
bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này,
cộng với 2 học kỳ đối với các khóa học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khóa học
từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khóa học từ 5 đến 6 năm.
Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường,
Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không được
vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên
theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị
hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
Điều 7. Đăng ký nhập
học
1.5 Khi đăng ký nhập học sinh viên phải nộp
các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ
của từng cá nhân và được quản lý tại đơn vị do Hiệu trưởng quy định.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập
học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là
sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Sổ đăng ký học tập;
c) Phiếu nhận cố vấn học tập.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được
hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp
đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương
trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
Điều 8. Sắp xếp sinh
viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển
theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những
thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp xếp vào học các chương trình
(hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.
2. Đối với những trường xác định điểm trúng
tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển
sinh, đầu khóa học trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương
trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc
ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp xếp sinh
viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một
số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên. Hiệu
trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc
ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp
học
Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa
vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy
định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần
được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng
tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký
chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về
khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Điều 10. Đăng ký khối
lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo
lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các
học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên
quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức
kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả
năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học
phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Có 3 hình
thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình
thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực
hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng;
b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký
được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần;
c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được
thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ
cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần
khác khi không có lớp.
Tùy điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu
trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký
trong mỗi học kỳ được quy định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học
kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối
khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
c) Không quy định khối lượng học tập tối
thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng
học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi
học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp
hạng học lực bình thường.
5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng
học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập
của mỗi chương trình cụ thể.
6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối
lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn
học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng
đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký
học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 11. Rút bớt học phần
đã đăng ký
1.6 Việc rút bớt học phần trong khối lượng
học tập đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần
kể từ đầu học kỳ phụ. Tùy theo điều kiện cụ thể của trường, Hiệu trưởng
quy định thời hạn tối đa được rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký.
Ngoài thời hạn quy định, học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học
và nếu sinh viên không đi học học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải
nhận điểm F.
2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:
a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào
tạo của trường;
b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo
quy định của Hiệu trưởng;
c)7 Không vi phạm khoản 3 Điều
10 của Quy chế này.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần
xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.
Điều 12. Đăng ký học
lại
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F
phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi
đạt điểm A, B, C hoặc D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F
phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương
khác.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang
học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung
tích lũy.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học
hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần
kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa
phương hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Xếp hạng năm
đào tạo và học lực
1.8 Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng
kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo: sinh viên năm thứ
nhất, sinh viên năm thứ hai, sinh viên năm thứ ba, sinh viên năm thứ tư, sinh
viên năm thứ năm, sinh viên năm thứ sáu. Tùy thuộc khối lượng của từng chương
trình quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này, Hiệu
trưởng quy định cụ thể giới hạn khối lượng kiến thức để chuyển xếp hạng năm đào
tạo.
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình
chung tích lũy, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình
chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích
lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.
3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp
vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh
viên về học lực.
Điều 15. Nghỉ học tạm
thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu
trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp
sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian
dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh
viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc
thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm
trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu
cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở
lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước
khi bắt đầu học kỳ mới.
Điều 16. Cảnh báo kết
quả học tập, buộc thôi học9
1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện
theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập
phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được
phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được
dựa trên các điều kiện sau:
a) Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới
1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai,
dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm
tiếp theo và cuối khoá;
b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80
đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F
còn tồn đọng tính từ đầu khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.
Tùy theo đặc điểm của từng trường, Hiệu
trưởng quy định áp dụng một hoặc hai trong ba điều kiện nêu trên để cảnh báo
kết quả học tập của sinh viên và quy định số lần cảnh báo kết quả học tập,
nhưng không vượt quá 2 lần liên tiếp.
2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học
nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt
quá giới hạn theo quy định của Hiệu trưởng;
b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học
tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;
c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ
hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy
chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.
3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên
có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh
viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên vừa theo học hoặc
tại trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương
trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc
thôi học quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét
chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương
trình cũ. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với
từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Học cùng lúc
hai chương trình10
1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho
sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng
ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương
trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai
phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm
học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng
học lực yếu;
c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai
chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học
thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
3. Thời gian tối đa được phép học đối với
sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương
trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có
nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương
trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
Điều 18. Chuyển
trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có
các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình
chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển
đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc
thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin
chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không
được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường
trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh
theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp
hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển
quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật
từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ
xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển
đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục
của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi
kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở
trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chương III
KIỂM
TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 19. Đánh giá học
phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc
có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp
đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần
hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên
trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận;
điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm
tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là
bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận
và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp
đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải
được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên
phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài
thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần
thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra
đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 20. Tổ chức kỳ
thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi
chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần.
Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần
bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ
lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ.
Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các
kỳ thi.
Điều 21. Ra đề thi,
hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với
nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ
ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là
thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm
bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình
thức thi thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có
lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài
thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ
các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi
hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai
giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi.
Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì
các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần
phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai
giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về
văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần
sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc
học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm
0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng khoa cho phép được dự thi
một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).
6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở
kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau
đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường
hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này
sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ
phụ.
Điều 22. Cách tính điểm
đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc
học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số
thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm
đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm
tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:
a) Loại đạt:
A (8,5 - 10) Giỏi
B (7,0 - 8,4) Khá
C (5,5 - 6,9) Trung
bình
D (4,0 - 5,4) Trung
bình yếu
b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để
đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được
sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
d) Đối với những học phần được nhà
trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết
kèm với kết quả.
3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C,
D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên
đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ
thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau
khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên
cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài
những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh
viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức điểm I được
áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời
gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra
hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ
phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu
trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm
I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm.
Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường
hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại theo mức điểm X được
áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo
cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên.
7. Ký hiệu R được áp dụng cho các
trường hợp sau:
a) Điểm học phần được đánh giá ở các
mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần
được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
b) Những học phần được công nhận kết
quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương
trình.
Điều 23. Cách tính điểm
trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình chung học
kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được
quy đổi qua điểm số như sau:
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có
nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số
thích hợp, với một chữ số thập phân.
2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm
trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2
chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm
trung bình chung tích lũy
ai là điểm của học phần
thứ i
ni là số tín chỉ của học
phần thứ i
n là tổng số học phần.
Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng,
khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần
thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để
xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm
thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Chương IV
XÉT
VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Thực tập
cuối khóa, làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được
đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên
môn được quy định như sau:
a) Làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp: áp dụng
cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khóa luận tốt nghiệp là học phần
có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình
độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo
của trường.
b) Học và thi một số học phần chuyên môn:
sinh viên không được giao làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm
một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương
trình.
2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù
của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định:
a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký
làm đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp;
b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp;
d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách
nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp.
3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải
dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ
án, khóa luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.
Điều 25. Đánh giá đồ
án, khóa luận tốt nghiệp11
1. Tùy theo từng chương trình, Hiệu trưởng
quy định cách thức đánh giá đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Việc đánh giá mỗi đồ
án, khóa luận tốt nghiệp phải do ít nhất 2 giảng viên đảm nhiệm.
2. Điểm của đồ án, khóa
luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại điểm
a và điểm b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Điểm đồ án, khóa luận tốt
nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học.
3. Sinh viên có đồ án, khóa luận tốt nghiệp
bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký
học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của
các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa
luận tốt nghiệp.
Điều 26. Thực tập
cuối khóa và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù
Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc
các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy
định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương
trình của trường.
Điều 27. Điều kiện
xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1.12 Sinh viên được trường xét và công nhận
tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức
đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương
trình đào tạo được quy định tại Điều 2 của Quy chế này;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa
học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập
đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính và các điều kiện khác do Hiệu
trưởng quy định;
đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh
đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và hoàn thành học phần giáo
dục thể chất đối với các ngành không chuyên về thể dục - thể thao;
e) Có đơn gửi Phòng đào tạo đề nghị được xét
tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời
gian thiết kế của khóa học.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp
căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập
danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng
hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào
tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng
công tác sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt
nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều
kiện tốt nghiệp.
Điều 28. Cấp bằng tốt
nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại
hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp
theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác
định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình
chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình
chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung bình
chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình
chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết
quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào
một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải thi
lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên
trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được
ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành
(hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa
mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối
với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì
sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào
tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc
phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong
thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều
kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy
chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh
viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình
khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN13
Điều 29. Xử lý kỷ
luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn
bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị
đồ án, khóa luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật
với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác
thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm
lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2
của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm
được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy.
Điều 29a. Tổ chức
thực hiện14
1. Các trường lập kế hoạch và xây dựng lộ
trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ phù hợp với điều kiện cụ thể của
trường mình.
2. Trên cơ sở những quy định của quy chế này,
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và lộ trình tiến đến đào tạo theo hệ thống tín
chỉ hoàn chỉnh, các trường xây dựng quy định cụ thể của trường mình về đào tạo
theo hệ thống tín chỉ cho hệ chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa và đào
tạo liên thông.
3. Định kỳ các trường tổ chức rà soát, đánh
giá quá trình thực hiện, bổ sung và chỉnh sửa chương trình đào tạo, các quy
định về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với điều kiện thực tế và lộ
trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường.
4. Các trường được phép đánh giá và công nhận
lẫn nhau về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của tín chỉ, làm cơ
sở cho việc công nhận kiến thức đã tích lũy của sinh viên sử dụng trong trường
hợp chuyển trường, học liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn giữa các
cơ sở đào tạo.
5. Để so sánh trong tuyển dụng, kết quả học tập
toàn khóa của sinh viên đại học, cao đẳng giữa đào tạo theo tín chỉ và đào tạo
theo niên chế được chuyển đổi tương đương theo hạng tốt nghiệp (theo hướng dẫn).