BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1308/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 4
năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU LỆ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực
kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
Căn cứ
Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Dạy nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về Điều lệ trường cao đẳng1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về Điều lệ trường cao đẳng công lập và trường cao đẳng tư thục (sau đây gọi
chung là Điều lệ trường cao đẳng), bao gồm: Nhiệm vụ và quyền hạn; tổ chức và quản
lý trường cao đẳng; tổ chức hoạt động đào tạo; giảng viên, cán bộ quản lý, viên
chức, người lao động và người học trong trường cao đẳng; tài chính, tài sản của
trường cao đẳng; quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp, gia đình và xã hội;
tổ chức thực hiện Điều lệ trường cao đẳng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Thông tư này áp dụng đối với trường
cao đẳng và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ở trường cao đẳng;
b) Đối với trường cao đẳng là thành
viên của trường đại học vùng, đại học quốc gia áp dụng quy định tại Thông tư
này và quy chế tổ chức, hoạt động của trường đại học vùng, đại học quốc gia;
c) Trường cao đẳng có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện các quy định về hoạt động của trường cao đẳng tư thục và quyền
lợi của người học tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về hợp tác, đầu
tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, riêng tiêu chuẩn giảng
viên, cán bộ quản lý không được thấp hơn tiêu chuẩn tương ứng
quy định tại Thông tư này;
d) Thông tư này không áp dụng đối với
trường cao đẳng sư phạm.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Thành viên sáng lập là người tham
gia, trực tiếp đề xuất, chuẩn bị thành lập trường cao đẳng, có tên trong danh
sách thành viên sáng lập trong hồ sơ thành lập trường.
2. Trường cao đẳng cộng đồng là trường
cao đẳng công lập, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp;
tổ chức đào tạo thường xuyên theo quy định tại Mục 2 Chương III của Luật giáo dục
nghề nghiệp với thời gian, phương pháp, hình thức đào tạo phù hợp với yêu cầu của
từng chương trình đào tạo, bảo đảm sự linh hoạt phù hợp với từng đối tượng người
học, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực của địa phương; hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học xây dựng
chương trình chuyển tiếp lên trình độ đại học để sinh viên được liên thông theo
đề án hợp tác và cam kết giữa hai trường trên cơ sở phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 3. Địa vị
pháp lý của trường cao đẳng
1. Trường cao đẳng là cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Trường cao đẳng có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 4. Nguyên tắc
đặt tên trường cao đẳng
1. Tên bằng tiếng Việt của trường cao
đẳng gồm các thành tố sau đây:
a) Cụm từ xác định loại trường: Trường
cao đẳng, trường cao đẳng cộng đồng;
b) Cụm từ xác định loại hình, lĩnh vực
hoặc nhóm ngành, nghề đào tạo chính (nếu cần);
c) Cụm từ xác định tên riêng: Tên địa
phương, tên danh nhân văn hóa, tên danh nhân lịch sử, tên cá nhân, tên tổ chức;
d) Cụm từ xác định chất lượng, đẳng cấp
(nếu cần).
2. Tên trường không được trùng với
tên của trường cao đẳng đã thành lập trước đó.
3. Tên giao dịch quốc tế của trường phải
đúng nghĩa tên tiếng Việt, không gây nhầm lẫn với tên trường khác.
4. Tên bằng tiếng Việt của trường được
ghi trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, con dấu, các văn bản,
giấy tờ giao dịch của trường và được gắn tại trụ sở chính, phân hiệu của trường.
Điều 5. Loại hình
trường cao đẳng
1. Trường cao đẳng trong Thông tư này
được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a) Trường cao đẳng công lập;
b) Trường cao đẳng tư thục.
2. Cơ quan chủ quản trường cao đẳng
công lập là cơ quan, tổ chức được giao quản lý trường cao đẳng theo quy định của
pháp luật, bao gồm:
a) Trường cao đẳng
trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị - xã hội;
b) Trường cao đẳng trực thuộc đơn vị
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội;
c) Trường cao đẳng trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh).
Điều 6. Quản lý
nhà nước đối với trường cao đẳng
1. Trường cao đẳng chịu sự quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng
thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt
trụ sở chính, phân hiệu.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước
đối với các trường cao đẳng thuộc quyền quản lý theo quy định tại Thông tư này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quy chế tổ
chức, hoạt động của trường cao đẳng
1. Quy chế tổ chức, hoạt động của trường
cao đẳng do hiệu trưởng ban hành theo quyết nghị của hội đồng trường đối với trường cao đẳng công lập hoặc quyết nghị của
hội đồng quản trị đối với trường cao đẳng tư thục trên cơ sở cụ thể hóa các quy
định tại Thông tư này, phù hợp với điều kiện đặc thù của nhà trường, không trái
với quy định của pháp luật có liên quan và được công bố
công khai.
2. Quy chế tổ chức, hoạt động của trường
cao đẳng gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên trường, tên viết tắt (nếu có);
b) Mục tiêu và sứ mạng;
c) Nhiệm vụ, quyền
hạn của trường;
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học, công nghệ và dịch vụ sản xuất, hợp tác quốc tế;
đ) Nhiệm vụ và quyền của giảng viên,
cán bộ quản lý, viên chức, người lao động;
e) Nhiệm vụ và quyền của người học;
g) Tổ chức và quản lý của trường;
h) Tài chính và tài sản;
i) Quan hệ giữa nhà trường, doanh nghiệp, gia đình và xã hội;
k) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng
và xử lý vi phạm.
3. Quy chế tổ chức, hoạt động của trường
cao đẳng sau khi ban hành phải được công bố công khai trong toàn trường, trên
trang thông tin điện tử của trường (nếu có).
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày ký ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của trường cao đẳng, hiệu trưởng
nhà trường có trách nhiệm gửi các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan chủ quản trường đối với
trường cao đẳng công lập;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(Tổng cục Dạy nghề);
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi trường đặt trụ sở chính.
5. Ban hành quy chế tổ chức, hoạt động
sửa đổi, bổ sung của trường cao đẳng
Hiệu trưởng trường cao đẳng ban hành
quy chế tổ chức, hoạt động sửa đổi, bổ sung của trường mình theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn, quyền tự chủ của trường cao đẳng
1. Trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định tại Điều 23 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các quy định
sau đây:
a) Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình
độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên theo quy định;
b) Tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn,
phê duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình đào tạo đối với từng ngành,
nghề được phép đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ
chức tuyển sinh đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Tổ chức các hoạt động đào tạo; kiểm
tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và in phôi văn bằng, quản lý, cấp phát, thu
hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp,
chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Tuyển dụng, quản lý giảng viên,
cán bộ quản lý, viên chức, người lao động của trường bảo đảm đủ về số lượng,
phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, gia đình người học trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
g) Thực hiện dân chủ, công khai trong
việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động
tài chính; có cơ chế để người học tham gia đánh giá hoạt động đào tạo, giảng
viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường;
h) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp luật;
i) Quyết định thành lập các tổ
chức trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức được phê duyệt trong
quy chế tổ chức, hoạt động của trường; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống theo quy định;
k) Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động đào tạo về lập kế hoạch đào tạo, xây
dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực hành,
thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học;
l) Liên doanh, liên kết với các tổ chức
kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm và thị trường
lao động;
m) Sử dụng nguồn thu từ hoạt động đào
tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động đào tạo và
bổ sung nguồn tài chính của trường theo quy định của pháp luật;
n) Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất,
giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao theo hợp đồng đặt hàng;
được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.
2. Trường cao đẳng thực hiện quyền tự
chủ theo quy định tại Điều 25 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các quy định sau
đây:
a) Quyết định mục tiêu, sứ mạng, chiến
lược và kế hoạch phát triển của nhà trường;
b) Quyết định thành lập bộ máy tổ chức,
phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trên
cơ sở chiến lược và quy hoạch phát triển nhà trường;
c) Thu, chi tài chính, đầu tư phát
triển các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; quyết
định mức thu giá dịch vụ đào tạo tương ứng với điều kiện bảo đảm chất lượng đào
tạo đối với chương trình đào tạo chất lượng cao và các quy định về tự chủ tài
chính đối với trường cao đẳng theo quy định;
d) Tuyển sinh và quản lý người học;
phát triển chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng
dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Tổ chức triển khai các hoạt động
nghiên cứu khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế hoạch
phát triển của nhà trường; bảo đảm chất lượng đào tạo của nhà trường; lựa chọn
tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để đăng ký kiểm định;
e) Ban hành quy chế tổ chức, hoạt động
của trường; quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc trường;
g) Đối với trường cao đẳng công lập
được giao quyền tự chủ (trường cao đẳng tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư; trường cao đẳng tự bảo đảm chi thường xuyên) được quyết định vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở bảo đảm việc làm ổn định và
thu nhập cho số lượng người làm việc tăng thêm và bảo đảm theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Đối với trường cao đẳng công lập chưa
được giao quyền tự chủ (trường cao đẳng do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường
xuyên; trường cao đẳng do Nhà nước bảo đảm một phần chi thường xuyên) thì Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong tổng số người làm việc được cấp
có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Điều 9. Cơ cấu tổ
chức, thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể tổ chức cửa trường cao đẳng
1. Cơ cấu tổ chức của trường cao đẳng
gồm:
a) Hội đồng trường đối với trường cao
đẳng công lập, hội đồng quản trị đối với trường cao đẳng tư thục;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
c) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ;
d) Các khoa, bộ môn;
đ) Các hội đồng tư vấn;
e) Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu khoa
học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
2. Việc thành lập, chấm dứt hoạt động
phân hiệu của trường cao đẳng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
3. Việc thành lập, giải thể các tổ chức
trực thuộc trường cao đẳng; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức
được thực hiện theo quy định của pháp luật, của Thông tư này và được cụ thể hóa
trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường.
Điều 10. Số lượng,
cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của
chủ tịch, thư ký hội đồng trường
1. Hội đồng trường được thành lập ở
trường cao đẳng công lập. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở
hữu của nhà trường.
2. Hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các quy
định sau đây:
a) Định kỳ hằng
năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với cơ quan chủ quản trường, cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các điều kiện bảo đảm
chất lượng, kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của trường;
b) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm, cách chức hoặc thay thế các thành viên
của hội đồng trường;
c) Thông qua các quy định về số lượng,
cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường;
d) Giới thiệu nhân sự để thực hiện
quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; thực hiện đánh giá hằng năm việc
hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu
thăm dò tín nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất
trong trường hợp cần thiết;
đ) Yêu cầu hiệu trưởng giải trình về
những vấn đề chưa được thực hiện, thực hiện chưa đúng, thực hiện chưa đầy đủ
theo nghị quyết của hội đồng trường. Nếu hội đồng trường không đồng ý với giải
trình của hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan chủ quản trường.
3. Hoạt động của hội đồng trường
a) Hội đồng trường họp định kỳ ít nhất 03 (ba) tháng một lần và họp đột xuất khi có đề nghị
bằng văn bản của trên 30% tổng số thành viên hội đồng trường hoặc có đề nghị bằng
văn bản của hiệu trưởng hoặc của chủ tịch hội đồng trường.
Cuộc họp của hội đồng trường là hợp lệ
khi có ít nhất 70% tổng số thành viên hội đồng trường tham dự. Hội đồng trường
làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Quyết nghị của hội đồng
trường có giá trị khi có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng
ý. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý
kiến của chủ tịch hội đồng trường. Các cuộc họp hội đồng trường phải ghi biên bản.
Biên bản cuộc họp và quyết nghị của hội đồng trường được gửi đến các thành viên
hội đồng trường, cơ quan chủ quản trường chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức cuộc họp hoặc quyết nghị được ký thông qua.
b) Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05
năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội đồng trường được sử dụng con dấu, bộ
máy tổ chức của nhà trường để triển khai các công việc của hội đồng trường
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường;
c) Ủy quyền điều hành hội đồng trường
Khi chủ tịch hội đồng trường không thể
làm việc trong khoảng thời gian mà quy chế tổ chức, hoạt động của trường đã quy
định thì phải có trách nhiệm ủy quyền bằng văn bản cho một trong số các thành
viên còn lại của hội đồng trường đảm nhận thay trách nhiệm của chủ tịch hội đồng
trường. Văn bản ủy quyền phải được thông báo đến các thành viên hội đồng trường,
gửi đến cơ quan chủ quản trường và thông báo công khai trong toàn trường. Thời
gian ủy quyền không quá 06 (sáu) tháng.
4. Hội đồng trường có số lượng thành
viên là số lẻ, gồm 01 chủ tịch, 01 thư ký và các thành viên. Thành phần tham
gia hội đồng trường theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật giáo dục nghề
nghiệp.
Trường hợp đại diện cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có liên quan tham gia hội đồng trường phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Đang hoạt động trong lĩnh vực đào
tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của nhà trường;
b) Là người không có quan hệ bố, mẹ,
vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với các thành viên khác trong hội đồng trường.
5. Số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng
trường, quy trình, thủ tục lựa chọn các thành viên, bầu chủ tịch, thư ký hội đồng
trường phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường được
hiệu trưởng phê duyệt.
6. Chủ tịch hội đồng trường được bầu
trong số các thành viên của hội đồng trường theo nguyên tắc đa số, bỏ phiếu kín
và được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng ý. Chủ tịch hội đồng trường có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Triệu tập các cuộc họp hội đồng
trường;
b) Quyết định về chương trình nghị sự,
chủ tọa các cuộc họp và tổ chức bỏ phiếu tại cuộc họp hội đồng trường;
c) Điều hành hội đồng trường thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật giáo dục nghề
nghiệp và quy định tại khoản 2 Điều này.
7. Tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng
trường như tiêu chuẩn của hiệu trưởng trường cao đẳng quy định tại khoản 2 Điều
14 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
8. Thư ký hội đồng trường do chủ tịch
hội đồng trường giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng trường và được
hội đồng trường thông qua với trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường đồng
ý. Thư ký hội đồng trường không kiêm nhiệm chức vụ hiệu trưởng hoặc phó hiệu
trưởng, trực tiếp giúp chủ tịch hội đồng trường thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tổng hợp, báo cáo chủ tịch hội đồng
trường các hoạt động của trường; chuẩn bị chương trình nghị sự, nội dung, tài
liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng trường; xây dựng,
hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của hội đồng trường;
b) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với
cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
hội đồng trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ
tịch hội đồng trường giao.
9. Thành viên của hội đồng trường có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do hội đồng trường phân công và các nhiệm vụ khác
quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường được hiệu trưởng phê duyệt.
Điều 11. Thủ tục
thành lập hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch và các thành
viên hội đồng trường
1. Thủ tục thành lập hội đồng trường
và bổ nhiệm chủ tịch hội đồng trường nhiệm kỳ đầu tiên
a) Xác định số lượng, cơ cấu thành
viên hội đồng trường
Hiệu trưởng tổ chức và chủ trì cuộc họp
gồm các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện giảng viên và một số phòng, khoa, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của trường (nếu có) để xác định số lượng và cơ
cấu thành viên hội đồng trường.
b) Đề nghị cơ quan chủ quản trường hoặc
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan cử đại diện tham gia hội đồng
trường;
c) Các tổ chức theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 11 của Luật giáo dục nghề nghiệp tổ chức cuộc họp của tổ chức
mình để bầu đại diện tham gia hội đồng trường;
d)2 Bầu
chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội đồng trường. Việc bầu chủ tịch, thư ký hội
đồng trường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Biên bản họp, biên bản
kiểm phiếu, phiếu bầu chủ tịch, thư ký hội đồng trường được lưu giữ tại trường;
đ) Quyết định thành lập hội đồng trường
Trên cơ sở quyết nghị tại cuộc họp
xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng trường, cuộc họp bầu chủ tịch,
thư ký hội đồng trường, hiệu trưởng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
này đề nghị cơ quan chủ quản trường quyết định thành lập hội đồng trường.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng trường, cơ quan chủ quản trường
quyết định thành lập hội đồng trường cao đẳng công lập. Quyết định thành lập hội
đồng trường phải ghi rõ chức danh và nhiệm vụ của các thành viên trong hội đồng.
Trường hợp không quyết định thành lập hội đồng trường phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục thành lập hội đồng trường
và bổ nhiệm chủ tịch hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp
Trước khi hết nhiệm kỳ 03 (ba) tháng,
chủ tịch hội đồng trường đương nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 1
Điều này để đề nghị thành lập hội đồng trường nhiệm kỳ kế tiếp.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng
trường là 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản của trường cao đẳng đề nghị
thành lập hội đồng trường, trong đó nêu rõ quy trình lựa chọn các thành viên hội
đồng trường;
b) Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng
trường của các tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 của Luật giáo dục
nghề nghiệp;
c) Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng
trường của cơ quan chủ quản trường hoặc văn bản cử đại diện
tham gia hội đồng trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan;
d)3 (được
bãi bỏ)
đ)4 (được
bãi bỏ)
4. Miễn nhiệm chủ tịch và các thành
viên hội đồng trường
a) Chủ tịch và các thành viên hội đồng
trường bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có đề nghị bằng
văn bản của cá nhân xin thôi tham gia hội đồng trường; bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm công việc được giao, đã phải
nghỉ làm việc để điều trị quá 06 (sáu) tháng mà khả năng
lao động chưa hồi phục; có trên 50% tổng số thành viên của hội đồng trường kiến nghị bằng
văn bản đề nghị miễn nhiệm; vi phạm các quy định đến mức
phải miễn nhiệm quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường;
b) Hội đồng trường xem xét, quyết nghị
việc miễn nhiệm chủ tịch, thành viên hội đồng trường và gửi
hồ sơ đề nghị cơ quan chủ quản trường quyết định.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm chủ tịch và
các thành viên hội đồng trường là 01 bộ, bao gồm: Văn bản nêu rõ lý do miễn nhiệm
và các văn bản, giấy tờ chứng minh liên quan.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, cơ quan chủ quản trường ra quyết
định miễn nhiệm chủ tịch, thành viên hội đồng trường. Trường
hợp không miễn nhiệm, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Cách chức chủ tịch và các thành
viên hội đồng trường
a) Chủ tịch và thành viên hội đồng
trường bị cách chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Sử dụng giấy tờ
không hợp pháp để được bổ nhiệm; không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành
theo sự phân công mà không có lý do chính đáng để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ; vi phạm ở mức độ
nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn mại
dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức, viên chức; vi
phạm các quy định đến mức phải cách chức quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động
của trường;
b) Hội đồng trường xem xét, quyết nghị
việc cách chức chủ tịch, thành viên hội đồng trường và gửi
hồ sơ đề nghị cơ quan chủ quản trường quyết định.
Hồ sơ đề nghị cách chức chủ tịch và
thành viên hội đồng trường là 01 bộ, bao gồm: Văn bản nêu rõ lý do cách chức và
các văn bản, giấy tờ chứng minh liên quan.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của nhà trường, cơ quan chủ quản trường ra quyết
định cách chức chủ tịch, thành viên hội đồng trường. Trường hợp không đồng ý,
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hội đồng
quản trị
1. Hội đồng quản trị được thành lập ở
trường cao đẳng tư thục có từ 02 (hai) thành viên góp vốn
trở lên. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường.
Đối với trường cao đẳng tư thục do 01
(một) cá nhân đầu tư thành lập thì cá nhân sở hữu trường chịu trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật giáo dục nghề nghiệp
và các quy định sau đây:
a) Dự kiến chương trình, chuẩn bị tài
liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông; triệu tập đại hội đồng cổ đông họp thường
kỳ hoặc đột xuất theo quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường;
b) Thông qua các quy định về số lượng,
cơ cấu lao động, vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng và phát triển đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động của nhà trường;
c) Xây dựng và trình đại hội đồng cổ
đông thông qua chiến lược đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất và quy chế
tài chính nội bộ của nhà trường;
d) Thông qua chiến lược và kế hoạch
phát triển đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế do hiệu trưởng đề xuất;
đ) Quyết nghị về việc xây dựng, sửa đổi,
bổ sung quy chế tổ chức, hoạt động của trường; thông qua quy chế tổ chức, hoạt
động của trường sau khi đã được đại hội đồng cổ đông thông qua những quy định
liên quan đến tài chính;
e) Bầu hiệu trưởng và trình Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định công nhận; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm các phó hiệu trưởng;
g) Xây dựng báo cáo hoạt động và quyết
toán tài chính hằng năm của nhà trường và trình lên đại hội đồng cổ đông thông
qua;
h) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo
cáo, giải trình về các hoạt động, việc thực hiện các cam kết của nhà trường với
cơ quan quản lý nhà nước, các bên liên quan theo yêu cầu.
3. Hoạt động của hội đồng quản trị
a) Hội đồng quản trị họp định kỳ 03
(ba) tháng một lần. Việc tổ chức họp đột xuất do chủ tịch hội đồng quản trị quyết
định, nhưng phải được ít nhất 30% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý;
b) Hội đồng quản trị làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số;
c) Cuộc họp hội đồng quản trị là hợp
lệ khi có ít nhất 70% tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự;
d) Thông báo mời họp hội đồng quản trị
phải kèm theo chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc họp và phải được
gửi đến các thành viên hội đồng quản trị bằng thư bảo đảm hoặc thư phát chuyển
nhanh, có chữ ký xác nhận của người nhận ít nhất 05 ngày trước ngày họp;
đ) Quyết nghị của hội đồng quản trị
được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp theo
nguyên tắc mỗi thành viên hội đồng quản trị là một phiếu biểu quyết, quyết nghị
là hợp lệ khi có trên 50% tổng số thành viên hội đồng quản trị đồng ý. Trường hợp
số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của chủ tịch
hội đồng quản trị.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua, quyết nghị phải được gửi
đến các thành viên hội đồng quản trị.
e) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
quyết nghị của hội đồng quản trị được thông qua, thành viên góp vốn, thành viên
hội đồng quản trị có quyền kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét hủy bỏ
quyết nghị của hội đồng quản trị khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
Cuộc họp của hội đồng quản trị được
tiến hành không bảo đảm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
Nội dung quyết nghị của hội đồng quản
trị vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy chế tổ chức, hoạt động của trường.
g) Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là
05 năm. Chủ tịch hội đồng quản trị được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu
của trường để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của hội đồng quản trị và ký các văn bản, nghị quyết, quyết định của hội đồng quản
trị;
h) Ủy quyền điều hành hội đồng quản
trị
Trường hợp chủ tịch hội đồng quản trị
vắng mặt trong khoảng thời gian quy định trong quy chế tổ chức, hoạt động của
trường thì phải ủy quyền cho một trong số các thành viên của hội đồng quản trị
đảm nhận trách nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị trong thời gian đi vắng. Việc
ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, thông báo tới các thành viên hội đồng
quản trị, được gửi đến Tổng cục Dạy nghề và công khai trong toàn trường. Thời
gian ủy quyền không quá 06 (sáu) tháng.
4. Hội đồng quản trị có số lượng
thành viên là số lẻ, gồm 01 chủ tịch, 01 thư ký và các thành viên. Thành phần
tham gia hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật giáo dục
nghề nghiệp.
5. Số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng
quản trị; quy trình, thủ tục lựa chọn các thành viên, bầu chủ tịch, thư ký hội
đồng quản trị phải được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của
trường được hiệu trưởng phê duyệt.
6. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội
đồng quản trị bầu trong số các thành viên của hội đồng quản trị theo nguyên tắc
đa số, bỏ phiếu kín và phải được trên 50% tổng số thành viên của hội đồng quản
trị đồng ý.
Chủ tịch hội đồng quản trị có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường.
Chủ tịch hội đồng quản trị có thể ủy quyền cho hiệu trưởng trường là đại diện
chủ tài khoản, thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi
được ủy quyền;
b) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của hội đồng quản trị; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cho cuộc
họp của hội đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các cuộc họp hội đồng quản trị;
tổ chức việc thông qua và là người chịu trách nhiệm chính về các quyết nghị của
hội đồng quản trị; giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội
đồng quản trị; chủ trì cuộc họp đại hội đồng cổ đông;
c) Điều hành hội đồng quản trị thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Trình Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận hiệu trưởng; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm các phó hiệu trưởng;
đ) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của trường.
7. Thư ký hội đồng quản trị do chủ tịch
hội đồng quản trị giới thiệu trong số các thành viên của hội đồng quản trị và
được hội đồng quản trị thông qua với trên 50% tổng số thành viên của hội đồng
quản trị đồng ý. Thư ký hội đồng quản trị trực tiếp giúp chủ tịch hội đồng quản
trị thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Tổng hợp, báo cáo chủ tịch hội đồng
quản trị các hoạt động của trường; chuẩn bị chương trình cuộc họp, nội dung,
tài liệu, gửi giấy mời họp và làm thư ký các cuộc họp của hội đồng quản trị;
xây dựng, hoàn chỉnh, lưu trữ các văn bản của hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị các báo cáo, giải trình với
cơ quan quản lý nhà nước, đại hội đồng cổ đông và các cơ quan liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của hội đồng quản trị;
c) Các nhiệm vụ khác do chủ tịch hội
đồng quản trị giao.
8. Thành viên của hội đồng quản trị
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị
phân công và các nhiệm vụ khác theo quy định tại quy chế tổ chức, hoạt động của
trường; được hưởng phụ cấp (nếu có) theo quy định tại quy
chế tổ chức, hoạt động của trường.
Điều 13. Thủ tục
thành lập hội đồng quản trị
1. Thủ tục thành lập hội đồng quản trị
nhiệm kỳ đầu tiên
a) Xác định số lượng, cơ cấu thành
viên hội đồng quản trị
Người đại diện hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân đứng tên thành lập trường triệu tập và
chủ trì cuộc họp gồm: Thành viên ban sáng lập, thành viên góp vốn để xác định số
lượng, cơ cấu thành viên hội đồng quản trị.
b) Đề nghị Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi trường đặt trụ sở chính hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có liên quan cử đại diện tham gia hội đồng quản trị;
c) Tổ chức đảng, đoàn thể, đội ngũ giảng
viên trong trường tổ chức cuộc họp của tổ chức minh để bầu ra đại diện tham gia
hội đồng quản trị;
d)5 Bầu
chủ tịch hội đồng quản trị, thư ký hội đồng quản trị. Việc bầu chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị được thực hiện bằng hình thức bỏ
phiếu kín. Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu chủ tịch, thư ký hội đồng
quản trị được lưu giữ tại trường;
đ) Thành lập hội đồng quản trị của
trường cao đẳng tư thục
Người đại diện hợp pháp của tổ chức
hoặc cá nhân đứng tên thành lập trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
này đề nghị Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề thành lập hội đồng quản trị của
nhà trường.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng quản trị trường cao đẳng tư thục,
Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề quyết định thành lập hội đồng quản trị của
nhà trường. Quyết định thành lập hội đồng quản trị phải ghi rõ chức danh của
các thành viên trong hội đồng quản trị. Trường hợp không thành lập phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục thành lập hội đồng quản trị
nhiệm kỳ kế tiếp
Trước khi hết nhiệm kỳ 03 (ba) tháng,
chủ tịch hội đồng quản trị đương nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại khoản
1 Điều này để đề nghị thành lập hội đồng quản trị nhiệm kỳ kế tiếp.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập hội đồng
quản trị là 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập hội đồng
quản trị, trong đó nêu rõ quy trình xác định các thành viên hội đồng quản trị;
b) Văn bản cử đại diện tham gia hội đồng
quản trị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đặt trụ sở chính hoặc
văn bản cử đại diện tham gia hội đồng quản trị của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có liên quan;
c)6 (được
bãi bỏ)
d)7 (được bãi bỏ)
4. Thay thế chủ tịch và thành viên hội
đồng quản trị
Việc thay thế chủ tịch, thành viên hội
đồng quản trị do hội đồng quản trị xem xét, quyết nghị và gửi hồ sơ đề nghị Tổng
Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề quyết định và được quy định cụ thể trong quy chế tổ
chức, hoạt động của trường.
Điều 14.8 (được bãi bỏ)
Điều 15. Hiệu
trưởng trường cao đẳng
1. Vai trò, vị trí của hiệu trưởng trường cao đẳng
a) Hiệu trưởng trường cao đẳng là người
đứng đầu trường cao đẳng, đại diện cho nhà trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường cao đẳng là người
điều hành tổ chức, bộ máy của trường cao đẳng;
c) Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05
năm;
d) Hiệu trưởng trường cao đẳng công lập
được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá 02 (hai) nhiệm kỳ liên
tiếp;
đ) Hiệu trưởng trường cao đẳng công lập
là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác tài
chính, tài sản của nhà trường.
2. Hiệu trưởng trường cao đẳng phải
có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật giáo dục nghề
nghiệp.
3. Hiệu trưởng trường cao đẳng có nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật giáo dục nghề nghiệp
và các quy định sau đây:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của nhà trường trình hội
đồng trường đối với trường cao đẳng công lập hoặc trình hội đồng quản trị đối với trường cao đẳng tư thục phê duyệt;
b) Xây dựng quy định về số lượng, cơ
cấu lao động, vị trí việc làm, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động trình hội đồng trường đối
với trường cao đẳng công lập hoặc trình hội đồng quản trị đối với trường cao đẳng
tư thục thông qua;
c) Tổ chức tuyển dụng, quản lý và sử
dụng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động theo quy định
của pháp luật;
d) Hằng năm tổ chức đánh giá, phân loại
giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động;
đ) Xem xét các ý kiến của hội đồng tư
vấn trước khi quyết định. Trường hợp không đồng ý với nội dung của hội đồng tư
vấn, hiệu trưởng được quyết định, chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định và báo
cáo hội đồng trường đối với trường cao đẳng công lập hoặc báo cáo hội đồng quản
trị đối với trường cao đẳng tư thục trong kỳ họp hội đồng trường, hội đồng quản
trị gần nhất;
e) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội
đồng trường, hội đồng quản trị; trao đổi với chủ tịch hội
đồng trường, chủ tịch hội đồng quản trị và thống nhất cách giải quyết theo quy
định của pháp luật nếu phát hiện nghị quyết vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt
động chung của nhà trường. Trường hợp không thống nhất được cách giải quyết thì
hiệu trưởng báo cáo với cơ quan chủ quản trường đối với trường cao đẳng công lập
hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường cao đẳng tư thục;
g) Thường xuyên chăm lo cải thiện điều
kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức,
người lao động và người học;
h) Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi
trường sư phạm lành mạnh; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trong nhà trường;
i) Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà
trường; thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước đối với giảng viên, cán bộ
quản lý, viên chức, người lao động và người học trong nhà trường theo quy định;
k) Tổ chức các hoạt động tự thanh
tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định. Chấp
hành các kiến nghị, quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
l) Quyết định các biện pháp để thực
hiện chủ trương, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo quy định tại Điều 8
Thông tư này;
m) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối
với giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và người học trong phạm
vi thẩm quyền quản lý;
n) Quyết định thành lập, giải thể các
hội đồng tư vấn của trường;
o) Cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng
tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho người học theo
quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 16. Thủ tục
bổ nhiệm hiệu trưởng trường cao đẳng công lập9
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm
hiệu trưởng trường cao đẳng công lập thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng
trường cao đẳng công lập thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Luật
Giáo dục nghề nghiệp.
Điều 17. Thủ tục
công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục
1. Đề xuất nhân sự giữ chức vụ hiệu
trưởng
Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu
trường căn cứ tiêu chuẩn hiệu trưởng trường quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật giáo dục nghề nghiệp, lựa chọn và đề nghị người có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này công nhận.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận hiệu trưởng
là 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản của hội đồng quản trị hoặc
cá nhân sở hữu trường đề nghị người có thẩm quyền công nhận (theo mẫu tại Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này);
b) Biên bản họp của hội đồng quản trị
đề nghị công nhận hiệu trưởng trường (theo mẫu tại Phụ lục
IX kèm theo Thông tư này);
c)10 (được
bãi bỏ)
d) Văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi
dưỡng của người được đề nghị công nhận.
3. Quyết định công nhận hiệu trưởng
trường cao đẳng
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục của hội
đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục. Trường hợp
không đồng ý, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 18. Miễn
nhiệm, cách chức, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng
1. Hiệu trưởng trường cao đẳng công lập
bị miễn nhiệm khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bản đề nghị thôi giữ chức vụ
của hiệu trưởng trường cao đẳng công lập;
b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Sức khỏe không đủ khả năng đảm nhiệm
công việc được giao, phải nghỉ làm việc để điều trị quá 06 (sáu) tháng mà khả
năng lao động chưa hồi phục;
d) Có trên 70% tổng số giảng viên,
cán bộ quản lý, viên chức của trường kiến nghị bằng văn bản đề nghị miễn nhiệm;
đ) Vi phạm các quy định tại quy chế tổ
chức, hoạt động của trường đến mức phải miễn nhiệm.
2. Hiệu trưởng trường cao đẳng công lập
bị cách chức khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để
được bổ nhiệm;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý,
điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng;
c) Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc
cải tạo không giam giữ;
d) Vi phạm mức độ nghiêm trọng quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật
liên quan;
đ) Vi phạm các quy định tại quy chế tổ
chức, hoạt động của trường đến mức phải cách chức.
3.11 Hồ
sơ đề nghị miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường cao đẳng công lập thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14
Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4.12 (được
bãi bỏ)
5. Không công nhận hiệu trưởng trường
cao đẳng tư thục
Việc không công nhận hiệu trưởng trường
cao đẳng tư thục do hội đồng quản trị xem xét, quyết nghị, gửi hồ sơ đề nghị Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội không công nhận và được quy định
trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường.
Điều 19. Phó hiệu
trưởng trường cao đẳng
1. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng là
người giúp hiệu trưởng trong quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường.
2. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng phải
có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; đã có ít nhất 03 năm làm công tác giảng dạy
hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục
nghề nghiệp; có đủ sức khỏe; có uy tín và năng lực quản lý.
Riêng phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo
thì tiêu chuẩn bổ nhiệm, công nhận như tiêu chuẩn đối với hiệu trưởng.
3. Phó hiệu trưởng trường cao đẳng có
nhiệm vụ trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của hiệu
trưởng; được thay mặt hiệu trưởng giải quyết và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng
và pháp luật đối với công việc đã giải quyết; có trách nhiệm báo cáo với hiệu
trưởng về tình hình thực hiện công việc được giao.
4. Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng là 05
năm.
Điều 20. Hội đồng
tư vấn
1. Hội đồng tư vấn trong trường cao đẳng
do hiệu trưởng thành lập để tư vấn cho hiệu trưởng về một số công việc cần thiết,
liên quan đến việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường. Hội
đồng tư vấn làm theo vụ việc và không hưởng lương.
2. Hội đồng tư vấn có thể bao gồm các
thành viên trong nhà trường, thành viên ngoài nhà trường đang hoạt động trong
các lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động cần tư vấn của nhà trường.
3. Việc thành lập, tổ chức, hoạt động,
nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng tư vấn do hiệu trưởng quyết định và phải được
quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường.
Điều 21. Khoa, bộ
môn trực thuộc trường
1. Căn cứ vào quy mô, ngành nghề đào
tạo, hiệu trưởng quyết định thành lập khoa, bộ môn trực thuộc trường theo cơ cấu
tổ chức của trường đã được phê duyệt trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường
quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Khoa, bộ môn trực thuộc trường có
nhiệm vụ:
a) Quản lý giảng viên, cán bộ quản
lý, viên chức, người lao động và người học thuộc khoa, bộ môn theo phân công của
hiệu trưởng;
b) Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học
tập và các hoạt động ngoại khóa khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy hằng
năm của trường theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm:
Xây dựng chương trình đào tạo của từng
ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo thuộc khoa, bộ môn mình quản lý hoặc do
hiệu trưởng giao.
Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết
các môn học, mô-đun, tín chỉ liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng
chéo giữa các môn học, mô-đun, tín chỉ của chương trình đào tạo hoặc giữa các
trình độ đào tạo.
Tổ chức phát triển chương trình đào tạo,
xây dựng các đề án, biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo
theo định hướng phát triển của nhà trường; phát triển
chương trình đào tạo, giáo trình, tài liệu giảng dạy trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường
xuyên theo quy định.
Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương
pháp giảng dạy, học tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Xây dựng và thực hiện phương pháp kiểm
tra, thi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học, bảo đảm chuẩn đâu
ra của người học theo cam kết đã được công bố, đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị
trường lao động.
c) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
các hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế; hợp tác với các tổ chức
khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến ngành
nghề đào tạo và huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình đào tạo của
khoa, bộ môn;
d) Xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên; ngành, nghề đào tạo và cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho đào
tạo và nghiên cứu khoa học; tăng cường điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; thực
hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào quá trình đào tạo;
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giảng viên,
cán bộ quản lý, viên chức, người lao động, người học; có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và người lao động
thuộc khoa, bộ môn;
e) Tổ chức đánh giá giảng viên, cán bộ
quản lý, viên chức, người lao động trong khoa, bộ môn và tham gia đánh giá cán
bộ quản lý trong trường theo quy định của nhà trường;
g) Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo theo quy định của hiệu trưởng; đề xuất, xây dựng các
kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị đào tạo của khoa, bộ môn;
h) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của hiệu trưởng.
3. Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó
trưởng khoa, phó trưởng bộ môn
a) Khoa, bộ môn trực thuộc trường có
trưởng khoa, trưởng bộ môn và có thể có các phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn.
Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn do hiệu trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định và được quy định cụ thể trong quy chế
tổ chức, hoạt động của trường;
b) Trưởng khoa, trưởng bộ môn chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của khoa, bộ môn theo nhiệm vụ được
quy định tại khoản 2 Điều này và theo phân công của hiệu trưởng;
c) Trưởng khoa, trưởng bộ môn phải có
trình độ đại học trở lên phù hợp với ngành, nghề đào tạo tại khoa, bộ môn;
d) Phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn
giúp trưởng khoa, trưởng bộ môn trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của
khoa, bộ môn. Số lượng phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn
tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy mô đào tạo của khoa, bộ môn, của
nhà trường và được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường;
đ) Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó
trưởng khoa, phó trưởng bộ môn phải có đủ tiêu chuẩn giảng viên giảng dạy trình
độ cao đẳng, có kinh nghiệm quản lý đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học ít
nhất là 02 năm và có năng lực quản lý.
Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu
tiên của trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn của trường
cao đẳng công lập không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ
tính đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm.
4. Hội đồng khoa
a) Hội đồng khoa được thành lập để tư
vấn cho trưởng khoa trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của khoa quy định
tại khoản 2 Điều này; tư vấn cho trưởng khoa trong đổi mới quản lý, đào tạo và
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của khoa;
b) Hội đồng khoa có Chủ tịch hội đồng
khoa và các thành viên do hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của trưởng
khoa. Hội đồng khoa có số lượng thành viên là số lẻ và có tối thiểu 07 thành
viên, gồm: Trưởng khoa, các phó trưởng khoa, các trưởng bộ môn, một số giảng
viên trong khoa và một số thành viên bên ngoài khoa, ngoài trường có trình độ
và kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của khoa (nếu cần thiết);
c) Chủ tịch hội đồng khoa do hội đồng
khoa bầu trong số các thành viên hội đồng khoa theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và
được trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa đồng ý;
d) Hội đồng khoa họp ít nhất một lần
trong một học kỳ do Chủ tịch hội đồng khoa triệu tập. Nội
dung cuộc họp phải được thông báo trước cho tất cả các thành viên hội đồng khoa
ít nhất 03 ngày trước ngày họp; cuộc họp hội đồng khoa là hợp lệ khi có ít nhất
70% tổng số thành viên tham dự; kết luận của cuộc họp hội đồng khoa có hiệu lực
khi có trên 50% tổng số thành viên theo danh sách của hội đồng khoa biểu quyết
đồng ý. Biên bản cuộc họp của hội đồng khóa phải được gửi kèm cùng với những đề
xuất tương ứng của trưởng khoa khi trình hiệu trưởng xem xét quyết định những vấn
đề liên quan đến tổ chức nhân sự, hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của
khoa;
đ) Số lượng thành viên và thủ tục lựa
chọn các thành viên, việc tổ chức và hoạt động của hội đồng khoa được quy định
cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường.
Điều 22. Bộ môn
trực thuộc khoa
1. Việc thành lập bộ môn trực thuộc
khoa do hiệu trưởng quyết định.
2. Tổ chức, hoạt động của bộ môn trực
thuộc khoa; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trưởng bộ môn, phó trưởng bộ
môn trực thuộc khoa được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của
trường.
Điều 23. Phòng
chức năng
1. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các công việc chủ yếu của trường như: Đào tạo,
hành chính, quản trị, tổ chức, cán bộ, tổng hợp, nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tế, quản lý học sinh, quản lý tài chính, quản lý thiết bị và xây dựng cơ bản,
kiểm định và bảo đảm chất lượng theo chức năng, nhiệm vụ được hiệu trưởng giao.
Hiệu trưởng quyết định thành lập các
phòng chức năng theo cơ cấu tổ chức của trường đã được phê duyệt trong quy chế
tổ chức, hoạt động của trường.
2. Phòng chức năng có trưởng phòng và
có thể có các phó trưởng phòng. Trưởng phòng, phó trưởng phòng do hiệu trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định và được quy định cụ thể trong quy chế
tổ chức, hoạt động của trường.
a) Trưởng phòng phải có trình độ đại
học trở lên. Riêng trưởng phòng quản lý đào tạo, khoa học và công nghệ phải có
trình độ thạc sỹ trở lên và có kinh nghiệm quản lý, giảng dạy ít nhất 02 năm.
b) Phó trưởng phòng là người giúp trưởng
phòng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, số lượng phó trưởng phòng tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao
và quy mô đào tạo của trường, được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt
động của trường.
3. Nhiệm kỳ của trưởng phòng, phó trưởng
phòng là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Độ tuổi khi bổ nhiệm nhiệm kỳ đầu
tiên của trưởng phòng, phó trưởng phòng trường cao đẳng công lập không quá 55 đối
với nam và 50 đối với nữ tính đến tháng thực hiện quy trình bổ nhiệm.
Điều 24. Các tổ chức
nghiên cứu khoa học, công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ
1. Trường cao đẳng được thành lập các
tổ chức trực thuộc để phục vụ hoạt động đào tạo như: Thư viện; trung tâm nghiên
cứu khoa học; trung tâm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ; xưởng thực hành; phòng
truyền thống; câu lạc bộ; nhà văn hóa - thể dục, thể thao; ký túc xá và nhà ăn.
2. Trường cao đẳng được thành lập cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo điều kiện cho người học và giảng viên của
nhà trường thực hành, thực tập nâng cao kiến thức, kỹ năng. Việc thành lập cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này không có chức năng tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo để cấp
văn bằng, chứng chỉ.
4. Việc thành lập, giải thể, chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này do hiệu trưởng quyết định theo quy định của pháp luật hiện
hành và được quy định cụ thể trong quy chế tổ chức, hoạt động của trường.
Điều 25. Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong trường cao đẳng hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và theo quy
định của Hiến pháp, pháp luật.
2. Tổ chức Đoàn thể, tổ chức xã hội
trong trường cao đẳng hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ
của tổ chức và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO
Điều 26. Ngành,
nghề đào tạo
1. Trường cao đẳng được đào tạo các
ngành, nghề trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp; đào tạo các nghề trình độ sơ
cấp theo quy định tại Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp và các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 40 của Luật giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của thị trường
lao động.
2. Việc đào tạo ngành, nghề đào tạo
chưa có trong danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10
năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp.
Điều 27. Chương
trình, giáo trình đào tạo
1. Căn cứ khối lượng kiến thức tối
thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp và chuẩn đầu
ra đối với từng trình độ đào tạo; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp,
trình độ sơ cấp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trường
cao đẳng tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp theo từng ngành, nghề; chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp theo từng nghề và các chương trình đào tạo thường xuyên để sử dụng
làm chương trình đào tạo của trường mình.
2. Trường cao đẳng phải định kỳ rà
soát, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với kỹ thuật
công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
3. Trường cao đẳng tổ chức biên soạn
hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học
tập của trường. Giáo trình đào tạo phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức,
kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương trình đào tạo, tạo điều
kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực.
Điều 28. Tuyển
sinh, tổ chức và quản lý đào tạo
1. Trường cao đẳng tự chủ xác định chỉ
tiêu tuyển sinh, xây dựng kế hoạch tuyển sinh hằng năm trên cơ sở nhu cầu nhân
lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của ngành, địa phương và năng
lực đào tạo của nhà trường theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trường cao đẳng chỉ được tổ chức
tuyển sinh, đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình độ sơ cấp
khi đã được Tổng cục Dạy nghề cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
3. Trường cao đẳng tổ chức và quản lý
đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức đào tạo
các ngành, nghề tại nơi đủ điều kiện và đã được Tổng cục Dạy nghề cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tổ chức giảng dạy theo mục tiêu,
chương trình đào tạo, phương thức tổ chức đào tạo, hình thức đào tạo; tổ chức
cho người học học tập, thực hành và thực tập tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng
với doanh nghiệp; tổ chức đánh giá quá trình đào tạo và kết quả học tập của người
học theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 29. Kiểm
tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp
Trường cao đẳng thực hiện việc đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng, tham gia các hoạt
động xã hội của người học; tổ chức kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp
cho người học theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 30. Cấp và
quản lý bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp,
chứng chỉ đào tạo
Trường cao đẳng thực hiện việc quản
lý, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp
cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp hoặc
cấp chứng chỉ đào tạo cho người học khi học hết chương trình đào tạo thường
xuyên (trừ chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp
trung cấp và chứng chỉ sơ cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên) theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 31. Kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp và bảo đảm chất lượng đào tạo
1. Trường cao đẳng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về công tác kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại
Điều 67 và Điều 69 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
2. Trường cao đẳng có trách nhiệm thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm chất lượng đào tạo của
nhà trường và chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình
độ sơ cấp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG HỢP
TÁC QUỐC TẾ
Điều 32. Nhiệm vụ
và quyền hạn của trường cao đẳng trong hoạt động hợp tác quốc tế
1. Thực hiện các hình thức hợp tác quốc
tế trong giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điều 47 của Luật giáo dục nghề
nghiệp.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược,
kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà
trường phù hợp với mục tiêu hoạt động hợp tác quốc tế được quy định tại Điều 46
của Luật giáo dục nghề nghiệp và chủ trương, chính sách của Nhà nước về hội nhập
quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp.
3. Tổ chức quản lý và triển khai có
hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo thẩm quyền.
4. Thực hiện đàm phán, ký kết các thỏa
thuận hợp tác với các đối tác nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin về hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều 33. Quản lý
hoạt động hợp tác quốc tế
1. Giao nhiệm vụ quản lý hợp tác quốc
tế cho một tổ chức trực thuộc trường.
2. Xây dựng và ban hành quy chế quản
lý hoạt động hợp tác quốc tế của trường cao đẳng phù hợp với quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc
tế bảo đảm thiết thực, hiệu quả; thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổng kết các hoạt
động hợp tác quốc tế của nhà trường.
4. Phối hợp với các cơ quan hữu quan
bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong các hoạt động hợp tác quốc tế.
Chương IV
GIẢNG VIÊN, CÁN
BỘ QUẢN LÝ, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI HỌC TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Mục 1. GIẢNG
VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 34. Giảng
viên trong trường cao đẳng
1. Nhà giáo trong trường cao đẳng được
gọi là giảng viên. Chức danh của giảng viên trong trường cao đẳng được quy định
tại Điều 53 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
2. Chuẩn chuyên môn nghiệp vụ; chế độ
làm việc; việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao đối với giảng viên trong
trường cao đẳng thực hiện theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trường cao đẳng tuyển dụng, thực
hiện chế độ làm việc, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ và
các chế độ, chính sách khác đối với giảng viên theo quy định của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Nhiệm vụ
và quyền hạn của giảng viên
Giảng viên trường cao đẳng thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 55 của Luật giáo dục nghề nghiệp
và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chấp hành các quy chế, nội quy,
quy định của nhà trường.
2. Thực hiện quy định về chế độ làm
việc của giảng viên do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Được bố trí giảng dạy theo chuyên
ngành, nghề được đào tạo; được lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy nhằm
phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; được bảo đảm
trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn
được giao.
4. Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp
và các chính sách khác theo quy định của pháp luật; giảng viên trong các trường
cao đẳng công lập làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy theo kế hoạch và điều kiện
của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và giám sát hoạt động của nhà
trường; được tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các hoạt động xã hội theo quy
định của pháp luật.
6. Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm; được
thảo luận, góp ý về các vấn đề liên quan đến quyền lợi của giảng viên; được nghỉ
hè, nghỉ học kỳ, nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định
của pháp luật.
7. Được ký hợp đồng thỉnh giảng tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục khác, nhưng phải bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ quy định tại Điều 55 và Điều 57 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
8. Được hưởng các chính sách quy định
tại Điều 58 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật.
9. Giảng viên tham gia hoạt động khoa
học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ;
giảng viên làm công tác quản lý trong trường cao đẳng nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ đối với giảng viên theo
quy định của pháp luật và quy định hợp pháp của trường.
10. Tham gia quản lý người học; tham
gia đánh giá cán bộ quản lý, viên chức, người lao động và đóng góp trách nhiệm
với cộng đồng.
11. Chịu sự giám sát của nhà trường về
nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
12. Hoàn thành các công việc khác được
trường, khoa hoặc bộ môn phân công.
Điều 36. Nhiệm vụ
và quyền của cán bộ quản lý, viên chức, người lao động
Cán bộ quản lý, viên chức, người lao
động làm công tác quản lý, phục vụ trong trường cao đẳng có nghĩa vụ thực hiện
nghiêm chỉnh các nhiệm vụ, chức trách được phân công; được hưởng các quyền lợi
theo quy định của pháp luật và trong hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Điều 37. Việc
tuyển dụng, sử dụng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động
1. Giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động làm công tác giảng dạy, quản lý, phục vụ
trong trường cao đẳng công lập được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về
viên chức và pháp luật về lao động.
2. Giảng viên, cán bộ quản lý, người
lao động làm công tác giảng dạy, quản lý, phục vụ trong trường cao đẳng tư thục
được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng giảng
viên phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp, hiệu quả công tác
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Đánh
giá, phân loại giảng viên
1. Đánh giá, phân loại giảng viên được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015
của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức và hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Việc đánh giá, phân loại giảng
viên phải phản ánh được thực chất về trình độ chuyên môn, khả năng sư phạm, khả
năng nghiên cứu khoa học; về đạo đức, tác phong của giảng viên.
Mục 2. NGƯỜI HỌC
Điều 39. Người học
trong trường cao đẳng
Người học trong trường cao đẳng được
quy định tại Điều 59 của Luật giáo dục nghề nghiệp, bao gồm: Sinh viên của
chương trình đào tạo cao đẳng; học sinh của chương trình đào tạo trung cấp và
chương trình đào tạo sơ cấp; học viên của chương trình đào tạo thường xuyên quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật giáo dục nghề nghiệp.
Điều 40. Nhiệm vụ
và quyền của người học
Người học có nhiệm vụ, quyền theo quy
định tại Điều 60 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ, quyền cụ thể
sau đây:
1. Thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh; tham gia xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của
trường.
2. Chi trả giá dịch vụ đào tạo và lệ
phí theo quy định.
3. Người học được hưởng học bổng và
chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp
định ký kết với nhà nước Việt Nam mà không chấp hành sự điều động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định
của pháp luật.
4. Được tham gia các hoạt động đoàn
thể, hội học sinh - sinh viên và tổ chức xã hội khác theo quy định của pháp luật.
5. Được học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thực hiện chương trình, được học lưu ban; được
bảo lưu kết quả học tập theo quy định của pháp luật.
6. Được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng,
bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo tương ứng với
trình độ đào tạo, chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
7. Được sử dụng trang thiết bị,
phương tiện của nhà trường phục vụ việc học tập, thực hành, thực tập và các hoạt
động văn hóa, thể dục, thể thao. Được bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh
lao động trong quá trình học tập, thực hành, thực tập theo quy định của pháp luật.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại
diện hợp pháp của tập thể người học kiến nghị với nhà trường về các giải pháp
góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình; tham gia
đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường.
9. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của trường,
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nơi thực hành, thực tập.
10. Tuân thủ các quy định về an toàn lao
động và vệ sinh lao động.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Điều 41. Quản lý
và sử dụng tài sản
Trường cao đẳng thực hiện các quy định
về nguồn tài chính; giá dịch vụ đào tạo, lệ phí tuyển sinh; cơ sở vật chất, thiết
bị đào tạo; quản lý và sử dụng tài chính, tài sản theo quy định tại các Điều
28, 29, 30 và 31 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các quy định sau đây:
1. Trường cao đẳng công lập quản lý
và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất
đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thiết
bị, tài sản được Nhà nước giao và những tài sản do trường đầu tư, mua sắm, xây
dựng hoặc được biếu, tặng, cho, tài trợ, viện trợ để bảo đảm các hoạt động đào
tạo của trường.
2. Trường cao đẳng tư thục quản lý và
sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai và tài sản nhà nước
giao hoặc cho thuê và các tài sản khác thuộc sở hữu của nhà đầu tư để bảo đảm
các hoạt động đào tạo của trường.
3. Mọi thành viên trong trường có
trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường.
4. Hằng năm, trường cao đẳng phải tổ
chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế
toán, kiểm toán, thuế, thống kê và báo cáo định kỳ; công khai tài chính theo
quy định của pháp luật.
Điều 42. Nguồn
tài chính
1. Nguồn tài chính của trường cao đẳng
công lập: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2. Nguồn thu của trường cao đẳng tư
thục
a) Thu từ hoạt động dịch vụ đào tạo
theo quy định của Nhà nước;
b) Thu từ hoạt động hợp tác đào tạo,
khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
c) Lãi được chia từ các hoạt động
liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi ngân hàng, trái phiếu;
d) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
(nếu có);
đ) Nguồn khác: Tài trợ, viện trợ, quà
biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 43. Nội dung
chi
1. Nội dung chi của trường cao đẳng
công lập: Thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
2. Nội dung chi của trường cao đẳng
tư thục
a) Chi thường xuyên: Chi cho các hoạt
động đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của trường kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định
của pháp luật;
b) Chi không thường xuyên, bao gồm:
Chi thực hiện nhiệm vụ đào tạo do Nhà
nước đặt hàng.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án
theo quy định.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao.
Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm tài sản, thiết bị; chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của
Nhà nước.
Chi cho các hoạt động liên doanh,
liên kết.
Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 44. Chuyển nhượng
quyền sở hữu vốn góp, rút vốn trong trường cao đẳng tư thục
1. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu phần
vốn góp của thành viên góp vốn trong trường cao đẳng tư thục được quy định
trong quy chế tổ chức, hoạt động, quy chế tài chính nội bộ của trường, phù hợp
với các quy định của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm
các nguyên tắc chuyển nhượng sau đây:
a) Người có nhu cầu chuyển nhượng
thông báo giá và các yêu cầu chuyển nhượng với hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị thông báo giá và
yêu cầu chuyển nhượng đến các thành viên góp vốn còn lại và công khai với giảng
viên, cán bộ quản lý, người lao động của trường với cùng yêu cầu (nếu có);
thông báo phải có giá trị ít nhất 45 ngày;
c) Việc chuyển nhượng thực hiện theo
thứ tự: Giữa các thành viên góp vốn của trường theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp của từng thành viên; cho giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động trong
trường nếu các thành viên góp vốn không mua hoặc mua không hết; cho người không
phải là thành viên góp vốn và giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động trong
trường nếu giảng viên, cán bộ quản lý, người lao động của trường không mua hoặc
mua không hết.
2. Việc rút vốn và chuyển nhượng quyền
sở hữu vốn góp phải theo quy định của pháp luật, các quy chế của nhà trường và
bảo đảm sự ổn định, phát triển của trường cao đẳng tư thục.
3. Trong trường hợp trường bị giải thể,
việc xử lý về tài chính, tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUAN HỆ GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VỚI DOANH NGHIỆP, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Điều 45. Quan hệ
giữa nhà trường với doanh nghiệp
Trường cao đẳng chủ động phối hợp với
doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo, bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của doanh nghiệp và thị trường lao động.
2. Mời đại diện của doanh nghiệp có
liên quan tham gia vào việc xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo của trường; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập,
đánh giá kết quả học tập và tư vấn nghề nghiệp cho người học.
3. Phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức
cho người học tham quan, thực tập tại doanh nghiệp, gắn học tập với thực tiễn sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Phối hợp với doanh nghiệp tạo điều
kiện để giảng viên nâng cao trình độ kỹ năng nghề, gắn đào tạo với thực tiễn sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
5. Hợp tác với doanh nghiệp để đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và đào tạo lại cho lao động
của doanh nghiệp khi có nhu cầu.
6. Phối hợp với doanh nghiệp trong hoạt
động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
7. Mời đại diện của doanh nghiệp tham
gia là thành viên hội đồng trường, thành viên hội đồng quản trị.
8. Có cơ chế để doanh nghiệp tham gia
đánh giá hoạt động đào tạo của nhà trường.
Điều 46. Quan hệ
giữa nhà trường với gia đình người học
1. Nhà trường có trách nhiệm công bố
công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; ngành, nghề đào tạo được Tổng cục Dạy
nghề cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; chuẩn đầu
ra của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo; cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng,
bằng tốt nghiệp trung cấp, chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho người học;
công khai mức giá dịch vụ đào tạo và miễn, giảm giá dịch vụ đào tạo; kết quả kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; hệ thống văn bằng,
chứng chỉ của trường; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm
tra, giám sát chất lượng đào tạo của trường; kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn,
quy chế tuyển sinh đào tạo và các chính sách, chế độ đối với người học hằng
năm.
2. Nhà trường chủ động phối hợp với
gia đình người học để làm tốt công tác giáo dục người học nhằm phát triển toàn
diện nhân cách của người học.
Điều 47. Quan hệ
giữa nhà trường với xã hội
1. Nhà trường thực hiện liên kết với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật,
công nghệ và các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng
viên, người học tham quan, thực tập, thực hành sản xuất, ứng dụng công nghệ để
gắn việc giảng dạy, học tập với thực tế sản xuất.
2. Nhà trường thường xuyên phối hợp với
các cơ quan chức năng của bộ, ngành, địa phương có liên quan, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc
làm và thị trường lao động.
3. Nhà trường phối hợp với các cơ sở
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo điều kiện để người học tham gia các hoạt
động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
4. Nhà trường phối hợp với chính quyền
địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
5. Có cơ chế để xã hội tham gia đánh
giá chất lượng đào tạo của nhà trường.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Trường
cao đẳng có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các quy định tại
Thông tư này.
2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, rà soát
các hoạt động, quy định về giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động,
người học để đáp ứng quy định tại Thông tư này.
3. Sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng,
ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của trường phù hợp với quy định tại Thông
tư này.
4.13
Giải trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về các hoạt
động:
a) Báo cáo, công khai và giải trình với
cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan về mục tiêu, chương trình đào tạo;
ngành, nghề đào tạo được Tổng cục Dạy nghề cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp; chuẩn đầu ra của từng ngành, nghề đào tạo theo từng
trình độ đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng dạy và học; mức giá dịch vụ đào
tạo và miễn, giảm giá dịch vụ đào tạo; kết quả kiểm định chất lượng đào tạo; hệ
thống văn bằng, chứng chỉ của trường; vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các
biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng đào tạo;
b) Cam kết với cơ quan quản lý nhà nước
và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động để đạt được các cam kết; không để bất kỳ
cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến
hành các hoạt động trái với các quy định của pháp luật và của Thông tư này;
c) Có cơ chế để người học, giảng viên
và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường; giảng viên đánh
giá cán bộ quản lý; tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh
giá chất lượng đào tạo của nhà trường;
d) Báo cáo, giải trình các nội dung
liên quan đến thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 49. Tổng cục
Dạy nghề có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông
tư này; thực hiện thống kê hằng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về các trường cao
đẳng.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định tại Thông tư này, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; hủy bỏ
hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định trái với quy định tại Thông tư này.
Điều 50. Cơ quan
chủ quản trường cao đẳng có trách nhiệm:
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Thông tư này đối với
các trường cao đẳng công lập trực thuộc.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trong việc quản lý các trường cao đẳng công lập trực thuộc; giải
quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với các trường
cao đẳng công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Thông tư này đối với
các trường cao đẳng công lập trực thuộc.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trong việc quản lý các trường cao đẳng trên địa bàn; giải quyết
khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền và theo phân cấp quản lý; xử lý
vi phạm đối với các trường cao đẳng công lập trực thuộc và trường cao đẳng tư
thục trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp, báo cáo Tổng cục Dạy nghề về tình hình thực hiện Thông tư này của các trường cao đẳng trên địa
bàn.
2. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật; hủy bỏ hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định
trái với quy định tại Thông tư này.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH14
Điều 53. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Bãi bỏ Quyết định số
51/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Điều lệ mẫu trường cao đẳng nghề.
3. Các quy định về điều kiện, trình tự,
hồ sơ, thủ tục và thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại
hiệu trưởng trường cao đẳng nghề quy định tại Chương III Thông tư số
42/2010/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu
trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy
nghề hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT, TCGDNN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
Phụ lục I.15 (được
bãi bỏ)
Phụ lục II.16 (được
bãi bỏ)
Phụ lục III.17 (được
bãi bỏ)
Phụ lục IV.18 (được
bãi bỏ)
Phụ lục V.19 (được
bãi bỏ)
Phụ lục VI.20 (được
bãi bỏ)
Phụ lục VII.21 (được
bãi bỏ)
PHỤ LỤC VIII
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN HIỆU TRƯỞNG
(Kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội)
………..(1)………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
……../………
V/v công nhận hiệu trưởng
|
………..,
ngày .... tháng .... năm 20....
|
Kính gửi:
...[Người có thẩm quyền công nhận hiệu trưởng]...
I. Nêu lý do đề nghị công nhận hiệu
trưởng; tóm tắt về việc thực hiện quy trình lựa chọn công nhận hiệu trưởng.
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
II. Căn cứ vào tiêu chuẩn bổ nhiệm hiệu
trưởng và kết quả thực hiện quy trình lựa chọn công nhận hiệu trưởng trường
...................................................... đề nghị …..[người có
thẩm quyền công nhận hiệu trưởng]…… xem xét, công nhận ông/bà
...................................................... giữ chức vụ hiệu trưởng
trường ......................................................
Tóm tắt về nhân sự đề nghị công nhận
hiệu trưởng:
- Họ và tên:
........................................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh:
....................................................................................................
- Quê quán:
...................................................... Dân tộc:
...................................................
- Trình độ văn hóa, trình độ học vấn,
học hàm, học vị, trình độ lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học:
......................................................................................................................
- Tóm tắt quá trình công tác:
Từ
tháng năm
|
Đến
tháng năm
|
Chức
danh, chức vụ, đơn vị công tác (đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội),
kể cả thời gian được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ,...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Hồ
sơ đề nghị công nhận kèm theo)
Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu
trường ............................ đề nghị ...[người có thẩm quyền công nhận
hiệu trưởng]... xem xét, quyết định công nhận ông/bà
............................... giữ chức hiệu trưởng trường
......................................................./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……..;
- Lưu VT, ....
|
(2)
(ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Hướng dẫn:
(1) Tên trường cao đẳng tư thục.
(2) Chủ tịch Hội đồng quản trị trường
hoặc cá nhân sở hữu trường đề nghị công nhận hiệu trưởng.
PHỤ LỤC IX
MẪU BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
(Kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
………..(1)………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
|
…………..,
ngày .... tháng ... năm 20....
|
BIÊN
BẢN HỌP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRƯỜNG...(2)...
V/v đề nghị công nhận hiệu trưởng
I. Thời gian, địa điểm
1. Thời gian: Bắt đầu từ …….. giờ....
ngày ……… tháng ……… năm ………
2. Địa điểm: Tại ..............................................................................................
II. Thành phần
1. Thành phần: (ghi đầy đủ thành
phần được triệu tập theo quy định):
2. Số lượng được triệu tập: …….. người
a) Có mặt: ………/....
b) Vắng mặt: ………/.... (lý do):……………. (ghi
rõ họ và tên, lý do vắng mặt của từng người)
3. Chủ trì cuộc họp: Đ/c
.................................... chức danh ............................
4. Thư ký cuộc họp: Đ/c
.................................... chức danh ............................
III. Nội dung
1. Nêu lý do công nhận hiệu trưởng;
tóm tắt quy trình lựa chọn hiệu trưởng; tiêu chuẩn hiệu trưởng.
2. Tóm tắt ý kiến nhận xét, đánh giá
của các thành viên tham dự cuộc họp hội đồng quản trị về người được giới thiệu
để đề nghị công nhận hiệu trưởng.
3. Cuộc họp hội đồng quản trị tiến
hành biểu quyết về nhân sự đề nghị công nhận hiệu trưởng.
Kết quả:
- Số phiếu phát ra: …….. phiếu.
- Số phiếu thu về: ……… phiếu.
- Số phiếu hợp lệ: …………phiếu.
- Số phiếu không hợp lệ: …….phiếu.
- Số phiếu đồng ý đề nghị công nhận:
.... phiếu/....phiếu (….%).
- Số phiếu không đồng ý đề nghị công
nhận: .... phiếu/....phiếu (….%).
(Có
biên bản kiểm phiếu kèm theo)
Biên bản này được lập thành ... bản
và được các thành viên tham dự cuộc họp hội đồng quản trị nhất trí thông qua.
Cuộc họp kết thúc vào …….. giờ....
ngày ……… tháng ……… năm ……… ./.
THƯ
KÝ CUỘC HỌP
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
CHỦ
TRÌ CUỘC HỌP
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
Hướng dẫn:
(1), (2): Tên trường cao đẳng tư thục.
1
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/10/2018 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên
quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
2
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư số 18/2018/TT- BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên
quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
3
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm
2018.
4
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quàn lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
5
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư số 18/2018/TT- BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên
quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18
tháng 12 năm 2018.
6
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
7
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
8
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số
18/2018/TT-BLDTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm
2018.
9
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư
liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
10
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
11
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3
Thông tư số 18/2018/TT- BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên
quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
12
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm
2018.
13
Số thứ tự của khoản này được đính chính theo quy định tại khoản 6
Điều 3 Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
14
Điều 11 Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm
2018 quy định như sau:
“Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”
15
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12
năm 2018.
16
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các
thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
17
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
18
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy đình tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
19
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
20
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
21
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12
năm 2018.