BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2012, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 6 năm 2012;
2. Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 02
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày
29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2013;
3. Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 6
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1
Điều 19 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012; Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 và Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày
20 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
4. Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung đối tượng ưu tiên vào điểm
a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày
20 tháng 3 năm 2013 và Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2013;
5. Thông tư số 28/2013/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 7
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bãi bỏ đối tượng ưu tiên quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013
về việc sửa đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2013;
6. Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 3
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-GDĐT ngày 29 tháng 6 năm
2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số
21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04
tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định[1]:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy.
Điều 2. [2] Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2012. Thông
tư này thay thế Thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy; Thông tư số 11/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
03/2010/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, KTKĐCLGD.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY CHẾ
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh đại học
(ĐH), cao đẳng (CĐ) hệ chính quy, bao gồm: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của trường
trong công tác tuyển sinh; chuẩn bị và công tác tổ chức cho kỳ thi; chấm thi và
phúc khảo; xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển; chế độ báo cáo và lưu trữ.
2. Quy chế
này áp dụng đối với các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng (sau
đây gọi chung là các trường) và các sở giáo dục và đào tạo trong việc thực hiện
tuyển sinh ĐH, CĐ.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển
sinh đi học nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức tuyển sinh[3]
1. Hằng năm, các trường có chỉ tiêu tuyển sinh
ĐH, CĐ hệ chính quy tổ chức một đến hai lần tuyển sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
(sau đây gọi là Bộ GD&ĐT) quy định cụ thể thời gian tuyển sinh.
2. Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét
tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.
3. Các trường tổ chức tuyển sinh riêng thực hiện
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh theo quy định sau đây:
a) Xây dựng Đề án tự chủ tuyển sinh có nội dung
quy định tại Phụ lục kèm theo và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều
2a của Thông tư này; lựa chọn, quyết định phương thức tuyển sinh tại khoản
2 Điều này;
Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các khâu: ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi (nếu có); xét tuyển và triệu tập thí
sinh trúng tuyển; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến tuyển sinh;
b) Kết quả thi của thí sinh thi vào trường tổ chức
tuyển sinh riêng chỉ có giá trị xét tuyển vào trường đó, không có giá trị xét
tuyển sang trường khác;
c) Các trường tổ chức tuyển sinh riêng có thể kết
hợp xét tuyển những thí sinh dự thi kỳ thi chung có kết quả thi đáp ứng các
tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT quy định;
d) Các trường có thể tổ chức tuyển sinh riêng từng
phần cho một số khoa, ngành;
đ) Thực hiện chế độ thông tin kịp thời và báo
cáo kết quả sau khi kết thúc kỳ tuyển sinh theo quy định của Quy chế này.
4. Đối với các trường tổ chức tuyển sinh theo kỳ
thi chung:
a) Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn đề thi tuyển
sinh dùng chung cho các trường;
b) Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng
các trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng
các trường) sử dụng đề thi chung của Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm tổ chức sao
in, đóng gói đề thi (nếu được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ), bảo quản, phân phối,
sử dụng đề thi; tổ chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập
thí sinh trúng tuyển;
c) Đối với các trường tuyển sinh ngành năng khiếu:
các môn văn hóa thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT; các môn năng khiếu do
các trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi và chấm thi.
5. Các trường không tổ chức thi tuyển sinh được
sử dụng kết quả thi tuyển sinh theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi,
trong vùng tuyển quy định của trường để xét tuyển. Hiệu trưởng các trường chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển.
Điều 2a. Đối với các trường
tổ chức tuyển sinh riêng[4]
1. Đề án tự chủ tuyển sinh phải đảm bảo các yêu
cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy định của Luật Giáo dục đại học
và mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
b) Hình thức,
nội dung tuyển sinh phải phù hợp với ngành đào tạo của nhà trường và chương
trình giáo dục phổ thông; không gây phức tạp cho xã hội và tốn kém cho thí
sinh;
c) Các tiêu chí đảm bảo chất lượng nguồn tuyển
rõ ràng;
d) Được dư luận đồng tình ủng hộ.
2. Bộ GD&ĐT tiếp nhận và công bố nội dung dự
thảo đề án tự chủ tuyển sinh của các trường trên trang thông tin điện tử của
Báo Giáo dục và Thời đại và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để xã
hội góp ý hoàn thiện đề án.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày trường
nộp đề án tự chủ tuyển sinh hợp lệ, Bộ GD&ĐT tạo xác nhận bằng văn bản đề
án tự chủ tuyển sinh của trường đáp ứng hoặc không đáp ứng các yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều này và công bố các đề án tự chủ tuyển sinh đã được xác nhận
đáp ứng các yêu cầu quy định.
3. Trách nhiệm của các trường tổ chức tuyển sinh
riêng:
a) Không để phát sinh hiện tượng các tổ chức và
cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo của nhà trường tổ chức luyện
thi;
b) Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho thí sinh,
không để phát sinh tiêu cực, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
tốt công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo kỳ thi (nếu có) diễn ra an toàn,
nghiêm túc;
d) Công bố rộng rãi phương thức tuyển sinh của
nhà trường để thí sinh, phụ huynh và xã hội giám sát;
đ) Công khai kết quả tuyển sinh trên trang thông
tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 3.
Chỉ đạo công tác tuyển sinh
Hằng năm, Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT để
giúp Bộ trưởng chỉ đạo công tác tuyển sinh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Chỉ đạo tuyển sinh do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định.
Điều 4. Hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
1.[5]
Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt
động thanh tra các kỳ thi của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) chỉ đạo thanh tra Bộ, thanh tra tỉnh thực hiện
thanh tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục.
Chánh thanh tra Bộ GD&ĐT,
Chánh thanh tra Sở GD&ĐT ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra
hoặc cử cán bộ thanh tra độc lập để tiến hành thanh tra tuyển sinh theo quy định.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Giám đốc Sở GD&ĐT ra quyết định
thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
2. Các trường có trách nhiệm tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu của công tác tuyển sinh tại trường
mình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
3. Những người có người thân (vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi đại học, cao đẳng không được tham gia
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu công tác tuyển sinh, trong năm
dự thi.
Điều 5. Điều
kiện dự thi
1. Mọi công dân không phân biệt
dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc
hoàn cảnh kinh tế, nếu có đủ các điều kiện sau đây đều được dự thi tuyển sinh
ĐH, CĐ:
a) Đã tốt nghiệp trung học phổ
thông (THPT) theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, trung
cấp chuyên nghiệp, trung học nghề, trung cấp nghề (sau đây gọi chung là trung học);
Người đã tốt nghiệp trung cấp
nghề phải là người đã tốt nghiệp trung học cơ sở, đã học đủ khối lượng kiến thức
và thi tốt nghiệp các môn văn hóa THPT đạt yêu cầu theo quy định của Bộ
GD&ĐT;
b) Có đủ sức khoẻ để học tập
theo quy định hiện hành. Đối với người khuyết tật, con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị
dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của
chất độc hóa học, Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho dự thi tuyển sinh tuỳ
tình trạng sức khoẻ và yêu cầu của ngành học;
c) Trong độ tuổi quy định đối với
những ngành có quy định hạn chế tuổi;
d) Đạt được các yêu cầu sơ tuyển,
nếu dự thi vào các trường có quy định sơ tuyển;
đ) Trước khi dự thi có hộ khẩu
thường trú thuộc vùng tuyển quy định, nếu dự thi vào các trường có quy định
vùng tuyển;
e) Nộp đầy đủ, đúng thủ tục,
đúng thời hạn các giấy tờ và lệ phí đăng ký dự thi, lệ phí dự thi theo quy định;
g) Có mặt tại trường đã đăng ký
dự thi đúng lịch thi, địa điểm, thời gian quy định ghi trong giấy báo dự thi;
h) Quân nhân hoặc công an nhân
dân tại ngũ chỉ được dự thi vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an
quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép đi học;
Quân nhân tại ngũ sắp hết hạn
nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được Thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên
cho phép, thì được dự thi theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học
ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau.
2. Những người không đủ các điều
kiện kể trên và những người thuộc diện dưới đây không được dự thi:
a) Không chấp hành Luật nghĩa vụ
quân sự;
b) Đang trong thời kỳ thi hành
án hình sự;
c) Bị tước quyền dự thi tuyển
sinh hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ hai năm (tính từ năm bị tước quyền dự
thi hoặc ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự thi);
d) Học sinh, sinh viên chưa được
Hiệu trưởng cho phép dự thi (bằng văn bản); cán bộ, công chức, người lao động
thuộc các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân chưa được thủ trưởng cơ quan cho phép đi học.
Điều 6. Diện
trúng tuyển
Những thí sinh đã dự thi đủ số
môn quy định và đạt điểm trúng tuyển do trường quy định cho từng đối tượng,
theo từng khu vực, không có môn nào bị điểm không (0) thì thuộc diện trúng tuyển.
Điều 7.
Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Chính sách ưu tiên theo đối
tượng
a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm các
đối tượng:
- Đối tượng
01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ
khẩu thường trú tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực
I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 được quy định tại
Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn
2013 – 2015.[6]
-
Đối tượng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên
trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận
và cấp bằng khen.
- Đối tượng 03:
+ Thương binh, bệnh binh, người
có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh”;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại
ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại khu vực 1;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại
ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân, công an nhân dân
đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;[7]
+ [8] (được bãi bỏ);
+ [9] (được
bãi bỏ);
+ [10] (được
bãi bỏ);
+ Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế ;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng;
[11]
- Đối tượng 04:
+ Con liệt sĩ ;
+ Con thương binh mất sức lao động
81% trở lên;
+ Con bệnh binh mất sức lao động
81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở
lên”;
+ Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng,
con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động.
+ Con của người hoạt động cách mạng
trước ngày 01/01/1945 hoặc con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945
đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945[12].
+ Con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp
hàng tháng; [13]
+ Con của Anh hùng lao động trong
thời kỳ kháng chiến[14];
+[15](được bãi bỏ);
+[16] (được bãi bỏ);
+[17] (được
bãi bỏ);
+ Con của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở
lên;[18]
b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm các đối
tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung phong tập trung
được cử đi học;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại
ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở khu vực 1;
+ Chỉ
huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng,
Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ
tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự
cơ sở; [19]
- Đối tượng 06:
+ Công dân Việt Nam là người dân tộc
thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc nhóm ưu tiên
1;
+ Con thương binh, con bệnh binh,
con của người được hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng
chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Con của người có công giúp đỡ
cách mạng.[20]
- Đối tượng 07:
+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả
các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh), Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp
bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm
trở lên thi vào các ngành sư phạm;
+ Y tá, dược tá, hộ lý, kỹ thuật
viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y,
dược.
+ Người khuyết tật nặng; [21]
Thời hạn tối đa được hưởng ưu
tiên đối với quân nhân, công an phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành dự thi là 18
tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày dự thi.
Người có nhiều diện ưu tiên
theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
2. Các đối tượng được xét tuyển
thẳng vào các trường ĐH, CĐ
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn
quốc đã tốt nghiệp trung học, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến[22];
b) Người đã dự
thi và trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa
vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một
trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng
đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về
sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại trường
trước đây đã dự thi, mà không phải thi lại. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3
năm trở lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét
giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức.
c)[23] Thí sinh tham gia tập huấn đội tuyển dự thi Olympic
khu vực và quốc tế; trong đội tuyển tham dự hội thi sáng tạo khoa học kĩ thuật
quốc tế, đã tốt nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào đại học. Nếu
chưa tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học
phổ thông;
d) Thí sinh đã tốt nghiệp trung học
là thành viên đội tuyển quốc gia, được Uỷ ban TDTT (nay là Bộ Văn hóa thể thao
và du lịch) xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc
tế chính thức, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội
Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải
vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á được
tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐ thể dục, thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT
của các trường theo quy định của từng trường;
đ) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật
đã tốt nghiệp trung học hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ
thuật, đạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc
được tuyển thẳng vào học các ngành tương ứng trình độ ĐH, CĐ của các trường
năng khiếu, nghệ thuật theo quy định của từng trường;
Những thí sinh đạt giải các ngành
TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4
năm tính đến ngày thi tuyển sinh vào trường.
e)[24] Thí sinh đoạt
giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải
nhất, nhì, ba trong Hội thi khoa học kỹ thuật do Bộ GD&ĐT tổ chức, đã tốt
nghiệp trung học phổ thông được tuyển thẳng vào đại học theo đúng ngành hoặc
ngành gần của môn mà thí sinh đã đoạt giải;
Thí sinh đoạt giải khuyến khích
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải khuyến khích trong
Hội thi khoa học kỹ thuật do Bộ GD&ĐT tổ chức, đã tốt nghiệp trung học phổ
thông được tuyển thẳng vào cao đẳng theo đúng ngành hoặc ngành gần của môn mà
thí sinh đã đoạt giải.
Thí sinh đoạt
giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Hội thi khoa học
kỹ thuật do Bộ GD&ĐT tổ chức,
nếu chưa tốt nghiệp trung học được bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học.
g) Đối với thí sinh là người khuyết
tật đặc biệt nặng không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
hàng ngày: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập trung học phổ
thông của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để
xem xét, quyết định cho vào học.
h) Đối với thí sinh là người nước
ngoài, có nguyện vọng học tại các trường đại học, cao đẳng Việt Nam: Hiệu trưởng
các trường căn cứ kết quả học tập trung học phổ thông của học sinh (bảng điểm),
kết quả kiểm tra kiến thức và tiếng Việt theo quy định của trường để xem xét,
quyết định cho vào học.
i)[25] Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm
trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp trung học phổ thông tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường
trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg
ngày 05/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu
tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí sinh là người
dân tộc rất ít người theo quy định tại Đề án phát triển giáo dục đối với các
dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày
22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới,
hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ.
Những thí sinh này phải học bổ
sung kiến thức 01 năm học trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến
thức do Hiệu trưởng các trường qui định.
3. Thí
sinh không dùng quyền tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ:
a)[26] Đối với thí sinh đoạt giải
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Hội thi khoa học kĩ
thuật do Bộ GD&ĐT tổ chức và đã tốt nghiệp trung học, sau khi thi tuyển
sinh đại học cao đẳng hệ chính quy đủ số môn quy định theo đề thi chung, có kết
quả thi đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT quy định trở
lên và không có môn nào bị điểm 0, Hiệu trưởng các trường xem xét, quyết định
cho vào học.
b) Thí sinh đoạt huy chương vàng
các giải vô địch hạng nhất quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được
Uỷ ban TDTT có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia đã tham dự đủ các
môn thi văn hóa theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, không có môn nào bị điểm 0,
được ưu tiên xét tuyển vào ĐH Thể dục thể thao (TDTT) hoặc các ngành TDTT tương
ứng theo quy định của từng trường.
Thí sinh đoạt huy chương bạc, huy
chương đồng của các giải vô địch hạng nhất quốc gia tổ chức 1 lần trong năm và
thí sinh được Uỷ ban TDTT có quyết định công nhận là vận động viên cấp 1 quốc
gia đã tham dự đủ các môn thi văn hóa theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT, không
có môn nào bị điểm 0, được ưu tiên xét tuyển vào CĐ Thể dục thể thao (TDTT) hoặc
các ngành TDTT tương ứng của các trường;
c) Thí sinh năng khiếu nghệ thuật
đã tốt nghiệp trung học hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ
thuật, đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính
thức toàn quốc về ca, múa, nhạc đã tham dự đủ các môn thi văn hóa theo đề chung
của Bộ GD&ĐT, không có môn nào bị điểm 0, được trường ĐH, CĐ ưu tiên xét
tuyển theo quy định của từng trường;
Những thí sinh đoạt giải các ngành
TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được
tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày thi tuyển sinh vào trường.
4. Chính sách ưu tiên theo khu
vực
a) Thí sinh học liên tục và tốt
nghiệp trung học tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3
năm học trung học có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được
hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường hoặc nửa thời gian học
ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng
ưu tiên theo khu vực đó. Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí
sinh đã tốt nghiệp từ trước năm thi tuyển sinh;
b)
Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông
dân tộc nội trú;
- Học sinh các trường, lớp dự bị
ĐH;
- Học sinh các lớp tạo nguồn được
mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh.
- Quân nhân, công an nhân dân
được cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì
hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ,
tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước
khi nhập ngũ;
- Học sinh có
hộ khẩu thường trú tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc
vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 được quy định tại Quyết định số
447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Quyết định
số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh
sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 nếu học trung học tại địa điểm
thuộc huyện, thị xã có các xã trên; [27]
c) Các khu
vực tuyển sinh được phân chia như sau:
- Khu vực 1
(KV1) gồm:
Các thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn
2012 - 2015 và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai
đoạn 2013 - 2015 theo quy định hiện hành.[28]
- Khu vực 2 -
nông thôn (KV2-NT) gồm:
Các địa phương
không thuộc KV1, KV2, KV3.
- Khu vực 2
(KV2) gồm:
Các thành phố trực
thuộc tỉnh; các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung
ương (trừ các xã thuộc KV1).[29]
- Khu vực 3
(KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ương. Thí sinh thuộc
KV3 không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.
Điều 8. Thủ tục đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển[30]
1. Đăng ký dự
thi (ĐKDT) và đăng ký xét tuyển (ĐKXT)
a) Thí sinh dự
thi tại trường nào thì làm hồ sơ ĐKDT vào trường đó;
b) Thí sinh dự thi đại học theo
đề thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng tuyển theo nguyện vọng đã ghi
trong hồ sơ đăng ký dự thi, được sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi đại học
ngay năm đó để nộp hồ sơ ĐKXT vào các trường còn chỉ tiêu xét tuyển và có yêu cầu
điều kiện đầu vào phù hợp. [31]
Thí sinh đã trúng tuyển vào một
trường (hoặc một ngành, nếu trường xét tuyển theo ngành) không được xét tuyển
vào trường khác (hoặc ngành khác).
Thí sinh có nguyện vọng học tại
trường ĐH không tổ chức thi tuyển sinh hoặc trường CĐ thuộc ĐH hoặc hệ CĐ của
trường ĐH phải nộp hồ sơ ĐKDT và dự thi tại một trường ĐH tổ chức thi theo đề
thi chung của Bộ GD&ĐT có cùng khối thi; đồng thời nộp 1 bản photocopy mặt
trước phiếu ĐKDT số 1 cho trường không tổ chức thi tuyển sinh hoặc trường CĐ
thuộc ĐH hoặc hệ CĐ của trường ĐH. Những thí sinh này chỉ được xét tuyển theo
nguyện vọng đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi vào trường không tổ chức thi hoặc
trường CĐ thuộc ĐH hoặc hệ CĐ của trường ĐH;
c) Thí sinh dự thi vào ngành
năng khiếu, nếu không trúng tuyển vào trường đã dự thi, được đăng ký xét tuyển
vào đúng ngành đó của những trường có nhu cầu xét tuyển, nếu đúng vùng tuyển
quy định của trường và có các môn văn hóa thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT.
d) Thí sinh dự thi CĐ theo đề
thi chung của Bộ GD&ĐT, nếu không trúng tuyển theo nguyện vọng đã ghi trong
hồ sơ đăng ký dự thi, có kết quả thi từ mức điểm tối thiểu quy định trở lên
(không có môn nào bị điểm 0), được sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi CĐ ngay
năm đó để nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển vào các trường cao đẳng hoặc trường CĐ
thuộc ĐH hoặc hệ cao đẳng của các trường đại học còn chỉ tiêu xét tuyển, cùng
khối thi và trong vùng tuyển quy định.
Thí sinh có nguyện vọng học tại
trường CĐ không tổ chức thi tuyển sinh hoặc trường CĐ thuộc ĐH hoặc hệ CĐ của
trường ĐH phải nộp hồ sơ ĐKDT và dự thi tại một trường CĐ tổ chức thi theo đề
thi chung của Bộ GD&ĐT có cùng khối thi; đồng thời nộp 1 bản photocopy mặt
trước phiếu ĐKDT số 1 cho trường không tổ chức thi tuyển sinh. Những thí sinh
này được xét tuyển theo nguyện vọng đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi vào trường
không tổ chức thi hoặc trường CĐ thuộc ĐH hoặc hệ CĐ của trường ĐH;
đ)[32] Thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp
nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, cao đẳng chưa đủ 36 tháng kể từ
ngày được cấp bằng tốt nghiệp, quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư số
55/2012/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học, có nguyện vọng học
liên thông lên cao đẳng hoặc đại học theo hình thức chính quy phải nộp hồ sơ
ĐKDT theo khối thi của ngành thí sinh đăng ký học liên thông, dự thi theo đề
thi chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được xét tuyển theo nguyện vọng học
liên thông đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự thi vào trường CĐ hoặc trường ĐH.
2. Hồ sơ ĐKDT và ĐKXT
a)[33]
Hồ sơ ĐKDT gồm có:
- Một túi hồ
sơ và 2 phiếu ĐKDT có đánh số 1 và 2.
- Ba ảnh chụp
theo kiểu chứng minh thư cỡ 4x6cm có ghi họ, tên và ngày, tháng, năm sinh của
thí sinh ở mặt sau (một ảnh dán trên túi đựng hồ sơ, hai ảnh nộp cho trường).
- Bản sao hợp
lệ giấy chứng nhận là đối tượng ưu tiên (nếu có). Những thí sinh là con của người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng,
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; con của người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế và con của người có
công giúp đỡ cách mạng, giấy chứng nhận để hưởng ưu tiên, gồm: bản sao hợp lệ
Quyết định trợ cấp, phụ cấp đối với người có công của cơ quan có thẩm quyền;
- Ba phong bì
đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để các sở GD&ĐT gửi
giấy báo dự thi, giấy chứng nhận kết quả thi và giấy báo trúng tuyển;
- Đối với thí
sinh là đối tượng tốt nghiệp trung cấp nghề (hệ THCS) phải có xác nhận đã học đủ
khối lượng và thi đạt các môn văn hóa THPT theo quy định của Bộ GD&ĐT;
- Bản sao hợp
lệ các giấy tờ theo yêu cầu của trường tổ chức tuyển sinh riêng.
b) Hồ sơ ĐKXT gồm có:
- Giấy chứng nhận kết quả thi do
các trường tổ chức thi cấp;
- Một phong bì đã dán sẵn tem và
ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh để trường thông báo kết quả xét tuyển.
3. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, hồ sơ ĐKXT
và lệ phí tuyển sinh
a) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí
ĐKDT:
- Thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí
ĐKDT và cước phí vận chuyển hồ sơ tại nơi tiếp nhận theo quy định của sở
GD&ĐT. Các sở GD&ĐT sẽ chuyển hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT cho các trường.
- Khi hết thời hạn nộp hồ sơ ĐKDT,
lệ phí ĐKDT theo quy định của sở GD&ĐT, thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT và lệ phí
ĐKDT trực tiếp tại trường.
- Sau khi nộp hồ sơ ĐKDT, nếu phát
hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo cho trường trong ngày làm thủ
tục dự thi để kịp sửa chữa, bổ sung.
- Những thí sinh đoạt giải trong kỳ
thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông; đoạt giải hoặc đẳng
cấp thể dục thể thao, nghệ thuật, nộp thêm giấy chứng nhận đoạt giải hoặc giấy
chứng nhận đẳng cấp trong ngày làm thủ tục dự thi.
b) Thủ tục nộp hồ sơ ĐKXT và lệ
phí ĐKXT
Theo đúng thời hạn quy định của
các trường, thí sinh nộp hồ sơ ĐKXT và lệ phí ĐKXT qua đường bưu điện chuyển
phát nhanh hoặc chuyển phát ưu tiên. Thí sinh cũng có thể nộp hồ sơ ĐKXT và lệ
phí ĐKXT trực tiếp tại trường, Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm trong tất
cả các khâu: tổ chức thu nhận, vào sổ, quản lí, cấp biên lai cho thí sinh.
Hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển
của thí sinh dù nộp qua đường bưu điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển
phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại các trường trong thời hạn quy định của trường,
đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau.
Nếu không trúng tuyển hoặc có nguyện
vọng rút hồ sơ ĐKXT đã nộp, thí sinh được quyền rút hồ sơ ĐKXT. Lệ phí ĐKXT đối
với thí sinh rút hồ sơ và thí sinh không trúng tuyển do Hiệu trưởng các trường
xem xét, quyết định.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
Tuyển sinh (HĐTS) trường
Hằng năm, đối với các trường có tổ
chức tuyển sinh, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập HĐTS để điều hành các công
việc liên quan đến công tác tuyển sinh.
1. Thành phần của HĐTS trường gồm
có:
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó
Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;
c) Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc
Phó Trưởng phòng Giáo vụ (hoặc Phòng Đào tạo hoặc Phòng Khảo thí);
d) Các uỷ viên: Một số Trưởng
phòng, Trưởng khoa, Chủ nhiệm bộ môn và cán bộ công nghệ thông tin.
Những người có người thân (vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham gia HĐTS
trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS
trường:
a) HĐTS các trường đặt dưới sự
chỉ đạo thống nhất của Bộ GD&ĐT;
b)
HĐTS trường có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thực hiện các khâu: ra đề thi (nếu
không sử dụng chung đề thi của Bộ GD&ĐT); nhận đề thi từ các cơ sở được Bộ
GD&ĐT giao nhiệm vụ sao in (nếu sử dụng chung đề thi của Bộ GD&ĐT); tổ
chức kỳ thi; chấm thi và phúc khảo; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển
theo quy định của Bộ GD&ĐT; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên
quan đến kỳ thi tuyển sinh; thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển;
tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;
truyền dữ liệu tuyển sinh về Bộ GD&ĐT đúng thời hạn, đúng cấu trúc do Bộ
GD&ĐT quy định; báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ
GD&ĐT và cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố có trường).
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
và phó chủ tịch HĐTS trường:
a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ;
b) Quyết định và chịu trách nhiệm
toàn bộ các mặt công tác liên quan đến tuyển sinh;
c) Báo cáo kịp thời với Bộ
GD&ĐT và cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành hoặc UBND tỉnh, thành phố có trường) về
công tác tuyển sinh của trường;
d)[34] Ra quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho HĐTS trường bao gồm: Ban
Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban chấm kiểm tra, Ban Phúc khảo.
Tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng trường, Chủ tịch HĐTS trường có thể thành lập Ban
Cơ sở vật chất hoặc chỉ định một nhóm cán bộ để phụ trách công tác cơ sở vật chất
cho kỳ thi tuyển sinh của trường. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ
tịch HĐTS trường;
Tổ chức việc
tiếp nhận và xử lí thông tin phản ánh về tiêu cực trong kì thi theo điều 36a;[35]
đ) Phó Chủ
tịch HĐTS trường giúp Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS
phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS uỷ
quyền.
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS
trường
1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS trường
gồm có:
a) Trưởng ban do Uỷ viên thường trực
HĐTS trường kiêm nhiệm;
b) Các uỷ viên: một số cán bộ
Phòng Giáo vụ (hoặc Phòng Đào tạo hoặc Phòng Khảo thí), các phòng (ban) hữu
quan, cán bộ công nghệ thông tin và giảng viên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thư ký HĐTS trường
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ
tịch HĐTS giao phó;
b) Nhận bài thi của Ban Coi
thi, bảo quản, kiểm kê bài thi;
c) Thực hiện việc dồn túi, đánh
số phách bài thi theo quy định tại Điều 22 Quy chế này;
d) Bàn giao bài thi của thí
sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Quy chế này;
đ) Quản lý các giấy tờ, biên bản
liên quan tới bài thi. Lập biên bản xử lý điểm bài thi;
e) Dự kiến phương án điểm trúng
tuyển, trình HĐTS quyết định;
g) In và gửi giấy chứng nhận kết
quả thi, giấy báo điểm cho thí sinh không trúng tuyển theo mẫu của Bộ
GD&ĐT;
h) In và gửi giấy triệu tập thí
sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh.
i) Cán bộ thực hiện việc dồn
túi, đánh số phách bài thi không được tham gia vào tổ thư kí chấm thi và ngược
lại.
Ban thư ký HĐTS trường chỉ được
tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ viên của
Ban trở lên.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Trưởng ban Thư ký HĐTS trường:
a) Lựa chọn những cán bộ, giảng
viên trong trường có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm cao,
trung thực, tác phong làm việc cẩn thận, có ý thức bảo mật và không có người
thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường năm đó để trình Chủ
tịch HĐTS trường xem xét, quyết định cử vào Ban Thư ký;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
HĐTS điều hành công tác của Ban.
Điều 11. Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi trường
1. Thành phần Ban Đề thi gồm có:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch HĐTS trường kiêm nhiệm;
b) Uỷ viên thường trực do Chủ tịch
HĐTS hoặc Trưởng ban Đề thi trường chỉ định;
c) Tuỳ theo số lượng môn thi của
trường, Trưởng ban Đề thi chỉ định mỗi môn thi một Trưởng môn thi; cán bộ ra đề
thi, phản biện đề thi;
d) Giúp việc Ban Đề thi có một số
cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói đề thi.
Những người có người thân (vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham gia Ban
Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.
Cán bộ ra đề thi, phản biện đề
thi được thay đổi hằng năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Đề thi
a) Giúp Chủ tịch HĐTS trường
xác định yêu cầu xây dựng đề thi, in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng
đề thi theo các quy định của Quy chế tuyển sinh;
b) Ban Đề thi làm việc theo
nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi,
không làm việc tập thể toàn Ban;
c) Những trường không có điều
kiện tự ra đề thi, không được mời người tham gia làm đề thi với tư cách cá nhân
mà phải ký hợp đồng làm đề thi với trường khác. Hợp đồng phải ghi rõ quyền và
trách nhiệm của mỗi bên. Mỗi thành viên tham gia làm đề thi của hai bên đều phải
tuân thủ các quy định của Quy chế, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
Quy chế.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Trưởng ban Đề thi:
a) Lựa chọn người tham gia làm đề thi. Xác định yêu cầu biên soạn đề thi;
b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác đề thi theo đúng các quy trình làm đề thi do Bộ GD&ĐT ban hành;
c) Xét duyệt, quyết định chọn đề
thi chính thức và đề thi dự bị, xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề
thi trong kỳ thi tuyển sinh;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước
HĐTS trường về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ
các khâu công tác liên quan đến đề thi.
4.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực Ban Đề
thi
a) Nghiên cứu nắm vững các quy
định về công tác đề thi, chuẩn bị sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo cần
thiết để giúp Trưởng ban Đề thi điều hành công tác đề thi;
b) Lập kế hoạch và lịch duyệt đề
thi, ghi biên bản xét duyệt đề thi trong các buổi làm việc giữa Trưởng ban Đề
thi với từng Trưởng môn thi;
c) Lập kế hoạch và trực tiếp tổ
chức in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi cho các điểm thi,
phòng thi;
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Trưởng môn thi
a) Nắm vững và thực hiện đầy đủ
yêu cầu của việc ra đề thi;
b) Nghiên cứu các đề thi đã được
giới thiệu để chọn lọc, chỉnh lý, tổ hợp và biên soạn đề thi mới đáp ứng các
yêu cầu của đề thi tuyển sinh. Dự kiến phương án chọn đề thi chính thức và đề
thi dự bị (kể cả đáp án và thang điểm) để trình Trưởng ban Đề thi xem xét, quyết
định;
c) Giúp Trưởng ban Đề thi trực
thi để giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách
trong suốt các buổi thi sử dụng đề thi đó.
Trưởng môn thi không tham gia
quyết định chọn đề thi chính thức cho kỳ thi.
6. Đối với
những trường được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ in, sao đề thi dùng chung, Ban đề
thi của trường chịu trách nhiệm nhận đề thi từ Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ
GD&ĐT; tổ chức in sao, đóng gói đề thi; bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi
theo các quy định của Quy chế tuyển sinh. Không phải thực hiện quy định tại các
khoản 3, 4, 5 của Điều này.
Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi
1. Thành phần Ban Coi thi gồm có:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS
trường kiêm nhiệm;
b) Uỷ viên thường trực do Trưởng
ban Thư ký HĐTS trường kiêm nhiệm;
c) Các Uỷ viên bao gồm một số Trưởng
phòng (Tổ chức Cán bộ, Công tác Học sinh - Sinh viên, Tài vụ, Đào tạo, Bảo vệ,
Hành chính tổng hợp, Quản trị, Ban Ký túc xá,…), một số Trưởng khoa, Chủ nhiệm
bộ môn, cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an
(nơi cần thiết có thể thêm một số kiểm soát viên quân sự);
d) Nếu trường có nhiều điểm thi
thì ở mỗi điểm thi Trưởng ban Coi thi chỉ định một uỷ viên của Ban phụ trách điểm
thi.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi
Điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc bố
trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng thi, tổ chức coi thi, thu và bàn giao bài
thi, bảo đảm an toàn cho kỳ thi và bài thi của thí sinh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:
a) Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác
coi thi tại trường, quyết định danh sách thành viên Ban Coi thi, danh sách cán
bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát quân
sự, nhân viên phục vụ tại các điểm thi;
b) Quyết định xử lý các tình huống
xảy ra trong các buổi thi.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ
viên phụ trách điểm thi:
a) Thay mặt Trưởng ban Coi thi
điều hành toàn bộ công tác coi thi tại điểm thi được giao;
b) Xử lý các tình huống xảy ra
trong các buổi thi. Nếu tình huống phức tạp phải báo cáo ngay cho Trưởng ban
Coi thi giải quyết;
c) Chọn cử một số cán bộ của
trường có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao làm cán bộ giám sát phòng thi;
d) Trước mỗi buổi thi, tổ chức
bốc thăm để phân công cán bộ coi thi.
5. Cán bộ coi thi, cán bộ giám
sát phòng thi và các thành viên khác của Ban Coi thi:
a) Phải là những cán bộ có tinh
thần trách nhiệm, vô tư, trung thực, không được làm nhiệm vụ tại điểm thi có
người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi;
b) Nếu thiếu cán bộ coi thi,
Ban Coi thi được phép sử dụng sinh viên các năm cuối đang học tại trường mình
hoặc mời giảng viên của các trường khác, giáo viên các trường trung học, cán bộ
đang công tác tại các cơ quan chủ quản cấp trên của trường làm cán bộ coi thi
nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý cán bộ, giáo viên.
Mọi
cán bộ coi thi và các thành viên khác của Ban Coi thi, kể cả sinh viên hoặc cán
bộ, giáo viên của các trường và các cơ quan khác đều phải thực hiện các quy định
của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định tại Điều 40 của Quy chế này.
Điều 13. Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi liên trường
1. Thành phần Hội đồng coi thi
liên trường: Hằng năm, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định thành lập Hội đồng
coi thi liên trường để điều hành công tác coi thi tại cụm thi do Bộ GD&ĐT tổ
chức. Thành phần gồm:
a) Chủ
tịch: Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng) trường sở tại;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng
trường sở tại;
c) Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc
Phó Trưởng phòng Đào tạo (hoặc Phòng Khảo thí) trường sở tại;
d) Các uỷ viên: Toàn bộ uỷ viên
Ban Coi thi của trường sở tại, một số đại diện và cán bộ giám sát, cán bộ thư
ký của các trường có thí sinh dự thi tại cụm thi.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
coi thi liên trường, của Chủ tịch Hội đồng, của Uỷ viên phụ trách điểm thi, của
cán bộ coi thi, cán bộ giám sát và các thành viên khác của Hội đồng coi thi
liên trường thực hiện như nhiệm vụ và quyền hạn của Ban coi thi, HĐTS trường,
được quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 12 của Quy chế này.
3. Hội đồng coi thi liên trường được
sử dụng con dấu của trường sở tại.
Điều 14. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm
thi
1. Thành phần ban Chấm thi bao gồm:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS
trường kiêm nhiệm;
b) Uỷ viên thường trực do Trưởng ban Thư ký HĐTS
trường kiêm nhiệm;
c) Các uỷ viên gồm: các cán bộ phụ trách từng
môn chấm thi (gọi là Trưởng môn chấm thi) và các cán bộ chấm thi.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
ban Chấm thi:
Thực hiện toàn bộ công tác chấm
thi theo các quy định của Quy chế và thời gian do Bộ GD&ĐT quy định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Trưởng ban Chấm thi:
a) Lựa chọn và đề cử các thành
viên ban Chấm thi để Chủ tịch HĐTS quyết định. Đối với những môn thi có số lượng
thí sinh không lớn, tối thiểu phải có 3 cán bộ chấm thi;
b) Điều hành công tác chấm thi.
Chịu trách nhiệm trước HĐTS trường về chất lượng, thời gian và quy trình chấm
thi.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ
viên thường trực ban Chấm thi:
Điều hành các uỷ viên ban Thư
ký HĐTS trường thực hiện các công tác nghiệp vụ.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Trưởng môn chấm thi:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
HĐTS trường và Trưởng ban Chấm thi về việc
chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy định của quy trình chấm thi;
b)
Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi và phân công cán bộ chấm thi;
c) Thường xuyên kiểm tra chất
lượng chấm từng bài thi ngay từ lần chấm đầu, kịp thời uốn nắn, sửa chữa các
sai sót của cán bộ chấm thi. Nếu phát hiện bài thi có nghi vấn vi phạm Quy chế,
cần báo cáo Trưởng ban Chấm thi biết để tổ chức kiểm tra các môn thi khác của
thí sinh đó;
d) Trước khi chấm, tổ chức cho
cán bộ chấm thi thuộc bộ môn thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm.
Sau khi chấm xong, tổ chức họp
cán bộ chấm thi thuộc bộ môn mình phụ trách để tổng kết, rút kinh nghiệm;
đ) Kiến nghị Trưởng ban Chấm
thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những cán bộ chấm thi thiếu
trách nhiệm, vi phạm Quy chế hoặc chấm sai sót nhiều.
6. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền
hạn của cán bộ chấm thi:
a) Là những người có tinh thần
trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ chuyên môn tốt và đang trực tiếp
giảng dạy đúng môn được phân công chấm.
Những giảng viên, giáo viên
đang trong thời kỳ tập sự không được tham gia chấm thi. Những người có người
thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường nào thì không được
làm cán bộ chấm thi tại trường đó, kể cả chấm phúc khảo. Thành viên Ban Thư ký
không được tham gia chấm thi;
b) Để đảm bảo đúng tiến độ chấm
thi, Trưởng ban Chấm thi được phép mời giảng viên của các trường khác hoặc giáo
viên các trường trung học không có người thân (vợ, chồng, con, anh chị em ruột)
dự thi tại trường để tham gia chấm thi nhưng phải tuân thủ các quy định nói
trên và phải được sự đồng ý bằng văn bản của trường đang quản lý cán bộ, giảng
viên đó. Trường hợp mời nhà giáo đã về hưu làm cán bộ chấm thi, phải được sự
chuẩn y của Chủ tịch HĐTS trường tổ chức kỳ thi;
c) Mọi cán bộ chấm thi, kể cả
cán bộ của các trường khác tham gia chấm thi phải thực hiện các quy định của
Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo Điều 40 của
Quy chế này.
Điều 14a. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấm kiểm
tra[36]
1. Thành phần của Ban Chấm kiểm
tra:
a) Trưởng ban do Hiệu trưởng hoặc
Phó Hiệu trưởng đảm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban chấm kiểm
tra không đồng thời làm Trưởng ban chấm thi hoặc Trưởng ban phúc khảo;
b) Các uỷ viên: gồm cán bộ phụ
trách từng môn chấm thi và cán bộ chấm thi
Những người đã tham gia Ban Chấm
thi thì không được tham gia Ban Chấm kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Chấm kiểm tra
a) Ban Chấm kiểm tra tổ chức chấm
ngẫu nhiên tối thiểu 5% tổng số bài thi của từng môn thi tự luận;
b) Quy trình chấm kiểm tra được thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 của Quy chế này;
3. Việc tổ chức đối thoại hay
không đối thoại giữa các lần chấm (nếu có đề nghị) do Chủ tịch HĐTS quyết định.
Điều 15. Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của ban Phúc khảo
1. Thành phần của Ban Phúc khảo
bao gồm:
a) Trưởng ban do Hiệu trưởng hoặc
Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo đảm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm
Trưởng ban Chấm thi không đồng thời làm Trưởng ban Phúc khảo;
b) Các uỷ viên: Một số cán bộ giảng
dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải
được giữ bí mật;
Người tham gia chấm đợt đầu bài
thi nào thì không được chấm phúc khảo bài thi đó.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Phúc khảo
Khi thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo,
ban Phúc khảo có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra các sai sót cơ học
như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của người này sang người khác;
b) Phúc khảo các bài do thí sinh đề
nghị;
c) Chấm bài thi thất lạc đã được
tìm thấy;
d) Chấm bài mới thi bổ sung do sai
sót của HĐTS;
đ) Trình Chủ tịch HĐTS trường quyết
định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc khảo.
Chương III
CHUẨN BỊ VÀ TỔ
CHỨC CHO KÌ THI; CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO
Mục 1. CHUẨN
BỊ CHO KÌ THI
Điều 16. Quy định về khối thi, môn thi, thời gian
thi và phòng thi. Tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và gửi giấy báo thi cho
thí sinh
1. Khối thi và môn thi của các trường,
ngành không thuộc diện năng khiếu:
a) Khối A thi các môn: Toán, Vật
lí, Hóa học;
b) Khối A1 thi các môn: Toán, Vật
lí, Tiếng Anh;
c) Khối B thi các môn: Toán, Sinh
học, Hóa học;
d) Khối C thi các môn: Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí;
đ) Khối D thi các môn: Ngữ văn,
Toán, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Đức và Tiếng
Nhật);
2. Khối thi
và môn thi của các trường, ngành năng khiếu:
a)[37] Khối N thi các môn: Ngữ
văn, 02 môn Năng khiếu;
b)[38] Khối H thi các môn: Ngữ
văn, 02 môn Năng khiếu;
c) Khối M
thi các môn: Ngữ văn, Toán, Đọc, kể diễn cảm và hát;
d) Khối T
thi các môn: Toán, Sinh học, Năng khiếu TDTT;
đ) Khối V
thi các môn: Toán, Vật lí, Vẽ mỹ thuật;
e)[39] Khối S thi các môn: Ngữ
văn, 02 môn Năng khiếu;
g) Khối R thi các môn: Ngữ văn,
Lịch sử, Năng khiếu báo chí;
h) Khối K thi các môn: Toán, Vật
lí, Kỹ thuật nghề.
Các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Ngoại ngữ thi theo phương pháp trắc nghiệm.
Thời gian làm bài đối với mỗi
môn thi tự luận là 180 phút và đối với mỗi môn thi theo phương pháp trắc nghiệm
là 90 phút.
3. Thời gian quy định cho mỗi đợt
thi của kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ là 4 ngày. Ngày thứ nhất làm thủ tục dự thi.
Ngày thứ hai và thứ ba làm bài thi và ngày thứ tư dự trữ cho trường hợp cần thiết.
Lịch thi từng ngày do ban Chỉ đạo
tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (đối với các trường sử dụng đề thi chung của Bộ
GD&ĐT) hoặc do Chủ tịch HĐTS trường (nếu thi theo đề thi riêng) quyết định.
4. Trước kỳ thi chậm nhất là 1
tuần, HĐTS trường phải tổ chức các điểm thi và chuẩn bị đủ số phòng thi cần thiết.
Mỗi phòng thi theo danh sách xếp tối đa không quá 40 thí sinh và phải có đủ ánh
sáng, bàn, ghế, phấn, bảng. Khoảng cách giữa hai thí sinh liền kề nhau phải từ
1,2m trở lên. Vị trí phòng thi phải an toàn, yên tĩnh. Mỗi phòng thi phải có
hai cán bộ coi thi.
5. Hiệu trưởng (hoặc Chủ tịch
HĐTS) giao cho Phòng Đào tạo (hoặc Ban Thư ký) tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí
ĐKDT, in và gửi giấy báo dự thi cho thí sinh, đồng thời chỉ đạo bộ phận máy
tính triển khai hoạt động về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, theo
quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
Điều 17. Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của ban Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT
1. Thành phần ban Đề thi
Ban Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ
GD&ĐT (sau đây gọi tắt là Ban đề thi) do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định
thành lập, thành phần gồm có:
a) Trưởng ban;
b) Các Phó Trưởng ban;
c) Các Trưởng môn thi phụ trách từng
môn thi;
d) Các cán bộ tham gia biên soạn
và phản biện đề thi;
đ) Giúp việc ban Đề thi có cán bộ
làm nhiệm vụ đánh máy, in sao, đóng gói đề thi và cán bộ do Bộ Công an và Bộ
GD&ĐT điều động làm nhiệm vụ bảo vệ bí mật, an toàn tại nơi làm đề thi.
Những người có người thân (vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột) dự thi ĐH, CĐ ngay trong năm thi tuyển sinh không được
tham gia vào ban Đề thi hoặc giúp việc ban Đề thi.
Thành viên ban Đề thi được thay đổi
hằng năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Đề
thi
a) Ban Đề thi có trách nhiệm tổ chức
biên soạn đề thi dùng chung trong kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ và tổ chức chuyển giao
đề thi cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT để ban Chỉ đạo chuyển cho
các cơ sở được giao trách nhiệm sao, in đề thi.
b) Xác định yêu cầu cụ thể về nội
dung, quy trình xây dựng đề thi, tổ chức làm đề thi, đánh máy đề thi, đóng gói,
bảo quản, chuyển giao đề thi cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.
c) Soạn thảo đáp án, thang điểm,
phiếu chấm và hướng dẫn chấm thi đối với từng môn thi. Bàn giao đáp án, thang
điểm, phiếu chấm và hướng dẫn chấm thi cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ
GD&ĐT để chuyển giao cho các trường.
d) Ban Đề thi làm việc theo nguyên
tắc độc lập, trực tiếp, lần lượt giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn
thi.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng
ban Đề thi
a) Lựa chọn người làm Trưởng môn
thi, cán bộ ra đề thi và phản biện đề thi, cán bộ giúp việc ban Đề thi và cán bộ
bảo vệ, trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT xem xét, quyết định;
b) Nêu yêu cầu chi tiết và cụ thể
về cấu trúc, nội dung, độ khó, độ dài của từng môn thi;
c) Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác đề thi;
d) Mã hóa các đề thi và trình Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị;
đ) Chỉ đạo xử lý các tình huống bất
thường về đề thi;
e) Chịu trách nhiệm cá nhân trước
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về chất lượng đề thi, không được phép có sai sót về nội
dung, in đề thi đúng quy định, đủ số lượng theo yêu cầu của ban Chỉ đạo tuyển
sinh của Bộ GD&ĐT và chịu trách nhiệm bảo mật đề thi tại nơi làm đề thi.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó
Trưởng ban Đề thi
a) Chỉ đạo việc chuẩn bị sách giáo
khoa và các tài liệu cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi và các Trưởng môn thi
điều hành công tác đề thi;
b) Giúp Trưởng ban trong việc lập
kế hoạch và lịch duyệt đề thi, tổ chức phản biện, ghi biên bản xét duyệt đề thi
trong các buổi làm việc giữa Trưởng ban Đề thi với từng Trưởng môn thi;
c) Giúp Trưởng ban chỉ đạo việc in
đề thi, đóng gói, bảo quản, bàn giao đề thi cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ
GD&ĐT;
d) Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang
thiết bị cần thiết cho ban Đề thi;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng ban Đề thi phân công.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Trưởng môn thi
a) Nắm vững và thực hiện đầy đủ
yêu cầu của việc ra đề thi của môn thi do mình phụ trách;
b) Chỉ đạo các cán bộ ra đề thi
thuộc môn thi do mình phụ trách, xây dựng cấu trúc đề thi, biên soạn đề thi;
Trình Trưởng ban Đề thi số đề thi đã chuẩn bị, kể cả đáp án và thang điểm để tổ
chức phản biện độc lập. Sau khi nhận được ý kiến phản biện, tổ chức việc đối
thoại, chỉ đạo việc tu chỉnh, tổ hợp lại đề thi, đáp án và
thang điểm trình Trưởng ban Đề thi phê duyệt;
c) Giúp Trưởng ban Đề thi theo
dõi, giải đáp và xử lý các vấn đề liên quan đến đề thi do mình phụ trách trong
thời gian sao in đề thi, trong các buổi thi và trong thời gian chấm thi;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân về chất
lượng đề thi của môn thi do mình phụ trách.
6. Nhiệm vụ của cán bộ làm đề thi
a) Chuẩn bị các tài liệu cần
thiết phục vụ việc ra đề thi và chịu trách nhiệm trước Trưởng môn thi về việc sử
dụng những tài liệu này;
b) Xây dựng đề thi đáp ứng các
yêu cầu về nội dung đề thi của Quy chế tuyển sinh theo sự phân công của Trưởng
môn thi;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quy
trình bảo mật đề thi;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân về
chất lượng đề thi do mình phụ trách.
7. Nhiệm vụ của cán bộ phản biện
đề thi
a) Nắm vững yêu cầu về nội dung
đề thi;
b) Trực tiếp giải chi tiết đề
thi;
c) Phát hiện sai sót của đề
thi;
d) Đề xuất ý kiến bằng văn bản
với Trưởng môn thi về nội dung đề thi, độ khó, độ dài, đáp án, thang điểm và
các phương án bổ sung sửa chữa.
8. Nhiệm vụ của cán bộ giúp việc,
cán bộ bảo vệ và cán bộ công an
a) Thực hiện đầy đủ những nhiệm
vụ cụ thể do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Đề thi giao phó;
b) Công an bảo vệ vòng ngoài địa
điểm làm đề thi có trách nhiệm bảo vệ an toàn khu vực làm đề thi, không cho những
người không có nhiệm vụ vào khu vực làm đề thi, không cho những người trong khu
vực làm đề thi liên lạc với bên ngoài, nếu không được sự đồng ý của Trưởng ban
Đề thi;
c) Công an và người bảo vệ vòng
trong địa điểm làm đề thi có trách nhiệm kiểm soát sự cách ly của những người
tham gia làm đề thi với bên ngoài, thi hành các quy định và các biện pháp bảo đảm
bí mật an toàn khâu làm đề thi tại địa điểm làm đề thi;
d) Người được giao nhiệm vụ
nào, ở vòng nào, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, ở vòng đó, không được
tham gia vào các nhiệm vụ khác hoặc sang vòng khác;
đ) Cán bộ bảo vệ và cán bộ công
an không được tiếp xúc với việc biên soạn,
đánh máy, in, đóng gói và xử lý tình huống đề thi.
Điều 18. Yêu
cầu về nội dung đề thi
1. Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ phải đạt
được các yêu cầu kiểm tra kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực
hành của thí sinh trong phạm vi chương trình trung học hiện hành, chủ yếu là
chương trình lớp 12, phù hợp với quy định về điều chỉnh nội dung học tập cấp
trung học.
Nội dung đề thi phải bảo đảm tính
khoa học, chính xác, chặt chẽ. Lời văn, câu chữ phải rõ
ràng, không có sai sót.
Đề thi phải đạt yêu cầu phân loại
được trình độ học lực của thí sinh và phù hợp với thời gian quy định cho mỗi
môn thi.
2. Không được phép có
sai sót về nội dung đề thi. Không ra đề thi ngoài chương trình và vượt chương
trình trung học. Không ra đề thi vào những phần, những ý còn đang tranh luận về
mặt khoa học. Không ra đề thi quá khó, quá phức tạp.
3. Bám sát chương trình trung học
(theo từng bộ môn). Có nhiều câu để kiểm tra bao quát chương trình trung học,
chủ yếu là chương trình lớp 12, bảo đảm cân đối giữa các phần trong chương
trình, đúng các quy định về điều chỉnh nội dung môn học. Thống nhất các ký hiệu,
thuật ngữ theo quy định hiện hành.
Điều 19. Quy trình ra đề thi
1. Đối với đề thi dùng chung do Bộ
GD&ĐT tổ chức biên soạn: Việc biên soạn đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ được tổ chức
tại một địa điểm biệt lập, được bảo vệ nghiêm ngặt theo quy trình sau đây:
a) Trưởng ban Đề thi tổ chức quán
triệt các yêu cầu về nội dung đề thi, quy trình làm đề thi, yêu cầu bảo mật cho
các Trưởng môn thi và các cán bộ tham gia biên soạn đề thi;
b) Trưởng môn thi chỉ đạo các cán
bộ bộ môn độc lập biên soạn đề thi, đáp án chi tiết và thang điểm. Đối với một
số môn khoa học xã hội, phải bốc thăm chọn chủ đề một cách ngẫu nhiên, sau đó
các cán bộ ra đề thi theo các chủ đề đã chọn;
c) Trưởng môn thi làm việc với từng
cán bộ biên soạn đề thi để hoàn chỉnh đề thi, đáp án và thang điểm. Trong đề
thi phát cho thí sinh có ghi điểm cho từng câu;
d) Tổ chức phản biện với 3 người
làm bài độc lập. Người làm phản biện không tiếp xúc với người ra đề thi, không
mang theo bất kỳ tài liệu nào, không có đáp án và thang điểm, trực tiếp giải
chi tiết đề thi (có bấm giờ). Sau đó, đề xuất ý kiến bằng văn bản với Trưởng
môn thi về nội dung đề thi, đáp án, thang điểm, độ khó, độ dài của đề thi. Sau
khi phản biện, người ra đề thi và người phản biện, dưới sự chủ trì của Trưởng
môn thi, phải họp lại để thống nhất ý kiến (có ghi biên bản) về những điểm cần
sửa chữa, bổ sung, thống nhất các phương án tổ hợp đề để không dùng nguyên đề
thi do một cán bộ chủ trì biên soạn;
đ) Sau khi tu chỉnh lần cuối đề
thi, đáp án và thang điểm, với sự đóng góp ý kiến của các cán bộ biên soạn đề
thi và phản biện đề thi của từng môn, Trưởng môn thi ký tên vào bản gốc và giao
cho Trưởng ban Đề thi;
e)[40] Trưởng ban Đề thi tự mã hóa
các đề thi dự kiến theo ký hiệu I, II và trình Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định đề thi chính thức và các đề thi dự bị.
Toàn bộ đề thi chính thức và đề
thi dự bị, đáp án và thang điểm khi chưa công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước
độ “Tối mật” do Trưởng ban Đề thi cất giữ theo chế độ bảo mật;
g) Trưởng ban Đề thi trực tiếp
chỉ đạo việc đánh máy vi tính, in, đóng gói bằng 3 lớp phong bì đủ tối và bền
có kích cỡ từ nhỏ đến lớn, có nhãn niêm phong, bảo quản, phân phối đề thi theo
quy trình bảo mật.
h) Đối với đề thi theo phương pháp
trắc nghiệm:
- Cán bộ ban Đề thi rút câu hỏi trắc
nghiệm từ ngân hàng câu trắc nghiệm.
- Trưởng môn thi phân công các
thành viên trong tổ ra đề, thẩm định từng câu trắc nghiệm theo đúng yêu cầu về
nội dung đề thi (Điều 18).
- Tổ ra đề làm việc chung, lần lượt
chỉnh sửa từng câu trắc nghiệm trong đề thi dự kiến.
- Sau khi chỉnh sửa lần cuối Trưởng
môn thi ký tên vào đề thi và giao cho Trưởng ban Đề thi.
- Cán bộ ban Đề thi thực hiện khâu
trộn đề thi thành nhiều phiên bản khác nhau.
- Tổ ra đề rà soát từng phiên bản
đề thi, đáp án và ký tên vào từng phiên bản của đề thi
2. Đối với các trường tự ra đề thi
a) Bước 1:
- Tuỳ theo tình hình cụ thể của
từng trường, đối với mỗi môn thi, Trưởng ban Đề thi chỉ định một số giảng viên
có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn giỏi tham gia giới thiệu đề
thi;
- Người giới thiệu đề thi phải
căn cứ vào yêu cầu, nội dung đề thi tuyển sinh, đối tượng và trình độ thí sinh
dự thi và những yêu cầu cụ thể khác của Trưởng ban Đề thi để biên soạn và giới
thiệu đề thi kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết;
- Trong thời hạn quy định của
Trưởng ban Đề thi, người giới thiệu đề thi phải nộp bản gốc viết tay cho Trưởng
ban Đề thi. Không được đánh máy, sao chép thành nhiều bản, không lưu giữ riêng
và không đem nội dung đề thi đã giới thiệu để giảng dạy, phụ đạo, luyện thi.
b) Bước 2:
- Trước ngày thi môn đầu tiên,
tại địa điểm cách ly với môi trường bên ngoài, Trưởng ban Đề thi làm việc trực
tiếp và độc lập lần lượt với từng Trưởng môn thi với sự có mặt của Uỷ viên thường
trực Ban Đề thi;
- Trên cơ sở những đề thi đã được
giới thiệu, Trưởng môn thi lựa chọn các câu hỏi từ những đề thi khác nhau để tổ
hợp thành hai, ba đề thi mới. Sau đó biên soạn đáp án và thang điểm chi tiết
cho từng đề thi rồi trình Trưởng ban Đề thi xem xét;
- Trưởng ban Đề thi có thể thay
đổi thứ tự các câu hỏi, thay câu này bằng câu khác hoặc yêu cầu Trưởng môn thi
biên soạn lại. Căn cứ ý kiến của Trưởng ban Đề thi, Trưởng môn thi hoàn chỉnh lại
lần cuối đề thi dự kiến kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết, ký tên vào bản
gốc và giao cho Trưởng ban Đề thi.
c) Bước 3:
- Trưởng ban Đề thi tổ chức phản
biện đề thi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
- Trưởng ban Đề thi tự mã hóa
các đề thi dự kiến theo ký hiệu I, II, III... và tổ chức chọn một trong hai, ba
đề thi dự kiến làm đề thi chính thức, các đề thi còn lại làm đề thi dự bị, đồng
thời quyết định thang điểm cho từng phần của đề thi chính thức và dự bị;
- Toàn bộ các đề thi do các giảng
viên giới thiệu, đề thi dự kiến do Trưởng môn thi biên soạn, đề thi chính thức
và đề thi dự bị, các đáp án và thang điểm cùng tất cả các tài liệu liên quan
khi chưa công bố, là tài liệu tối mật do chính Trưởng ban Đề thi cất giữ theo
chế độ bảo mật.
d) Bước 4:
Trưởng ban Đề thi chỉ đạo việc
đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.
Điều 20. Quy định
về bảo mật đề thi
1. Quy định đối với người tham gia làm đề thi và nơi làm đề thi
Đề thi, đáp án, thang điểm kỳ thi
tuyển sinh ĐH, CĐ khi chưa công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”.
Quá trình làm đề thi; chuyển giao đề thi cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ, tới
các cơ sở được giao nhiệm vụ in, sao đề thi; quá trình in, sao, đóng gói đề
thi, chuyển giao tới các điểm thi phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định sau đây: [41]
a) Danh sách
những người tham gia làm đề thi được giữ bí mật. Người tham gia làm đề thi
không được tiết lộ việc mình tham gia làm đề thi;
b) Nơi làm đề
thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt
suốt thời gian làm đề thi, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện
bảo mật, phòng cháy, chữa cháy. Người làm việc trong khu vực làm đề thi phải
đeo phù hiệu riêng và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép;
c) Tất cả mọi
người tham gia làm đề thi từ khi tiếp xúc với đề thi đều phải hoàn toàn cách ly
với môi trường bên ngoài, không được dùng điện thoại cố định hoặc điện thoại di
động hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc nào khác. Trong trường hợp cần
thiết, chỉ Trưởng ban Đề thi mới được liên hệ với Chủ tịch HĐTS bằng điện thoại
dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ. Cán bộ tham gia biên soạn, phản biện đề thi
và những người phục vụ ban Đề thi tại nơi làm đề thi chỉ được ra khỏi khu vực
cách ly sau khi đã thi xong môn cuối cùng của kỳ thi. Trưởng môn thi và các cán
bộ làm đề thi phải thường trực trong suốt thời gian sao, in đề thi và trong thời
gian thí sinh làm bài thi của môn thi do mình phụ trách để giải đáp và xử lý
các vấn đề liên quan đến đề thi. Riêng Trưởng
môn thi phải trực trong thời gian chấm thi;
d) Việc đánh máy, in,
đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Trưởng ban Đề thi;
đ) Máy và thiết bị tại
nơi làm đề thi và nơi sao in đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly
khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.
2. Đánh máy và in đề
thi
a) Trưởng môn thi trực
tiếp chế bản đề thi trên máy tính và in thử hoặc giao cho cán bộ có nghiệp vụ
chuyên môn và tinh thần trách nhiệm chế bản và in thử, sau đó kiểm tra lại trước
khi in chính thức;
b) Đề thi phải được đánh máy và in
thử rõ ràng, chính xác, sạch, đẹp, đúng quy cách. Các giấy tờ đánh máy hoặc in
hỏng và bản gốc đề thi không được cho vào sọt rác mà phải nộp cho Trưởng ban Đề
thi quản lý. Không đổ rác trong thời gian làm đề;
c) Đánh máy hoặc in dứt điểm từng
đề thi. Chỉ tiếp tục đánh máy hoặc in đề thi khác sau khi đã kiểm tra khu vực
đánh máy và in, thu dọn và giao cho Trưởng ban Đề thi mọi giấy tờ liên quan đến
đề thi vừa làm trước đó;
d) Tuyệt đối không đánh máy hoặc
in đáp án đề thi trước khi thi xong môn đó;
đ) Trưởng môn thi và Trưởng ban Đề
thi có trách nhiệm kiểm tra kỹ bản in thử rồi cả 2 người cùng ký duyệt trước
khi in;
e) Trong quá trình in, Trưởng môn
thi phải kiểm tra chất lượng bản in. Các bản in thử phải được thu lại và bảo quản
theo chế độ tài liệu mật.
3. Chuyển giao đề thi cho các trường
dùng chung đề thi của Bộ GD&ĐT
a) Theo kế hoạch, ban Chỉ đạo tuyển
sinh của Bộ GD&ĐT chuyển giao đề thi cho Trưởng ban Đề thi của các trường
được giao nhiệm vụ sao, in đề thi. Các trường được giao nhiệm vụ sao, in đề thi
có trách nhiệm sao, in, đóng gói đề thi theo đúng yêu cầu của các trường nhận đề
thi;
b) Theo đúng kế hoạch của ban Chỉ
đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, Trưởng ban Đề thi của các trường sử dụng chung
đề thi đến nơi sao, in đề để nhận đề thi cho trường mình;
c) Khi đến nhận đề thi từ nơi sao,
in đề thi, các trường phải mang theo ôtô, vali hoặc hòm có khóa bảo mật, đi
cùng với đại diện công an địa phương được ngành công an phân công giám sát việc
tiếp nhận, vận chuyển, in, đóng gói và phân phối đề thi của trường.
d) Trong trường hợp dùng chung đề
thi của Bộ GD&ĐT, đề thi chỉ giao cho Trưởng ban Đề thi của từng trường với
sự chứng kiến của Uỷ viên thư ký HĐTS trường, cán bộ công an địa phương được cử
giám sát bảo vệ đề thi và đại diện của Bộ GD&ĐT được cử giám sát kỳ thi tại
trường.
Việc
in, đóng gói, phân phối, sử dụng và bảo quản đề thi tại trường do HĐTS các trường
thực hiện theo quy định tại Điều này.
4. Đóng gói đề thi
a) Uỷ viên thường trực ban Đề thi
nắm vững số lượng thí sinh của từng khối, từng ngành, địa điểm thi của trường để
phân phối đề thi, ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số lượng đề thi vào từng
phong bì, sau đó giao cho người phụ trách đóng gói, hoặc tự mình trực tiếp cho
đề thi vào từng phong bì;
b) Người đóng gói đề thi phải làm
đúng quy cách thủ tục, bảo đảm đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở phong
bì đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng điểm thi, từng phòng thi, không có tờ trắng,
tờ hỏng;
c) Phong bì đề thi làm bằng giấy đủ
kín, tối được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong (nửa dấu
in vào nhãn, nửa dấu in vào phong bì). Nội dung, hình thức, câu chữ in ngoài
phong bì phải theo quy định của Bộ GD&ĐT.
d) Sau khi đóng gói xong đề thi từng
môn, Uỷ viên thường trực ban Đề thi kiểm tra đủ số lượng phong bì đã đóng gói
và bàn giao cho Trưởng ban Đề thi quản lý, kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ,
xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
5. Bảo quản và phân phối đề thi
a) Đề thi phải bảo quản trong
hòm, tủ, hay két sắt, có khóa chắc chắn, niêm phong kỹ và có người bảo vệ thường
xuyên. Chìa khóa hòm, tủ hay két sắt do Trưởng ban Đề thi giữ;
b) Lịch phân phối đề thi từng
buổi cho các điểm thi do Trưởng ban Đề thi chỉ đạo thực hiện theo lịch quy định
của ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (với các trường dùng chung đề) hoặc
của Chủ tịch HĐTS (với các trường tự ra đề). Khi giao nhận đề thi phải có biên
bản. Khi đưa đề thi đến các điểm thi phải có công an bảo vệ, nếu điểm thi ở xa
phải đi bằng ô tô riêng.
6. Sử dụng đề thi chính thức và
dự bị
a) Đề thi chính thức chỉ được mở
để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và môn thi do Chủ tịch HĐTS quy định thống
nhất cho mỗi kỳ thi và được dùng để đối chiếu, kiểm tra đề thi đã phát cho thí
sinh;
b) Đề thi dự bị chỉ sử dụng
trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, khi có đủ bằng chứng xác thực và có kết
luận chính thức của HĐTS trường và cơ quan Công an địa phương về xử lý các sự cố
bất thường của đề thi theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
Điều 21. Xử
lý các sự cố bất thường của đề thi
1. In và phát đề thi sai lịch thi
đã công bố, hoặc không đúng mã số đề thi quy định.
Nếu thấy ký hiệu hoặc nội dung đề
thi không phù hợp với văn bản hướng dẫn mật của Bộ GD&ĐT thì báo cáo ngay với
ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT; nếu đang in hoặc khi in xong đề thi
nào đó mới phát hiện tình huống trên thì ngừng việc in và niêm phong lại, in tiếp
đề thi khác theo quy định.
2. Trường hợp đề thi còn có những
sai sót (có thể từ đề thi gốc hoặc do sao chụp, in sao) hoặc đề thi bị lộ.
a) Nếu phát hiện sai sót trong đề
thi, các cán bộ coi thi phải báo cáo ngay với HĐTS trường và HĐTS trường báo
cáo ngay với ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT để có phương án xử lý
thích hợp.
Tuỳ theo tính chất và mức độ sai
sót nặng hay nhẹ, tuỳ theo sai sót xảy ra ở một câu hay nhiều câu của đề thi,
tuỳ theo thời gian phát hiện sớm hay muộn, Chủ tịch HĐTS trường, sau khi xin ý
kiến ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, phải cân nhắc và quyết định xử lý
theo một trong các phương án:
- Chỉ đạo các HĐTS hoặc các điểm
thi sửa chữa kịp thời các sai sót, thông báo cho thí sinh biết, nhưng không kéo
dài thời gian làm bài;
- Chỉ đạo việc sửa chữa các sai
sót, thông báo cho thí sinh biết và kéo dài thích đáng thời gian làm bài cho
thí sinh;
- Không sửa chữa, cứ để thí sinh
làm bài, nhưng phải xử lý khi chấm thi (có thể điều chỉnh đáp án và thang điểm
cho thích hợp);
- Tổ chức thi lại môn đó vào ngay
sau buổi thi cuối cùng bằng đề thi dự bị.
b) Chỉ có Trưởng ban Chỉ đạo thi
tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (đối với đề thi chung do Bộ GD&ĐT biên soạn) hoặc
Chủ tịch HĐTS trường (đối với các trường tự ra đề thi) mới có thẩm quyền kết luận
về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Trưởng ban Chỉ đạo tuyển
sinh của Bộ GD&ĐT (đối với đề thi chung do Bộ GD&ĐT biên soạn) hoặc Chủ
tịch HĐTS trường (với các trường tự ra đề thi) quyết định đình chỉ môn thi bị lộ,
thông báo cho thí sinh biết. Các buổi thi môn khác vẫn tiếp tục bình thường
theo lịch. Môn bị lộ sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng.
Sau khi thi, Bộ GD&ĐT, HĐTS
trường sẽ phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận
nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành
xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thiên tai xảy ra bất
thường trong những ngày thi tuyển sinh ở một hay nhiều vùng
a) Nếu
thiên tai xảy ra trên quy mô toàn quốc, Bộ GD&ĐT sẽ quyết định lùi buổi
thi;
b) Nếu thiên tai xảy ra trên phạm
vi hẹp của một số địa phương, HĐTS trường phải huy động sự hỗ trợ của các lực
lượng trên địa bàn dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền các địa phương, kể
cả việc phải thay đổi địa điểm thi. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng thì
HĐTS trường báo cáo ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT cho phép lùi một hoặc
hai môn thi vào ngay sau buổi thi cuối cùng với đề thi dự bị; các môn thi còn lại
vẫn thi theo lịch chung.
Điều 22. Các quy định về sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh
Các trường, các sở GD&ĐT phải
cử cán bộ đủ trình độ làm chuyên trách công nghệ thông tin, chuẩn bị đủ máy vi
tính, máy in, lập địa chỉ e-mail; thực hiện đúng phần mềm tuyển sinh ĐH, CĐ của
Bộ GD&ĐT (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) trong
các khâu công tác sau đây:
1. Nhập dữ liệu tuyển sinh từ hồ
sơ ĐKDT của thí sinh và truyền dữ liệu cho Bộ GD&ĐT và các trường.
2. Đánh số báo danh và lập danh
sách thí sinh dự thi.
3. Lập danh sách phòng thi căn cứ
tên thí sinh theo vần A, B, C... theo từng khối, ngành. Tuyệt đối không được xếp
phòng thi theo cách gom học sinh từng địa phương vào các số thứ tự gần nhau.
4. In giấy báo thi cho từng thí
sinh (có thể kết hợp dùng làm thẻ dự thi).
5. Lập các biểu mẫu thống kê về số
lượng thí sinh dự thi theo khối ngành, theo tỉnh và đối tượng rồi truyền về Bộ
GD&ĐT.
6. Lập biểu mẫu chấm thi bao gồm bản
hướng dẫn dồn túi, bản đối chiếu số báo danh - phách và biên bản chấm thi. Cụ
thể:
a) Bản hướng dẫn dồn túi là tài liệu
để Ban Thư ký HĐTS trường dồn các bài thi vào các túi chấm thi. Mỗi môn thi, mỗi
ngành được dồn túi theo các quy luật khác nhau và phải tuân theo nguyên tắc
sau:
- Trong mỗi môn thi, khối ngành,
quy luật dồn túi phải do máy tính tự động thực hiện. Mỗi một túi chấm thi không
được dồn quá 50 bài. Trong mỗi túi không dồn trọn vẹn bài của một phòng thi;
- Sau khi in xong bản hướng dẫn dồn
túi, mỗi môn thi, mỗi ngành cho vào một phong bì ghi rõ tên môn thi ở bên ngoài
và niêm phong bảo mật.
b) Bản đối chiếu số báo danh -
phách là tài liệu để ban Thư ký HĐTS trường đánh số phách vào bài thi của thí
sinh.
- Căn cứ vào bản hướng dẫn dồn
túi, tiến hành đánh số phách của từng môn và từng ngành theo thứ tự tăng dần
qua từng túi, số phách phải đánh bắt đầu từ một số ngẫu nhiên và do máy tính thực
hiện tự động. Số phách phải đơn trị trong từng môn, giữa các môn, ngành không
được trùng nhau về quy luật;
- Khi in xong, các bản đối chiếu số
báo danh - phách của mỗi môn thi, mỗi ngành phải được đưa riêng vào từng phong
bì, ghi rõ tên môn thi ở bên ngoài và niêm phong bảo mật.
c) Biên bản chấm thi là tài liệu để
cán bộ chấm thi ghi kết quả chấm thi từng bài sau khi đã chấm hai vòng độc lập:
- Điểm phải ghi cả phần chữ và số,
nếu có sửa chữa, cán bộ chấm thi phải ký tên, ban Chấm thi kiểm tra và đóng dấu;
- Bản hướng dẫn dồn túi, bản đối
chiếu số báo danh - phách, biên bản chấm thi và tất cả các tài liệu, phương tiện
lưu giữ thông tin có liên quan như đĩa mềm, chương trình v.v... là những tài liệu
tối mật do Chủ tịch HĐTS trường cất giữ theo chế độ bảo mật.
7. Sau khi có kết quả chấm thi tất
cả các môn
a) Các trường có tổ chức thi, sau
khi hoàn thành công tác chấm thi, gửi dữ liệu kết quả chấm thi về Cục Khảo thí
và Kiểm định chất lượng giáo dục (Cục KT&KĐCLGD) theo đúng cấu trúc và thời
hạn quy định;
b) Lập thống kê điểm theo đối tượng,
khu vực, ngành học để xây dựng điểm trúng tuyển;
c) Công bố kết quả thi của thí sinh
trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng
sau khi chấm thi xong tất cả các môn;
d) In Giấy báo trúng tuyển cho thí
sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh;
đ)[42] In 3 giấy chứng nhận kết quả thi đại học, cao đẳng
cho thí sinh. Giấy chứng nhận kết quả thi chỉ cấp 1 lần và đóng dấu đỏ của trường.
Trường hợp thí sinh để mất thì không cấp lại mà chỉ cấp giấy xác nhận điểm thi;
e)[43]
(được bãi bỏ)
g) In Sổ điểm.
8. Tiến hành
kiểm tra, đối chiếu điểm đã nhập vào máy, đã in trên Giấy
báo trúng tuyển, Giấy chứng nhận kết quả thi và Sổ điểm với điểm đã ghi ở Biên
bản chấm thi. Nếu có sai sót phải sửa ngay.
Người thực hiện khâu kiểm tra này
phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra.
9.
Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10. Công bố đề thi, đáp án trên mạng
Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2. TỔ CHỨC
KỲ THI
Điều 23. Làm thủ tục dự thi
cho thí sinh
1. Trước ngày thi, ban Thư ký hoàn
thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để dán trước mỗi phòng thi. Mỗi
phòng thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi
thi đối chiếu, kiểm tra trong các buổi thi.
2. Theo đúng lịch thi đã công bố,
trong ngày đầu tiên của kỳ thi, ban Thư ký phân công cán bộ phổ biến quy chế
tuyển sinh, hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều chỉnh những sai sót
về họ, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, môn thi, khối
thi, tên ngành, mã ngành của thí sinh. Những bổ sung và điều chỉnh này, cán bộ
tuyển sinh của trường phải ghi xác nhận vào tờ phiếu ĐKDT số 2 và cập nhật ngay
vào máy tính.
3. Tại các cụm thi do Bộ GD&ĐT
tổ chức:
a) Các trường ĐH có thí sinh dự
thi tại cụm thi có trách nhiệm: Trước ngày 25/5 hàng năm, thông báo cho Hội đồng
coi thi liên trường số lượng thí sinh đăng ký dự thi vào trường mình theo từng
khối thi. Trước ngày 31/5 hằng năm gửi Giấy báo dự thi cho thí sinh và cử người
thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hội đồng coi thi liên trường có
trách nhiệm: trước ngày 25/5 hằng năm, thông báo nơi đặt các điểm thi và số lượng
thí sinh mỗi phòng thi cho trường có thí sinh dự thi tại cụm thi.
Điều 24.
Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi
1. Cán bộ coi thi (CBCT):
Cán bộ coi thi không được làm
nhiệm vụ tại điểm thi nơi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự
thi, không được mang điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ; không được giúp
đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng,
không được hút thuốc, uống bia, rượu, phải có mặt đúng giờ và thường xuyên tại
phòng thi để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau đây:
a) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ
nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi; CBCT thứ hai kiểm tra các vật dụng thí
sinh mang vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối
không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo
quy định về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi tại Điều 25 của
Quy chế này, sử dụng thẻ dự thi và danh sách có ảnh để đối chiếu, nhận diện
thí sinh;
b) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ
nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ
luật phòng thi, ghi rõ họ tên và ký tên vào tất cả các tờ giấy thi và giấy nháp
của thí sinh; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số
báo danh và điền đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;
c) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ
nhất giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn
nguyên nhãn niêm phong; bóc phong bì đựng đề thi và phát đề thi cho từng thí
sinh (trước khi phát đề thi cần kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc
lẫn đề khác, cần báo ngay cho uỷ viên phụ trách điểm thi xử lý);
d) Khi thí sinh bắt đầu làm
bài, CBCT thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi với ảnh trong danh sách để nhận
diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả giấy thi, giấy nháp của thí sinh.
CBCT thứ hai bao quát chung (không thu Thẻ dự thi của thí sinh). Trong giờ làm
bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, còn người kia bao quát từ
cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. CBCT không đứng gần thí sinh khi
họ làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm
vi quy định.
Việc ký và ghi họ tên vào các tờ
giấy thi, giấy nháp được phát bổ sung cho thí sinh, CBCT thực hiện theo quy
trình quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 điều này;
đ) Chỉ cho thí sinh ra khỏi
phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài, sau khi thí sinh đã nộp bài
làm và đề thi. Nếu có thí sinh bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng
nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám
sát phòng thi để kịp thời báo cáo Uỷ viên phụ trách điểm thi giải quyết;
e) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ
luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất
thường phải báo cáo ngay Uỷ viên phụ trách điểm thi hoặc Trưởng ban Coi thi giải
quyết;
g) Mười lăm phút trước khi hết
giờ làm bài, thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
h) Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi
thi phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và thu bài của tất cả thí sinh, kể cả
thí sinh đã bị thi hành kỷ luật. CBCT thứ 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng
thi. CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài, vừa nhận bài thi của
thí sinh. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu
thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi thí sinh. Khi
nào thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
i) Các CBCT kiểm tra sắp xếp
bài thi theo thứ tự số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm
theo bài thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi và cùng
CBCT thứ hai đến bàn giao bài thi cho Uỷ viên Ban Thư ký HĐTS trường ngay sau mỗi
buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số
tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi thí sinh và các biên bản xử lý kỷ luật
cùng tang vật (nếu có);
k) Sau khi bàn giao xong bài
thi, từng túi đựng bài thi được các Uỷ viên Ban Thư ký niêm phong tại chỗ. Mỗi
túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán. Trên mỗi nhãn phải
đóng dấu niêm phong vào bên phải và bên trái của nhãn (một nửa dấu in trên
nhãn, một nửa dấu in trên túi bài thi). Uỷ viên Ban Thư ký và hai CBCT ghi rõ họ
tên và ký vào biên bản bàn giao.
Tuyệt đối không được để nhầm lẫn,
mất mát bài thi;
l) Sau giờ thi đầu tiên của mỗi
môn, CBCT thứ nhất báo cáo tình hình phòng thi cho Uỷ viên phụ trách điểm thi;
m) Các CBCT phải bảo vệ đề thi
trong khi thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. CBCT thứ nhất nộp các đề
thi thừa cho Uỷ viên phụ trách điểm thi để niêm phong tại phòng thi và giao cho
Chủ tịch HĐTS. Các CBCT và những người làm nhiệm vụ phục vụ kỳ thi không được
thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí
sinh.
n) Đối với môn thi trắc nghiệm,
ngoài trách nhiệm được quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ coi thi phải thực
hiện các công việc sau:
- Nhận túi đề thi, phiếu trả lời
trắc nghiệm (TLTN), hồ sơ thi liên quan mang về phòng thi; kí tên vào giấy nháp
và phiếu TLTN.
- Phát phiếu TLTN và giấy nháp, hướng
dẫn thí sinh điền vào các mục từ 1 đến 9 trên phiếu TLTN.
- Phát đề thi cho thí sinh sao cho
2 thí sinh ngồi cạnh nhau (theo cả hàng ngang và hàng dọc) không có cùng mã đề
thi. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới phiếu TLTN và không được
xem đề thi. Khi thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề
thi lên và ghi, tô mã đề thi vào phiếu TLTN, ghi mã đề thi vào hai phiếu thu
bài thi.
- Kiểm tra việc ghi và tô mã đề
thi vào phiếu TLTN của thí sinh (so sánh mã đề thi đã ghi, tô trên phiếu TLTN
và ghi trên phiếu thu bài thi với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh).
- Không cho thí sinh ra khỏi phòng
thi và không thu phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài.
- Bàn giao cho lãnh đạo hoặc thư
ký điểm thi toàn bộ phiếu TLTN (đã được xếp sắp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn)
và một bản phiếu thu bài thi (đã điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh) được
bỏ vào túi bài thi. Một bản phiếu thu bài thi còn lại để bên ngoài túi bài thi
được bàn giao cho lãnh đạo điểm thi (để chuyển cho Thủ trưởng đơn vị lưu giữ,
quản lý độc lập với Tổ xử lý bài thi).
2. Cán bộ giám sát phòng thi
Cán bộ giám sát phòng thi thay
mặt Uỷ viên phụ trách điểm thi thường xuyên giám sát việc thực hiện Quy chế tuyển
sinh của trật tự viên, cán bộ coi thi và thí sinh; kiểm tra và nhắc nhở cán bộ
coi thi thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ thuật do thí sinh mang trái phép
vào phòng thi; lập biên bản xử lý kỷ luật đối với cán bộ coi thi và thí sinh vi
phạm quy chế.
3. Trật tự viên, công an (và kiểm
soát quân sự nếu có).
Người được phân công bảo vệ vòng
nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại vòng đó, không được hoạt động
sang các vòng khác.
a) Không để bất kỳ người nào không
có trách nhiệm vào khu vực thi và đến gần phòng thi. Không bỏ vị trí, không tiếp
khách trong khi làm nhiệm vụ. Không được đi vào phòng thi; không trao đổi liên
hệ với thí sinh. Không có trách nhiệm đối với những vấn đề thuộc nội dung, tổ
chức và chỉ đạo thi;
b) Kịp thời báo cáo Uỷ viên phụ
trách điểm thi về các tình huống xảy ra trong lúc thi để kịp thời xử lý;
c) Riêng cán bộ, chiến sĩ công an
được cử đến hỗ trợ các HĐTS còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và
bài thi.
4. Cán bộ y tế
a) Có mặt thường xuyên trong suốt
kỳ thi tại địa điểm do HĐTS quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Khi Uỷ viên phụ trách điểm thi
thông báo có thí sinh đau ốm bất thường trong lúc đang thi, cán bộ y tế phải đến
ngay để kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết;
c) Nghiêm cấm việc lợi dụng khám
chữa bệnh tại chỗ để có những hành động vi phạm quy chế.
Điều 25.
Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi
1. Thí sinh phải có mặt tại trường
đã đăng ký dự thi theo đúng thời gian và địa điểm ghi trong Giấy báo dự thi để
làm thủ tục dự thi
a) Xuất trình giấy chứng nhận tốt
nghiệp tạm thời (đối với những thí sinh vừa dự kỳ thi tốt nghiệp) hoặc bản sao bằng tốt nghiệp (đối với những thí sinh đã tốt nghiệp những
năm học trước);
b) Nhận Thẻ dự thi (nếu Giấy
báo dự thi không kiêm thẻ dự thi);
c) Nhận phòng thi và nghe phổ
biến quy chế dự thi.
Nếu thấy có những sai sót hoặc
nhầm lẫn về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng, khu vực ưu
tiên, khối thi, trường và ngành học,... thí sinh phải báo cáo HĐTS để điều chỉnh
ngay. Trường hợp bị mất Thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải
báo cáo và làm cam đoan để Uỷ viên phụ trách điểm thi xem xét, xử lý;
2. Thí sinh phải có mặt tại địa
điểm thi đúng ngày, giờ quy định. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi đã bóc
đề thi không được dự thi. Vắng mặt một buổi thi, không được thi tiếp các buổi
sau.
3. Khi vào phòng thi, thí sinh
phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trước buổi thi đầu tiên,
trình Thẻ dự thi cho cán bộ coi thi;
b) Xuất trình Giấy chứng minh
thư khi CBCT yêu cầu;
c)[44] Chỉ được mang vào phòng thi bút
viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không có thẻ
nhớ cắm thêm vào và không soạn thảo được văn bản; các loại máy ghi âm và ghi
hình chỉ có chức năng ghi thông tin mà không truyền được thông tin và không nhận
được tín hiệu âm thanh và hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;
d)[45] Không được mang vào phòng
thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, giấy than, bút xóa, tài liệu, thiết
bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình
làm bài thi và quá trình chấm thi.
đ)[46] Không được hút thuốc trong phòng thi.
đ) Trước khi làm bài thi phải
ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào giấy thi, giấy nháp;
e) Bài làm phải viết rõ ràng, sạch
sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng
hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng com pa được dùng bút chì).
Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xoá.
Phải bảo vệ bài làm của mình và
nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của thí sinh khác, không được
trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi làm bài;
g) Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải
hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau
bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý;
h) Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm
được bài, thí sinh cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, thí sinh phải tự ghi rõ
số tờ giấy thi đã nộp và ký tên xác nhận vào bản danh sách theo dõi thí sinh;
i) Thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời
gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho cán bộ coi thi, trừ trường hợp
ốm đau cần cấp cứu do người phụ trách điểm thi quyết định.
4. Khi dự
thi các môn trắc nghiệm:
a) Thí sinh phải làm bài thi trên
phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của Bộ GD&ĐT; bài làm phải có hai chữ
kí của hai cán bộ coi thi. Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực, không phải
là mực đỏ. Các ô số báo danh, ô mã đề thi, ô trả lời chỉ được tô bằng bút chì
đen. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, thí sinh phải tẩy
sạch chì ở ô cũ, rồi tô kín ô khác mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin
vào các mục trống ở phía trên phiếu TLTN, đối với số báo danh phải tô đủ cả 6 ô
(kể cả các số 0 phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai phiếu thu bài
thi;
c) Khi nhận đề thi phải để đề thi
dưới tờ phiếu TLTN; không được xem đề thi khi cán bộ coi thi chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo:
đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề; nội dung đề được in
rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một
mã đề thi. Nếu có những chi tiết bất thường trong đề thi, hoặc có 2 đề thi trở
lên, thí sinh phải báo ngay cho cán bộ coi thi để xử lý;
đ) Khi hết giờ làm bài thi trắc
nghiệm, có lệnh thu bài thí sinh phải ngừng làm bài, đặt phiếu TLTN lên trên đề
thi và chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của cán bộ coi thi. Thí sinh không làm
được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, thí sinh phải ký tên vào
hai phiếu thu bài thi;
e)
Thí sinh không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài. Chỉ được rời phòng
thi sau khi cán bộ coi thi đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho
phép thí sinh ra về.
Mục 3. CHẤM
THI
Điều 26. Khu vực chấm thi
1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm
thi và nơi bảo quản bài thi. Nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi cần được bố
trí gần nhau, liên tục có người bảo vệ suốt ngày đêm, có đủ phương tiện phòng
cháy, chữa cháy, bảo mật và bảo quản bài thi.
2. Cửa được khóa bằng 2 khóa khác
nhau, Trưởng môn chấm thi giữ chìa của một khóa, uỷ viên Ban Thư ký giữ chìa của
một khóa. Cửa chỉ được mở khi có mặt cả hai người giữ chìa khóa.
3. Tuyệt đối không được mang tài
liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi
khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
Điều 27. Quy
trình chấm thi
Trưởng môn chấm thi tập trung toàn
bộ cán bộ chấm thi để quán triệt quy chế, thảo luận đáp án, thang điểm, chấm thử,
sau đó tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm
riêng biệt. Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xoá khi chấm
thi.
1. Lần chấm thứ nhất
Trưởng ban Chấm thi duyệt phiếu
chấm riêng cho từng môn được thiết kế phù hợp với đáp án và thang điểm chi tiết
do Trưởng ban Đề thi phê duyệt. Đối với những trường sử dụng đề thi chung của Bộ
GD&ĐT, phiếu chấm phải đúng mẫu quy định của Bộ GD&ĐT.
Sau khi đánh số phách, rọc
phách và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm, ban Thư ký giao túi bài thi cho
Trưởng môn chấm thi để bốc thăm nguyên túi cho cán bộ chấm. Không xé lẻ túi bài
thi giao riêng cho từng người.
Trước khi chấm, cán bộ chấm thi
kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số phách không và gạch chéo tất cả những
phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm
trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai
thứ chữ khác nhau, bài có viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội
dung không liên quan đến bài thi, bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu.
Cán bộ chấm thi có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng môn chấm thi xử
lý thí sinh dự thi vi phạm Quy chế theo quy định tại Điều 41
Quy chế này.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những
nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi
gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu
có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ
ký của cán bộ chấm thi.
Chấm xong túi nào, cán bộ chấm
thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho ban Thư ký.
2. Lần chấm thứ hai
Sau khi chấm lần thứ nhất, ban Thư
ký rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi bốc
thăm cho người chấm lần thứ hai.
Khi bốc thăm túi bài thi cho cán bộ
chấm lần thứ hai, Trưởng môn chấm thi phải có biện pháp để túi bài thi không
giao trở lại người đã chấm lần thứ nhất.
Người chấm thi lần thứ hai chấm trực
tiếp vào bài làm của thí sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi
ngay cạnh ý được chấm, sau đó ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định,
ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh.
Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi
giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho ban Thư ký.
Điều 28. Chấm
bài thi và làm biên bản chấm thi
1. Thang điểm và hệ số
a) Thang điểm chấm thi là thang điểm
10. Đối với các môn thi theo phương pháp tự luận, cán bộ chấm thi chỉ chấm theo
thang điểm 10. Các ý nhỏ được chấm điểm lẻ đến 0,25 điểm.
Riêng các môn năng khiếu và các
môn thi theo phương pháp trắc nghiệm có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm
toàn bài phải quy về thang điểm 10. Việc tính hệ số do máy tính thực hiện;
b) Chỉ các môn năng khiếu và ngoại
ngữ mới nhân hệ số. Trong Giấy chứng nhận kết quả thi, chỉ ghi điểm môn thi
chưa nhân hệ số. Khi thông báo điểm trúng tuyển (tổng điểm 3 môn thi), phải nói
rõ môn nào nhân hệ số và hệ số mấy;
c) Cán bộ chấm thi phải chấm bài
thi đúng theo thang điểm và đáp án chính thức đã được Chủ tịch HĐTS phê duyệt
(đối với các trường tự ra đề thi) hoặc Trưởng ban Đề thi của Bộ GD&ĐT phê
duyệt (đối với các trường dùng chung đề thi của Bộ GD&ĐT).
Khi chấm thi không quy tròn điểm từng
bài thi. Việc quy tròn điểm do máy tính tự động thực hiện theo nguyên tắc: Nếu
tổng điểm 3 môn thi có điểm lẻ từ 0,25 đến dưới 0,5 thì quy tròn thành 0,5; có
điểm lẻ từ 0,75 đến dưới 1,0 thì quy tròn thành 1,0.
Những bài làm đúng, có cách giải
sáng tạo, độc đáo khác với đáp án có thể được thưởng điểm. Mức điểm thưởng do
cán bộ chấm thi đề xuất và do Trưởng môn chấm thi trình Trưởng Ban chấm thi quyết
định, nhưng không vượt quá 1 điểm.
2. Xử lý kết quả chấm và làm
biên bản chấm thi
Ban thư ký so sánh kết quả chấm
và xử lý như sau:
a) Xử lý kết quả 2 lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần bằng nhau
hoặc lệch nhau:
- Dưới 0,5 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.
- Từ 0,5 đến dưới 1,0 điểm đối với môn khoa học
xã hội.
|
Hai cán bộ chấm thảo luận thống
nhất điểm, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của
thí sinh.
|
Điểm toàn bài lệch nhau:
- Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn khoa học tự
nhiên.
- Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã
hội.
|
Hai cán bộ chấm đối thoại và
ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không
sửa chữa điểm trong phiếu chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó
ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu
đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm,
ghi điểm và ký vào bài thi.
|
Điểm toàn bài lệch nhau:
- Trên 1,0 điểm đối với môn
khoa học tự nhiên.
- Trên 1,5 điểm đối với môn
khoa học xã hội.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức
chấm lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3 lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống
nhau
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống
nhau làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ
giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau
lớn nhất là:
- Đến 2,0 điểm đối với môn khoa
học tự nhiên.
- Đến 2,5 điểm đối với môn khoa
học xã hội.
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm
trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ
tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau
lớn nhất là:
- Trên 2,0 điểm đối với môn khoa
học tự nhiên.
- Trên 2,5 điểm đối với môn khoa
học xã hội.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm
tập thể. Các cán bộ chấm thi và Trưởng môn chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào tất
cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức
của bài thi.
|
3. Xử lý kết quả chấm và làm biên
bản chấm thi môn trắc nghiệm
a) Các phiếu trả lời trắc nghiệm
(bài làm của thí sinh) đều phải được chấm bằng máy và phần mềm chuyên dụng. Phần
mềm chấm phải có chức năng dò kiểm và xác định được các lỗi làm phần riêng của thí
sinh để chấm đúng theo Quy chế;
b) Thành phần tổ xử lý bài trắc
nghiệm: Tổ trưởng là lãnh đạo Ban chấm thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật
viên, Bộ phận giám sát gồm thanh tra do thủ trưởng đơn vị phân công và cán bộ
công an;
c) Trong quá trình chấm thi trắc
nghiệm phải bố trí bộ phận giám sát trực tiếp và liên tục từ khi mở niêm
phong túi đựng phiếu trả lời trắc nghiệm đến khi kết thúc chấm thi.
Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút
chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của
thí sinh với bất kỳ lí do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều phải báo cáo ngay
cho Bộ phận giám sát và Tổ trưởng để cùng xác nhận và ghi vào biên bản. Sau khi
quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật
tại đơn vị;
d) Sau khi quét phải tiến hành kiểm
dò để đối chiếu hết lỗi logic và sửa các lỗi kĩ thuật (nếu có) ở quá trình
quét. Đối với những môn đề thi có hai phần (phần chung và phần riêng), phải sử
dụng chức năng của phần mềm chấm thi lọc ra tất cả các bài thi sinh làm cả hai
phần riêng và kiểm dò thật kỹ để đảm bảo quyền lợi cho thí sinh;
đ) Lưu dữ liệu quét:
Dữ liệu quét (được xuất ra từ phần
mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT) được ghi
vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của công an. Một đĩa
giao cho Trưởng Ban chấm thi (của đơn vị có bài chấm) lưu giữ, một đĩa gửi chuyển
phát nhanh về Cục KT&KĐCLGD, chậm nhất là 10 ngày sau khi thi xong môn cuối
cùng của kỳ thi.
Chỉ sau khi đã gửi đĩa CD dữ liệu
quét về Cục KT&KĐCLGD, Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm mới được mở niêm phong
đĩa CD chứa dữ liệu chấm để tiến hành chấm điểm;
e) Chấm điểm: Tổ chấm tiến hành
quy đổi bằng máy tính từ thang điểm 100 sang thang điểm 10 (điểm lẻ đến 0,25)
cho từng bài thi trắc nghiệm. Thống nhất sử dụng mã môn thi trong các tệp dữ liệu
như quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
f) Báo cáo kết quả chấm:
Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm,
phải lưu vào đĩa CD để gửi về Cục KT&KĐCLGD các tệp dữ liệu xử lí và chấm
thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu
theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT).
4. Việc ký hợp đồng chấm thi
Khi không đủ số lượng cán bộ chấm
thi theo quy định, các trường ký hợp đồng chấm thi với các trường khác có đội
ngũ cán bộ khoa học cơ bản, nhưng Ban Thư ký HĐTS trường tổ chức kỳ thi phải chịu
trách nhiệm về các khâu: dồn túi, đánh số phách, rọc phách, in Biên bản chấm
thi, đáp án và thang điểm, mẫu phiếu chấm thi. Trường nhận chấm thi phải ra quyết
định thành lập Ban Chấm thi và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về
công tác chấm thi quy định tại các Điều: 26, 27, 28 của Quy
chế này.
Điều 29. Quản lý điểm
bài thi
Sau khi chấm thi xong tất cả
các môn, các trường công bố điểm thi của thí sinh trên mạng Giáo dục
(www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời truyền
dữ liệu về Cục KT&KĐCLGD.
Tất cả các tài liệu liên quan đến
điểm thi đều phải niêm phong và do Trưởng ban Thư ký trực tiếp bảo quản.
Mục 4.
PHÚC KHẢO VÀ KIỂM TRA VIỆC PHÚC KHẢO
Điều 30. Tổ
chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi
1. Thời hạn phúc khảo
Sau khi công bố điểm thi, HĐTS
chỉ nhận đơn xin phúc khảo các môn văn hóa của thí sinh trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày công bố điểm thi và phải trả lời đương sự chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày hết hạn nhận đơn. Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo phải nộp lệ phí theo quy
định của trường. Nếu sau khi phúc khảo phải sửa điểm theo quy định thì HĐTS
hoàn lại khoản lệ phí này cho thí sinh.
Không phúc khảo các môn năng
khiếu.
2. Tổ chức phúc khảo
a) Việc tổ chức phúc khảo tiến
hành theo từng môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban Phúc khảo. Địa
điểm làm việc của ban Phúc khảo do Chủ tịch HĐTS quy định và cũng được bảo vệ
như khu vực chấm thi;
b) Trước khi bàn giao bài thi
cho ban Phúc khảo, ban Thư ký HĐTS tiến hành các việc sau đây:
- Tra cứu biểu số 3 để từ số
báo danh, tìm ra số phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với danh sách theo
dõi thí sinh để kiểm tra đối chiếu số tờ giấy thi.
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng bài
thi, đối chiếu những phần thí sinh xin phúc khảo trong bài thi và trong đơn. Cộng
lại các điểm thành phần, đối chiếu với điểm đã công bố để phát hiện xem có sai
sót hoặc xô phách không. Nếu phát hiện có sự bất thường thì lập biên bản báo
cáo để Chủ tịch HĐTS quyết định.
- Tập hợp các bài thi của một
môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ của từng bài thi
hiện có trong túi và bàn giao cho Ban Phúc khảo. Việc giao nhận bài thi giữa
ban Thư ký và ban Phúc khảo cần theo đúng các thủ tục quy định như khi chấm đợt
đầu.
- Trong khi tiến hành các công
việc liên quan đến việc phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên. Tuyệt đối
giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và số phách, địa danh bài thi và không
được ghép đầu phách.
Việc phúc khảo mỗi bài thi do 2
cán bộ chấm thi thực hiện riêng biệt, trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng
mực có mầu khác.
c) Các bài thi sau khi phúc khảo
được ban Thư ký xử lý như sau:
- Nếu kết quả hai lần chấm phúc
khảo giống nhau thì giao bài thi cho Trưởng ban Phúc khảo ký xác nhận điểm
chính thức.
- Nếu kết quả hai lần chấm phúc
khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc khảo tổ chức chấm
lần thứ ba trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác.
- Nếu kết quả của hai trong ba
lần phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức. Nếu kết
quả của cả ba lần chấm lệch nhau thì Trưởng ban Phúc khảo lấy điểm trung bình cộng
của 3 lần chấm làm điểm chính thức rồi ký tên xác nhận.
- Trong trường hợp phúc khảo
bài thi mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược
lại) hoặc lệch nhau từ 0,5 điểm trở lên thì HĐTS phải tổ chức đối thoại trực tiếp
giữa các cán bộ chấm thi đợt đầu và cán bộ phúc khảo (có ghi biên bản) đối với
các bài thi của thí sinh có sự điều chỉnh điểm. Nếu HĐTS trường khẳng định chấm
thi đợt đầu sai tới mức phải điều chỉnh điểm thì HĐTS trường công bố công khai
danh sách cán bộ chấm thi đợt đầu để rút kinh nghiệm hoặc nếu thấy có biểu hiện
tiêu cực thì xử lý theo quy định tại Điều 40 của Quy chế này.
Điểm phúc khảo sau khi đối thoại
giữa hai cặp chấm và được Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt là
điểm chính thức của bài thi.
3. Điều chỉnh điểm bài thi
Sau khi công bố điểm thi nếu phát
hiện có sự nhầm lẫn hay sai sót về điểm bài thi, ban Phúc khảo phải xem xét và
chỉ điều chỉnh lại điểm bài thi (lên hoặc xuống) trong các trường hợp sau:
a) Cộng hoặc ghi điểm vào biên
bản chấm thi không chính xác;
b) Thất lạc bài thi nay tìm thấy
hoặc thiếu bài thi do lỗi của HĐTS trường nay đã được thi bổ sung và chấm xong;
c) Điểm phúc khảo đã được Trưởng
ban Phúc khảo ký xác nhận là điểm chính thức hoặc đã được Trưởng ban Phúc khảo
trình Chủ tịch HĐTS ký duyệt sau khi đối thoại giữa hai cặp chấm.
Điểm được điều chỉnh do Trưởng
ban Phúc khảo trình Chủ tịch HĐTS quyết định, sau đó báo cáo Bộ GD&ĐT và
thông báo cho các sở GD&ĐT tỉnh, thành phố và thí sinh.
4. Phúc khảo
bài thi trắc nghiệm:
a) Thí sinh được đề nghị phúc khảo
bài thi trắc nghiệm của mình sau khi làm các thủ tục theo Quy chế;
b) Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm
(nằm trong ban Phúc khảo) có thành phần tương tự như tổ xử lý bài trắc nghiệm;
c) Điểm chấm lại của tổ phúc khảo
bài thi trắc nghiệm là điểm thi chính thức của thí sinh trong kỳ thi.
Điều 31.
Kiểm tra kết quả phúc khảo
1. Sau khi nhận được báo cáo kết
quả phúc khảo của HĐTS trường, nếu xét thấy cần thiết, Bộ GD&ĐT thành lập Hội
đồng kiểm tra kết quả phúc khảo.
2. Hội đồng kiểm tra kết quả
phúc khảo của Bộ GD&ĐT do Cục trưởng Cục KT&KĐCLGD làm Chủ tịch, Phó Cục
trưởng CKT&KĐCLGD được phân công theo dõi công tác tuyển sinh làm Phó Chủ tịch
và một số thành viên là những cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn cao, không
công tác tại trường có bài thi cần kiểm tra.
3. Hội đồng kiểm tra kết quả
phúc khảo của Bộ GD&ĐT có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức
của bài thi. Việc đối thoại giữa Hội đồng kiểm tra phúc khảo với người chấm sơ
khảo, phúc khảo do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định.
Điều 32. Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thẩm định
1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ra quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm thẩm
định toàn bộ hoặc một phần số bài thi của một hoặc một số trường.
2. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GD&ĐT có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.
3. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GD&ĐT được sử dụng con dấu của Bộ GD&ĐT.
4. Việc tổ chức đối thoại hay
không đối thoại giữa người chấm sơ khảo, phúc khảo, thẩm định (nếu có đề nghị)
do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định.
Chương IV
XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN
Điều 33. Quy
định về việc xây dựng điểm trúng tuyển
1. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng
và khu vực tuyển sinh
a) Mức chênh lệch điểm trúng tuyển
giữa hai nhóm đối tượng kế tiếp là 1,0 (một điểm), giữa
hai khu vực kế tiếp là 0,5 (nửa điểm).
b)[47]
Các trường ĐH, CĐ đóng trên địa bàn
các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ, được xét tuyển những
thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt
nghiệp trung học phổ thông tại các tỉnh thuộc khu vực này (trừ những thí sinh
đã được xét tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng quy định tại điểm
i khoản 2 Điều 7) với kết quả thi thấp hơn điểm sàn 1,0 điểm và phải học bổ
sung kiến thức 01 học kỳ trước khi vào học chính thức. Chương trình bổ sung kiến
thức do Hiệu trưởng các trường qui định.
2. Trình tự
xây dựng điểm trúng tuyển
a)[48]
Nguyên tắc chung
- Các trường căn cứ vào chỉ tiêu
tuyển sinh đã xác định, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng (kể cả số học
sinh dự bị của trường và học sinh các trường Dự bị đại học được phân về trường);
căn cứ vào thống kê điểm do máy tính cung cấp đối với các đối tượng và khu vực
dự thi; căn cứ vào quy định về khung điểm ưu tiên và vùng tuyển; căn cứ tiêu
chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT quy định, ban Thư ký trình HĐTS
trường xem xét quyết định phương án điểm trúng tuyển;
- Các trường có thể xây dựng
phương án điểm trúng tuyển chung cho toàn trường hoặc cho từng ngành đào tạo
tương ứng với các khối thi.
b)[49]
Quy định cụ thể
- Căn cứ kết quả thi của thí sinh,
Bộ GD&ĐT sẽ xác định tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào để các trường xét
tuyển vào học ĐH, CĐ đối với từng khối thi, từng ngành đào tạo;
- Sau khi công bố phương án điểm
trúng tuyển, các trường công bố danh sách thí sinh trúng tuyển; công bố chỉ
tiêu và điều kiện xét tuyển bổ sung (nếu còn chỉ tiêu để xét tuyển), gửi các sở
GD&ĐT giấy triệu tập đối với thí sinh trúng tuyển, giấy chứng nhận kết quả
thi trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh (có đóng dấu đỏ của trường) đối với
tất cả các thí sinh còn lại, kể cả thí sinh thi năng khiếu để các sở GD&ĐT
chuyển cho thí sinh;
- Đối với thí sinh có nguyện vọng
học tại trường không tổ chức thi, trường tổ chức thi có nhiệm vụ: in và gửi giấy
báo dự thi, tổ chức thi, chấm thi. Trước ngày 10/8 hằng năm, trường tổ chức thi
in và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi có đóng dấu đỏ của trường và dữ liệu kết
quả thi cho trường không tổ chức thi để các trường này xét tuyển. Trường không
tổ chức thi gửi Giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển, Giấy chứng nhận kết quả
thi cho sở GD&ĐT, để các sở GD&ĐT gửi cho thí sinh;
- Những trường có ngành năng khiếu,
nếu không tổ chức thi vào những ngành này, được xét tuyển thí sinh trong vùng
tuyển, đã dự thi vào ngành đó tại trường khác có thi môn văn hóa theo đề thi
chung của Bộ GD&ĐT.
Điều 34. Công bố điểm trúng tuyển, xử lý trường hợp thất
lạc bài thi, chứng nhận kết quả thi cho thí sinh
1. Căn cứ biên bản điểm trúng tuyển
do ban Thư ký HĐTS trường dự kiến, HĐTS quyết định điểm trúng tuyển sao cho số
thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học không vượt chỉ tiêu đã xác định. Nếu định
điểm trúng tuyển không hợp lý dẫn đến vượt chỉ tiêu, Bộ GD&ĐT sẽ yêu cầu
HĐTS quyết định lại điểm trúng tuyển và sẽ xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 40 của Quy chế này. Điểm trúng tuyển, danh sách thí sinh
trúng tuyển phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường và
các phương tiện thông tin đại chúng khác.
2. Trường hợp thí sinh bị thiếu điểm
môn thi do lỗi của HĐTS làm thất lạc bài thi thì Chủ tịch HĐTS trường có trách
nhiệm thông báo cho sở GD&ĐT và thí sinh biết và quyết định tổ chức thi bổ
sung, thời gian thi bổ sung. Thí sinh không dự thi bổ sung thì không được xét
tuyển.
3. Trường hợp thí sinh bị thiếu điểm
môn thi do lỗi của HĐTS trường nhưng tổng số điểm các môn thi còn lại bằng hoặc
cao hơn điểm xét tuyển vào trường đã dự thi đối với đối tượng và khu vực dự thi
của thí sinh đó, thì Chủ tịch HĐTS trường gọi thí sinh vào học theo ngành đã
đăng ký mà không cần tổ chức thi bổ sung.
Điều 35. Xét
tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường
1. Chủ tịch hội đồng tuyển sinh
trường trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình
và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học. Trong giấy triệu tập cần
ghi rõ kết quả thi của thí sinh và những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi
nhập học; không gửi giấy triệu tập trúng tuyển cho thí sinh không nộp hồ sơ
đăng kí xét tuyển vào trường.
2.[50]
Trên cơ sở đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất
lượng đầu vào do Bộ GD&ĐT quy định, chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định, các
trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm việc xét tuyển. Các trường có thể thực hiện
nhiều đợt xét tuyển. Các chi tiết liên quan đến điều kiện xét tuyển và thời
gian xét tuyển được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của trường,
trang thông tin điện tử về tuyển sinh của Bộ GD&ĐT và trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
Thời hạn kết
thúc việc xét tuyển là ngày 31 tháng 10 hàng năm đối với trường đại học và 15
tháng 11 hàng năm đối với trường cao đẳng.
3. Trước khi được xét tuyển chính
thức, sinh viên phải qua kiểm tra sức khoẻ toàn diện do các trường tổ chức. Việc
khám sức khoẻ phải theo hướng dẫn của Liên Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT. Giấy khám sức
khoẻ do Hội đồng khám sức khoẻ của trường cấp và được bổ sung vào hồ sơ quản lý
sinh viên.
4. Thí sinh trúng tuyển vào trường
cần nộp những giấy tờ sau đây:
a) Học bạ;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp
trung học tạm thời đối với những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc
bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới
nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản
chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu kiểm tra;
c) Giấy khai sinh;
d) Các giấy tờ xác nhận đối tượng
như giấy chứng nhận con liệt sĩ, thẻ thương binh hoặc được hưởng chính sách như
thương binh của bản thân hoặc của bố mẹ thí sinh...
Các giấy tờ quy định tại điểm a,
b, c, d của khoản này là bản photocopy, được nhà trường kiểm tra, đối chiếu với
bản chính;
đ) Giấy triệu tập trúng tuyển;
5. Thí sinh đến trường nhập học chậm
sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển, nếu
không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn,
có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận
của UBND quận, huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học
hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học năm sau.
6. Những thí sinh bị địa phương giữ
lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Bộ GD&ĐT. Chỉ có Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương mới có quyền ký quyết định giữ lại người đã trúng tuyển, nhưng phải
giải thích cho đương sự rõ lý do và căn cứ pháp luật của quyết định đó.
Những trường hợp địa phương hoặc
trường giải quyết chưa đúng mà thí sinh có đơn khiếu nại, sau khi đã cùng các
cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương xem xét, Bộ GD&ĐT sẽ ra
quyết định cuối cùng về việc học tập của thí sinh.
Điều 36. Kiểm
tra kết quả thi và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Sau kỳ thi tuyển sinh, Hiệu trưởng
giao cho Phòng hoặc Ban chức năng tiến hành kiểm tra kết quả thi của tất cả số
thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình về tính hợp pháp của tất cả các bài thi
của từng thí sinh: việc thực hiện quy chế ở tất cả các khâu công tác chấm thi
(dồn túi, đánh số phách, quy trình chấm hai lần độc lập, biên bản chấm thi, chấm
điểm bài thi, quản lý điểm bài thi...), so sánh điểm trên bài thi với điểm ghi ở
biên bản chấm thi, ở sổ điểm và ở giấy chứng nhận kết quả thi. Nếu phát hiện thấy
các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản
kiến nghị Hiệu trưởng có biện pháp xác minh, xử lý.
2. Khi sinh viên trúng tuyển đến
trường nhập học, trường cử cán bộ thu nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 35 của Quy chế này. Sau khi đối chiếu kiểm tra bản chính
học bạ, văn bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh và các giấy tờ xác nhận khu vực, đối
tượng ưu tiên của thí sinh, cán bộ trường ghi vào các giấy tờ nói trên: ngày,
tháng, năm, "đã đối chiếu bản chính" rồi ghi rõ họ tên và ký.
Trong
quá trình thu nhận hồ sơ hoặc trong thời gian sinh viên đang theo học tại trường,
nếu phát hiện hồ sơ giả mạo thì báo cáo Hiệu trưởng xử lý theo quy định của Quy
chế.
3. Các trường xét tuyển thí sinh
không dự thi tại trường mình phải gửi danh sách thí sinh trúng tuyển cho trường
chấm thi một bản để các trường chấm thi kiểm tra, đối chiếu, ký xác nhận kết quả
thi của thí sinh và gửi lại cho trường xét tuyển.
4. Sau khi được xét tuyển chính thức,
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ra Quyết định công nhận danh sách thí sinh trúng
tuyển.
Chương V
XỬ
LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH VỀ TIÊU CỰC TRONG KỲ THI VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO LƯU TRỮ [51]
Điều
36ª .[52]
1. Nơi
tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm quy chế tuyển sinh:
a) Ban chỉ đạo tuyển sinh Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Hội đồng tuyển sinh các trường
Đại học, Cao đẳng;
c) Thanh tra tuyển sinh và Thanh
tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm quy chế
sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng chứng
về vi phạm quy chế tuyển sinh:
a) Khuyến khích thí sinh, những
người tham gia công tác tuyển sinh, quần chúng nhân dân phát hiện và tố giác những
hành vi vi phạm quy chế tuyển sinh.
b) Người phát hiện những hành vi
vi phạm qui chế tuyển sinh cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận qui định tại khoản
1 của điều này để có biện pháp xử lý.
c) Người có bằng chứng về vi phạm
quy chế tuyển sinh có trách nhiệm gửi bằng chứng cho nơi tiếp nhận qui định tại
khoản 1 của điều này trong vòng 7 ngày từ khi kết thúc ngày thi để xử lý.
d) Người cung cấp thông tin và bằng
chứng về vi phạm quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc
làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến kỳ thi.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp
nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm quy chế tuyển sinh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông
tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính
xác thực của thông tin và bằng chứng.
b) Triển khai kịp thời các biện
pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung
cấp.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý
các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm qui chế tuyển sinh.
d) Bảo mật thông tin và danh tính
người cung cấp thông tin.
Điều 37.
Chế độ báo cáo
1) Trước ngày 20/6 hằng năm,
các trường báo cáo Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT địa điểm, số máy điện
thoại, địa chỉ E-mail và máy Fax trực thi của trường.
2) Mỗi buổi thi, sau khi thí
sinh làm bài được 1/3 thời gian, các trường báo cáo nhanh bằng điện thoại hoặc
Fax cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT về số lượng thí sinh dự thi,
tình hình đề thi và những vấn đề liên quan.
Ngay sau buổi thi cuối cùng,
báo cáo nhanh cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT về tình hình kỳ thi
tuyển sinh.
3) Trước ngày 31/12 hằng năm,
HĐTS trường gửi ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT kết quả tuyển sinh.
Điều 38.
Chế độ lưu trữ
Tất cả các bài thi của thí sinh
trúng tuyển, các tài liệu liên quan đến kỳ thi tuyển sinh, trường phải bảo quản
và lưu trữ trong suốt khóa đào tạo theo quy định của Pháp lệnh lưu trữ. Hết
khóa đào tạo, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét huỷ. Bài thi của
thí sinh không trúng tuyển lưu trữ một năm kể từ ngày thi. Các tài liệu và kết
quả thi (tên thí sinh, điểm các môn thi, điểm trúng tuyển) phải lưu trữ lâu
dài.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39. Khen thưởng
1.[53] Trưởng Ban chỉ đạo
tuyển sinh Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh các trường khen
thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng:
a) Những người
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
b) Những người
có nhiều thành tích đóng góp cho kỳ thi.
2. Quỹ khen
thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh.
Điều 40. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế
1. Người tham
gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm
nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị
cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Luật viên chức, Luật cán bộ, công
chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức và Nghị định
số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực giáo dục;[54] theo các hình thức
sau đây:
a) Khiển trách
đối với những người phạm lỗi nhẹ trong khi thi hành nhiệm vụ.
b) Cảnh cáo đối
với những người vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Để cho thí
sinh tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật
thu, phát, truyền tin, ghi âm... tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc
cán bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản.
- Chấm thi hoặc
cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.
- Ra đề thi vượt
quá phạm vi chương trình trung học.
- Truyền dữ liệu
tuyển sinh không đúng cấu trúc, không đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ
GD&ĐT.
- Không thực
hiện đúng chế độ báo cáo quy định tại Điều 37 của Quy chế này.
c) Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể
bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác (nếu là
cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước), buộc thôi
học (nếu là sinh viên đi coi thi) đối với những người vi phạm một trong các lỗi
sau đây:
- Ra đề thi
sai.
- Trực tiếp giải
bài rồi hướng dẫn cho thí sinh lúc đang thi.
- Lấy bài thi
của thí sinh làm được giao cho thí sinh khác.
- Gian lận khi
chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
d) Buộc thôi
việc hoặc bị xử lý theo pháp luật đối với người có một trong các hành vi sai phạm
sau đây:
- Đưa đề thi
ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang
thi.
- Làm lộ đề
thi, mua, bán đề thi.
- Làm lộ số
phách bài thi.
- Sửa chữa,
thêm, bớt vào bài làm của thí sinh.
- Chữa điểm
trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm.
- Đánh tráo
bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí sinh.
- Gian dối trong việc xét tuyển và
triệu tập thí sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa học bạ, điểm thi tốt
nghiệp trung học để đưa học sinh vào diện tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển).
Cán bộ tuyển
sinh làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm
thi hoặc có những sai phạm khác trong công tác tuyển sinh, tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định
tại Điều này.
đ) Những cán bộ,
sinh viên, học sinh các trường kể cả trường trung học, tuy không tham gia công
tác tuyển sinh nhưng nếu có các hành động tiêu cực như: thi hộ, tổ chức lấy đề
thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, gây rối làm mất trật tự tại khu vực
thi sẽ bị buộc thôi việc (nếu là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
doanh nghiệp Nhà nước), đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là
học sinh, sinh viên).
Những hình thức kỷ luật nói trên
do Hiệu trưởng quyết định, nếu người vi phạm thuộc quyền quản lý của nhà trường
hoặc lập biên bản đề nghị Bộ GD&ĐT có biện pháp xử lý, nếu người vi phạm
không thuộc quyền quản lý của nhà trường. Trong thời gian thi và chấm thi, nếu
các Đoàn hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh được thành lập, giao nhiệm vụ theo
Quy chế của Bộ GD&ĐT phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế thì lập
biên bản tại chỗ và đề nghị Chủ tịch HĐTS trường xử lý ngay theo các quy định của
Quy chế này.
e) Chủ tịch
HĐTS và các cán bộ có liên quan thuộc Ban Đề thi, Ban Chấm thi của các trường
hoặc giảng viên các trường đại học, cao đẳng nhận làm đề thi tuyển sinh và chấm
thi cho trường khác, nếu vi phạm các quy định hiện hành về ra đề thi, chấm thi
đều bị xử lý theo các hình thức tương ứng của Điều này.
g) Nếu xác định
điểm xét tuyển không hợp lý dẫn đến vượt quá nhiều chỉ tiêu đã xác định thì tuỳ
theo mức độ sai phạm mà Chủ tịch HĐTS sẽ bị xử lý từ hình thức khiển trách đến
cách chức; số thí sinh tuyển vượt chỉ tiêu sẽ bị khấu trừ vào chỉ tiêu tuyển
sinh năm sau của trường và nhà trường sẽ bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực
giáo dục theo Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08/6/2011 của Chính phủ.
h)[55] Cảnh cáo
hoặc có hình thức kỷ luật cao hơn đối với Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh và những người khác liên quan vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Gửi giấy triệu
tập trúng tuyển cho thí sinh không nộp hồ sơ ĐKXT vào trường;
- Xác định điểm
trúng tuyển không đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng do Bộ GD&ĐT quy định;
- Tuyển sinh
những ngành chưa được giao nhiệm vụ mở ngành;
- Xác định sai
chỉ tiêu tuyển sinh so với quy định và tuyển sinh vượt chỉ tiêu.
2. Các hình thức
xử lý vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này do cơ quan quản lý cán bộ ra quyết
định theo thông báo về sai phạm của cơ quan tổ chức kỳ thi, có thể kèm theo việc
cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi cử từ 1 đến 5 năm.
3.[56] Việc xử lý những cán bộ, giảng viên, giáo viên,
nhân viên cơ hữu của các trường ngoài công lập không phải là công chức, viên chức
vi phạm Quy chế Tuyển sinh, do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định của
luật lao động và Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 41. Xử
lý thí sinh dự thi vi phạm quy chế
Đối với những thí sinh vi phạm quy
chế đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức
sau đây:
1. Khiển trách áp dụng đối
với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình
thức này do cán bộ coi thi quyết định tại biên bản được lập). Thí sinh bị khiển
trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi của môn đó.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã
bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp
cho bạn;
c) Chép bài của
người khác. Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu
người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch HĐTS
trường có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
Người bị kỷ luật
cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó.
Hình thức kỷ
luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức
kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.
3. Đình chỉ thi đối với các thí
sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã
bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;
b)[57] Mang vật dụng trái phép theo quy định tại điểm d, khoản
3, Điều 25 vào phòng thi;
c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi
hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
d) Viết vẽ những nội dung không
liên quan đến bài thi;
đ) Có hành động gây gổ, đe dọa cán
bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
Hình thức đình chỉ thi do cán bộ
coi thi lập biên bản, thu tang vật và do Uỷ viên phụ trách điểm thi quyết định.
Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi
trong khi thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay
sau khi có quyết định của Uỷ viên phụ trách điểm thi; phải nộp bài làm và đề
thi cho CBCT và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó;
không được thi các môn tiếp theo; không được dự các đợt thi kế tiếp trong năm
đó tại các trường khác.
4. Tước quyền vào học ở các trường
ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi tuyển sinh vào các trường trong
hai năm tiếp theo hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng
chính sách ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng trong tuyển sinh;
b) Sử dụng văn bằng tốt nghiệp
không hợp pháp;
c) Nhờ người khác thi hộ, làm bài
hộ dưới mọi hình thức;
d) Có hành động phá hoại kỳ thi,
hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác.
đ) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả
thi không hợp pháp;
Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch
HĐTS quyết định;
e) Đối với các trường hợp vi phạm
khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường xử
lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.
g)[58] Không thực hiện đúng quy định
tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 36a;
Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải
được công bố cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì
hai cán bộ coi thi ký vào biên bản. Nếu giữa cán bộ coi thi và Uỷ viên phụ
trách điểm thi không nhất trí về cách xử lý thì ghi rõ ý kiến hai bên vào biên
bản để báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.
Điều 42. Xử lý
các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi
Ban Thư ký, Ban Chấm thi có trách
nhiệm phát hiện và báo cáo Trưởng ban Chấm thi những bài thi có biểu hiện vi phạm
Quy chế cần xử lý, ngay cả khi không có biên bản của Ban Coi thi. Sau khi Trưởng
ban Chấm thi đã xem xét và kết luận về các trường hợp vi phạm thì xử lý theo
các hình thức
1. Trừ điểm đối với bài thi:
Những bài thi bị nghi vấn có dấu
hiệu đánh dấu thì tổ chức chấm tập thể, nếu đủ căn cứ xác đáng để các cán bộ chấm
thi và Trưởng môn chấm thi kết luận là lỗi cố ý của thí sinh thì bị trừ 50% điểm
toàn bài.
2. Cho điểm (0) đối với những phần
của bài thi hoặc toàn bộ bài thi
a) Chép từ các tài liệu mang trái
phép vào phòng thi;
b) Những phần của bài thi viết
trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;
c) Nộp hai bài cho một môn thi hoặc
bài thi viết bằng các loại chữ, loại mực khác nhau.
3. Huỷ bỏ kết quả thi của cả 3
môn thi đối với những thí sinh.
a) Phạm các lỗi quy định tại
Khoản 2 Điều này nhưng từ hai môn thi trở lên;
b) Viết vẽ những nội dung không
liên quan đến bài thi;
c) Nhờ người khác thi hộ hoặc
làm bài hộ cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm
sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.
4. Đối với những bài thi nhàu
nát hoặc nghi có đánh dấu (ví dụ: viết bằng hai thứ mực hoặc có nếp gấp khác
thường) thì tổ chức chấm tập thể. Nếu Trưởng môn và hai cán bộ chấm thi xem xét
kết luận có bằng chứng tiêu cực thì trừ điểm theo quy định. Nếu do thí sinh
khác giằng xé làm nhầu nát thì căn cứ biên bản coi thi, tiến hành chấm bình thường
và công nhận kết quả.
5. Đối với phần tự chọn (nếu
có) trong đề thi, thí sinh chỉ được làm bài một trong hai phần tự chọn; nếu làm
bài cả hai phần tự chọn thì bị coi là phạm qui và không được chấm điểm cả hai
phần tự chọn.
[1] Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT
ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn
cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
07/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định
số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng
3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2012/TT-GDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung điểm
e khoản 1 Điều 19 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012; Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 và Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày
20 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn
cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP của
Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 19 của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012; Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29
tháng 6 năm 2012 và Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT bổ sung đối tượng
ưu tiên vào điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013 và Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày
18 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP của
Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư bổ sung đối tượng ưu tiên vào điểm a khoản 1 và
điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20
tháng 3 năm 2013 và Thông tư số 21/2013/ TT-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
Thông tư số 28/2013/TT-BGDĐT bãi bỏ đối tượng ưu
tiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04
tháng 7 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP của
Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư bãi bỏ đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1
Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung
đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT).”
Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-GDĐT
ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm
2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số
24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP của
Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-GDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và
Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.”
[2] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 6 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí.
Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ./.”
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4
năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 04 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các
đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này”
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
21/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 19 của Quy chế tuyển sinh
đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT
ngày 05 tháng 3 năm 2012; Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012
và Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
24/2013/TT-BGDĐT bổ sung đối tượng ưu tiên vào điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29
tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013 và
Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các
đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.”
Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số
28/2013/TT-BGDĐT bãi bỏ đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1
Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung đối
tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám
đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường
đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
Điều 3 và Điều 4 Thông tư số
06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-GDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và
Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014 quy định như
sau:
“Điều 3. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học
viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này. ”
[3]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 24/2012/TT-GDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và
Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[4]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 24/2012/TT-GDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và
Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[5]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[6] Đoạn này từ: “- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu
số có hộ khẩu thường trú tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III
thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 được quy định tại Quyết định
số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Quyết định
số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh
sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013
– 2015” được sửa đổi bởi đoạn: “- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam có cha hoặc mẹ
là người dân tộc thiểu số.” theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 1 của Thông
tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[7] Đoạn này từ: “Quân nhân, công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận
hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định” được
sửa đổi bởi đoạn: “Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, đã xuất ngũ có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên” theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm
2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số
24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 4 năm 2014.
[8]
Đoạn “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 28/2013/TT-BGDĐT bãi bỏ đối tượng ưu tiên quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT- BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm
2013 về sửa đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT- BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2013.
[9] Đoạn “Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945” được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 28/2013/TT-BGDĐT bãi bỏ đối tượng
ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT- BGDĐT ngày
04 tháng 7 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ
chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT- BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng
8 năm 2013.
[10]
Đoạn “Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 28/2013/TT-BGDĐT bãi bỏ đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản
1 Điều 1 Thông tư số 24/2013/TT- BGDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 về sửa đổi, bổ
sung đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT- BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2013.
[11] Đoạn: “+ Bà mẹ Việt
Nam anh hùng;
+ Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01/01/1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học;
+ Người hoạt động cách mạng, hoạt
động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.”
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
24/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1
và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20
tháng 3 năm 2013 và Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2013.
[12] Cụm từ: “con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945
đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945” được sửa đổi bởi cụm từ: “con của người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
1 của Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông
tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng
6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013 và Thông tư số
21/2013/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2013.
[13] Đoạn: “Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật
do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng;” được sửa đổi bởi đoạn: “Con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh
hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hóa học” theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[14] Đoạn “Con của Anh hùng lao động
trong thời kỳ kháng chiến” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1
của Thông tư số 24/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định tại
điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng
hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày
20 tháng 3 năm 2013 và Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2013.
15 Đoạn “Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29
tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông
tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT
ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4
năm 2014.
[16] Đoạn “Con của
người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ
quốc tế” được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm
2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số
21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04
tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[17] Đoạn “Con của người có công giúp đỡ cách mạng” được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[18] Đoạn “Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động 81% trở lên” được bổ sung
theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20
tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông
tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[19] Đoạn “Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự
xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt,
Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12
tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở;” được bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông
tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng
6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số
21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04
tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[20] Đoạn này từ: “+ Công dân Việt
Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định
thuộc nhóm ưu tiên 1;
+ Con thương binh, con bệnh binh,
con của người được hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng
chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Con của người có công giúp đỡ
cách mạng.” Được sửa đổi bởi đoạn: “+ Con thương binh mất sức lao động dưới
81%;
+ Con bệnh binh mất sức lao động
dưới 81%;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%” theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Thông tư
số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[21] Đoạn “Người khuyết tật
nặng;” được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20
tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông
tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[22] Cụm từ “Anh hùng lao động
trong thời kỳ kháng chiến” được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1
của Thông tư số
24/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung đối tượng ưu tiên quy định
tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng
3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013 và Thông tư số 21/2013/TT-BGDĐT ngày
18 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 19 tháng 8 năm 2013.
[23] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 4 năm 2013.
[24] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7
Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm
2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số
21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04
tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[25]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày
29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2013.
[26] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8
Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm
2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số
21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04
tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[27] Đoạn “Học sinh có hộ khẩu thường trú
tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền
núi giai đoạn 2012 - 2015 được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày
19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Quyết định số 539/QĐ-TTg
ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 nếu học
trung học tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có các xã trên;” được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư
số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[28] Đoạn từ: “- Khu vực 1
(KV1) gồm: Các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc
và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 theo quy định hiện hành.” Được sửa đổi bởi đoạn:
“- Khu vực 1 (KV1) gồm: Các địa
phương thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có các xã thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.” theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm
2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số
24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 4 năm 2014.
[29] Đoạn: “- Khu vực 2
(KV2) gồm: Các thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã; các huyện
ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ các xã thuộc KV1).” Được sửa đổi bởi đoạn: “- Khu vực 2
(KV2) gồm:
Các thành phố
trực thuộc tỉnh (không trực thuộc trung ương); các thị xã; các huyện ngoại
thành của thành phố trực thuộc trung ương.” theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm
2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số
24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 4 năm 2014.
[30] Cụm từ: “Thủ tục đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển” được sửa đổi bởi
cụm từ: “Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy
báo thi” theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[31] Đoạn: “b) Thí sinh dự thi đại học theo đề thi chung của Bộ
GD&ĐT, nếu không trúng tuyển theo nguyện vọng đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự
thi, được sử dụng giấy chứng nhận kết quả thi đại học ngay năm đó để nộp hồ sơ
ĐKXT vào các trường còn chỉ tiêu xét tuyển và có yêu cầu điều kiện đầu vào phù
hợp.” Được sửa đổi bởi đoạn: “b) Thí sinh đã dự thi ĐH theo đề thi chung của Bộ
GD&ĐT, nếu không trúng tuyển theo nguyện vọng đã ghi trong hồ sơ đăng ký dự
thi, có kết quả thi từ điểm sàn trở lên, được sử dụng giấy chứng nhận kết quả
thi ĐH ngay năm đó để nộp hồ sơ ĐKXT vào các trường còn chỉ tiêu xét tuyển hoặc
không tổ chức thi tuyển sinh, có cùng khối thi và trong vùng tuyển quy định.”
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm
2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số
24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 4 năm 2014.
[32]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày
29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2013.
[33] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản
12 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm
2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số
21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04
tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[34] Đoạn: “d) Ra quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho HĐTS trường
bao gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, Ban chấm kiểm tra,
Ban Phúc khảo. Tuỳ hoàn cảnh cụ thể của từng trường, Chủ tịch HĐTS trường có thể
thành lập Ban Cơ sở vật chất hoặc chỉ định một nhóm cán bộ để phụ trách công
tác cơ sở vật chất cho kỳ thi tuyển sinh của trường. Các Ban này chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch HĐTS trường;” được sửa đổi bởi đoạn: “d) Ra quyết định
thành lập bộ máy giúp việc cho HĐTS trường bao gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban
Coi thi, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo. Tùy hoàn cảnh cụ thể của từng trường, Chủ
tịch HĐTS trường có thể thành lập Ban Cơ sở vật chất hoặc chỉ định một nhóm cán
bộ để phụ trách công tác cơ sở vật chất cho kỳ thi tuyển sinh của trường. Các
Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS trường;” theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày
29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2013.
[35] Đoạn “Tổ
chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về tiêu cực trong kì thi theo
điều 36a” được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 29 tháng 6 năm 2012.
[36]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày
29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2013.
[37]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
4 năm 2013.
[38]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
4 năm 2013.
[39]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
4 năm 2013.
[40]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số
21/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 19 của Quy chế tuyển sinh
đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT
ngày 05 tháng 3 năm 2012; Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012
và Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2013.
[41] Đoạn: “Đề thi, đáp án, thang điểm kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ
khi chưa công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Quá trình làm đề
thi; chuyển giao đề thi cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ, tới các cơ sở được
giao nhiệm vụ in, sao đề thi; quá trình in, sao, đóng gói đề thi, chuyển giao tới
các điểm thi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau đây:” được
sửa đổi bởi đoạn: “Đề thi, đáp án, thang
điểm kỳ thi tuyển sinh ĐH, CĐ khi chưa công bố (kể cả đề thi được sử dụng và
đang trong giờ thi) thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Quá trình làm
đề thi; chuyển giao đề thi cho ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ, tới các cơ sở được
giao nhiệm vụ in, sao đề thi; quá trình in, sao, đóng gói đề thi, chuyển giao tới
các điểm thi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau đây:” theo
quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
4 năm 2013.
[42] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm
2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số
21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04
tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[43]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2
của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT
ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[44]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày
29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2013.
[45]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 6 năm 2012.
[46]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông
tư số 24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 29 tháng 6 năm 2012.
[47]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 điều 1 của Thông
tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng
4 năm 2013.
[48] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20
tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông
tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[49]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông
tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[50]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban
hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20
tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông
tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[51]
Cụm từ: “CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ” được sửa đổi bởi cụm từ: “XỬ LÝ THÔNG
TIN PHẢN ÁNH VỀ TIÊU CỰC TRONG KỲ THI VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO LƯU TRỮ” theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông
tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 6 năm 2012.
[52]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông
tư số 24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày
05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 29 tháng 6 năm 2012.
[53]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 6 năm 2012.
[54] Đoạn này từ: “1. Người tham gia công tác tuyển sinh
có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi
tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ
áp dụng quy định tại Luật cán bộ, công chức và Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 của Chính phủ để xử lí kỉ luật; Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày
11/4/2005 và được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày
08/6/2011 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục”, được sửa
đổi bởi đoạn: “1. Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế
(bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng
cứ, tuỳ theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Luật
viên chức, Luật cán bộ, công chức và Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày
22/10/2013 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục,”
theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013,
Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông tư số
24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16
tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 4 năm 2014.
[55] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều
1 của Thông tư số 06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20
tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18 tháng 6 năm 2013, Thông
tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông tư số 28/2013/TT-GDĐT
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[56] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số
06/2014/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012, Thông tư số
03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2013, Thông tư số 21/2013/TT-GDĐT ngày 18
tháng 6 năm 2013, Thông tư số 24/2013/TT-GDĐT ngày 04 tháng 7 năm 2013 và Thông
tư số 28/2013/TT-GDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2014.
[57]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư
số 24/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học,
cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05
tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày
29 tháng 6 năm 2012.
[58]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 và Thông tư số
24/2012/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2013.