BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THỈNH GIẢNG TRONG
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về chế độ thỉnh giảng
trong các cơ sở giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 11 năm 2011, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 11/2013/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 3 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư
số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2013.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày
11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quyết định[1]:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục.
Điều 2[2]. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 11 năm 2011. Thông tư này thay
thế Quyết định số 54/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục
đại học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, NGCBQLGD.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Vinh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THỈNH GIẢNG TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng[3]
1. Văn bản này quy định về chế độ
thỉnh giảng, báo cáo viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, bao gồm: thỉnh giảng, báo cáo viên và các hoạt động thỉnh giảng, báo cáo;
tiêu chuẩn của nhà giáo thỉnh giảng, tiêu chuẩn của báo cáo viên; hạn mức tiết
dạy, giờ giảng dạy đối với nhà giáo thỉnh giảng (sau đây gọi là giờ thỉnh giảng);
hợp đồng thỉnh giảng, hợp đồng báo cáo; trách nhiệm và quyền của nhà giáo thỉnh
giảng, của báo cáo viên, của cơ sở thỉnh giảng, của cơ quan, tổ chức nơi nhà
giáo thỉnh giảng, báo cáo viên công tác.
2. Văn bản này áp dụng đối với nhà
giáo thỉnh giảng, báo cáo viên, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Văn bản này không áp dụng đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại các
cơ sở giáo dục Việt Nam (trừ trường hợp những người này làm báo cáo viên); cơ sở
giáo dục có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
4. Văn bản này không áp dụng đối với
báo cáo viên, tuyên truyền viên của Đảng và báo cáo viên pháp luật.
Điều 2. Thỉnh
giảng
1. Thỉnh giảng là việc cơ sở giáo
dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo được quy định tại Điều 5 Quy định này đến:
a) Giảng dạy các môn học, học phần
được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên,
trung cấp chuyên nghiệp và đại học;
b) Giảng dạy các chuyên đề;
c) Hướng dẫn, tham gia chấm, hội đồng
chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hướng dẫn, tham gia hội đồng đánh giá luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Hướng dẫn thí nghiệm, thực hành,
thực tập theo các chương trình giáo dục;
đ) Tham gia xây dựng và phát triển
chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo.
2. Các hoạt động quy định tại các điểm
b, c, d khoản 1 Điều này được tính, quy đổi thành giờ thỉnh giảng.
3. Cơ sở giáo dục nói tại khoản 1 Điều
này được gọi là cơ sở thỉnh giảng.
4. Người thực hiện hoạt động nói tại
khoản 1 Điều này tại cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên thỉnh giảng, tại cơ sở
giáo dục đại học gọi là giảng viên thỉnh giảng. Giáo viên thỉnh giảng, giảng
viên thỉnh giảng gọi chung là nhà giáo thỉnh giảng.
Điều 3. Mục
đích hoạt động thỉnh giảng
1. Nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo thông qua việc thu hút nhà giáo, nhà khoa học trình độ cao tham gia hoạt
động thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục.
2. Góp phần tạo điều kiện để các
nhà giáo cơ hữu của cơ sở giáo dục có thời gian thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, thâm nhập thực tế, học tập và bồi dưỡng nâng
cao trình độ.
Điều 4. Nguyên
tắc thực hiện hoạt động thỉnh giảng
1. Tuân thủ những nguyên tắc cơ bản
về quan hệ dân sự đã được quy định tại Chương II Bộ luật Dân sự, nguyên tắc
giao kết hợp đồng dân sự đã được quy định tại Điều 389 Bộ luật Dân sự, những
quy định của pháp luật về lao động, những quy định về thỉnh giảng của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.
2. Đối với các cơ sở thỉnh giảng
là cơ sở giáo dục công lập, tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo.
3. Đối với các cơ sở thỉnh giảng
là cơ sở giáo dục khác, tuân thủ các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở
giáo dục đã được quy định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục.
4. Trong trường hợp hoạt động thỉnh
giảng có sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức thì phải
được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi cán bộ, công chức, viên
chức làm việc.
Chương II
TIÊU CHUẨN NHÀ
GIÁO THỈNH GIẢNG, HẠN MỨC GIỜ THỈNH GIẢNG, HỢP ĐỒNG THỈNH GIẢNG
Điều 5. Tiêu
chuẩn của nhà giáo thỉnh giảng
1. Đối với việc giảng dạy các môn
học, các chuyên đề được quy định trong chương trình giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục thường
xuyên để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, nhà giáo thỉnh giảng phải
đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Giáo dục; giáo viên thỉnh
giảng là giáo viên trong biên chế, giáo viên cơ hữu của cơ sở giáo dục mầm non
hoặc cơ sở giáo dục phổ thông thì phải đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên của cấp
học mà nhà giáo đó thỉnh giảng.
2. Đối với việc giảng dạy các
chuyên đề không có trong chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục đại học và giáo dục thường xuyên để
lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân nêu tại điểm b khoản
1 Điều 2 Quy định này, nhà giáo thỉnh giảng phải có trình độ học vấn và
kinh nghiệm chuyên môn phù hợp.
3. Đối với việc giảng dạy chương
trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học tại trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo
viên thỉnh giảng phải đạt trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên.
4. Đối với hoạt động nêu tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này, nhà giáo thỉnh giảng phải đảm
bảo các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Giáo dục và quy chế đào tạo
trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
5. Đối với hoạt động nêu tại điểm d khoản 1 Điều 2 Quy định này, nhà giáo thỉnh giảng phải
đáp ứng các yêu cầu thí nghiệm, thực hành, thực tập của môn học, chuyên đề, chương
trình giáo dục; đạt tiêu chuẩn quy định đối với nhân viên làm công tác thí nghiệm.
6. Đối với hoạt động nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Quy định này, theo ngành, chuyên ngành thỉnh
giảng, nhà giáo thỉnh giảng phải đảm bảo ít nhất một trong các yêu cầu sau:
a) Có công trình khoa học được
công bố trên tạp chí khoa học hoặc trong tuyển tập hội thảo khoa học trong,
ngoài nước;
b) Có sách chuyên khảo đã được xuất
bản;
c) Có đề tài nghiên cứu khoa học
được nghiệm thu đạt yêu cầu từ cấp khoa và tương đương trở lên;
d) Có hợp đồng chuyển giao công
nghệ đã được nghiệm thu, thanh lý.
Điều 6. Hạn mức
giờ thỉnh giảng
Tổng số giờ thỉnh giảng trong một năm
học của một nhà giáo thỉnh giảng không vượt quá tổng định mức giờ giảng dạy và
giờ dạy thêm theo quy định của pháp luật đối với nhà giáo trong biên chế, nhà
giáo cơ hữu thực hiện cùng nhiệm vụ.
Điều 7. Hợp đồng
thỉnh giảng
1. Đối với nhà giáo thỉnh giảng là
cán bộ, công chức, viên chức
a) Hợp đồng thỉnh giảng là hợp đồng
vụ, việc. Việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng thực
hiện theo các quy định tại Mục 7 Chương XVII Bộ luật Dân sự. Không thực hiện hợp
đồng lao động đối với hoạt động thỉnh giảng của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Trong hợp đồng thỉnh giảng phải
có điều khoản nhà giáo thỉnh giảng cam kết bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi
mình công tác.
2. Đối với nhà giáo thỉnh giảng
không phải là cán bộ, công chức, viên chức
a) Đối với các hoạt động nêu tại
các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 2 Quy định này, hợp đồng thỉnh
giảng là hợp đồng lao động đã được quy định tại Bộ luật Lao động. Việc giao kết,
thực hiện, chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng, việc khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu
nại, tố cáo thực hiện theo các quy định của pháp luật về lao động.
b) Đối với hoạt động thỉnh giảng
nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Quy định này, hợp đồng thỉnh
giảng là hợp đồng vụ, việc. Việc giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
thỉnh giảng thực hiện theo các quy định tại Mục 7 Chương XVII Bộ luật Dân sự.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
CỦA NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG
Điều 8. Trách
nhiệm của nhà giáo thỉnh giảng
1. Thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo
theo quy định của pháp luật về giáo dục.
2. Thực hiện các quy định của pháp
luật có liên quan đến hợp đồng thỉnh giảng.
3. Thực hiện các cam kết của hợp đồng
thỉnh giảng.
4. Nhà giáo thỉnh giảng là cán bộ,
công chức, viên chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ tại cơ quan, tổ chức nơi
mình công tác; đưa kế hoạch thỉnh giảng vào chương trình công tác; phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi mình công tác trước khi giao kết và sau khi
chấm dứt hợp đồng thỉnh giảng.
Điều 9. Quyền
của nhà giáo thỉnh giảng
1. Được hưởng tiền công, tiền
lương, quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng thỉnh giảng và theo quy định của
pháp luật.
2. Được tham gia sinh hoạt chuyên
môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, được tạo điều kiện nghiên cứu khoa
học tại cơ sở thỉnh giảng, được xét tặng các danh hiệu, được xét công nhận đạt
tiêu chuẩn và bổ nhiệm các chức danh Giáo sư, Phó giáo sư theo quy định của
pháp luật.
3. Được cơ sở thỉnh giảng cung cấp,
hỗ trợ tài liệu, thiết bị, phương tiện làm việc cần thiết; được đánh giá, xếp loại,
khen thưởng nếu có thành tích trong hoạt động giáo dục, đào tạo theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
CỦA CƠ SỞ THỈNH GIẢNG, CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƠI NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG CÔNG TÁC
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ sở thỉnh giảng
1. Xây dựng, thông báo công khai kế
hoạch thỉnh giảng vào đầu năm học.
2. Xác định cá nhân đáp ứng tiêu
chuẩn nhà giáo thỉnh giảng và yêu cầu của cơ sở thỉnh giảng, tổ chức giao kết hợp
đồng thỉnh giảng. Công khai danh sách nhà giáo thỉnh giảng.
3. Thực hiện nghĩa vụ của cơ sở thỉnh
giảng được quy định tại hợp đồng thỉnh giảng. Tạo điều kiện để nhà giáo thỉnh
giảng sử dụng thiết bị, phương tiện làm việc của cơ sở giáo dục để thực hiện hợp
đồng thỉnh giảng.
4. Thực hiện các quy định về quản
lý, đánh giá chất lượng hoạt động thỉnh giảng.
5. Xác nhận kết quả thực hiện hợp
đồng thỉnh giảng. Thông báo kết quả thực hiện hợp đồng thỉnh giảng đến cơ quan,
tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác.
6. Quản lý, lưu giữ hồ sơ thỉnh giảng.
Điều 11. Quyền
của cơ sở thỉnh giảng
1. Được thông tin về kết quả làm
việc, khen thưởng, kỷ luật đối với nhà giáo thỉnh giảng của cơ quan, tổ chức
nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác.
2. Đội ngũ các nhà giáo thỉnh giảng
được coi là một nguồn nhân lực để xác định năng lực của cơ sở thỉnh giảng.
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác
1. Yêu cầu cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động đưa kế hoạch thỉnh giảng vào chương trình công tác của cá
nhân. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của cá nhân.
2. Cung cấp cho cơ sở thỉnh giảng
những thông tin có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ nơi nhà giáo thỉnh giảng
công tác như: kết quả làm việc; đánh giá, xếp loại; thi đua; khen thưởng; kỷ luật
để làm căn cứ cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng thỉnh giảng.
Điều 13. Quyền của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo
thỉnh giảng công tác
1. Không để cán bộ, công chức,
viên chức ký hợp đồng thỉnh giảng khi họ thuộc vào một
trong các trường hợp sau:
a) Đang
trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đang trong thời gian thi hành kỷ
luật từ hình thức khiển trách trở lên;
c) Xếp loại không hoàn thành nhiệm
vụ trong năm hoặc năm học liền trước.
2. Hằng năm, cơ quan, tổ chức xác
định và thông báo công khai số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tham gia hoạt động thỉnh giảng.
Chương IVa
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC[1]
Điều 13a.
Báo cáo viên, tiêu chuẩn của báo cáo viên
1.
Báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân, người lao
động ở trong và ngoài nước được các cơ sở giáo dục mời báo
cáo chuyên đề, kinh nghiệm thực tiễn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, gắn giáo dục và đào tạo với thực tiễn.
2. Tiêu chuẩn của báo cáo viên:
a) Có năng lực, am hiểu sâu về
lĩnh vực, chuyên ngành được báo cáo;
b) Có lập trường chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt chủ trương, chính sách và pháp luật
của Đảng và Nhà nước.
Điều 13b.
Trách nhiệm và quyền của báo cáo viên
1. Trách nhiệm của báo cáo viên:
Trách nhiệm của báo cáo viên được
thực hiện theo quy định như trách nhiệm của nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều
8 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT .
2. Quyền của báo cáo viên:
a) Được cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo thỏa thuận.
b) Được
hưởng thù lao theo quy định hoặc theo thỏa thuận.
c) Được
hưởng các quyền lợi khác trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 13c. Hợp
đồng báo cáo; trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên;
trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác
1. Hợp đồng báo cáo đối với báo
cáo viên được thực hiện theo quy định như hợp đồng thỉnh giảng đối với nhà giáo
thỉnh giảng quy định tại Điều 7 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT .
2. Trách nhiệm và quyền của cơ sở
giáo dục đối với báo cáo viên:
a) Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của cơ sở thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định
tại Điều 10 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.
b) Quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định
như quyền của cơ sở thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều
11 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT .
3. Trách nhiệm và quyền của cơ
quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác:
a) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
nơi báo cáo viên công tác được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác quy định tại Điều 12 của Thông
tư số 44/2011/TT-BGDĐT .
b) Quyền của cơ quan, tổ chức nơi
báo cáo viên công tác được thực hiện theo quy định như quyền của cơ quan, tổ chức
nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác quy định tại Điều 13 của Thông tư số
44/2011/TT-BGDĐT .
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo thẩm quyền tổ chức thực hiện Thông tư này; chỉ đạo, tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện hoạt động thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý./.
[1] Thông tư số 11/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số
44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày
09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ thỉnh giảng
trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10
tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.”
[2] Điều 2 và Điều 3 của
Thông tư số 11/2013/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ
thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số
44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2013 quy định như sau:
”Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 5
năm 2013.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[3] Điều này được quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 11/2013/TT-BGDĐT
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ
thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số
44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 5 năm 2013.