BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 4
năm 2019
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi trung
học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
1. Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày
28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ
thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
2. Thông tư số 03/2019/TT-BGDĐT ngày
18 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ
thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày
28 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 5 năm
2019.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục. Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư về Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học
phổ thông.1
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi trung
học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông.
Điều 2.2 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm
2017.
Thông tư này thay thế Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia
và Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học
phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng
02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng
tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Cục
trưởng Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng; Cục An ninh Chính trị nội bộ, Bộ Công
an; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường
cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên; Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc
nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, QLCL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
QUY CHẾ
THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư ban hành Quy chế thi trung học phổ
thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi trung
học phổ thông (THPT) quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là
Quy chế thi), bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; đối tượng và điều kiện dự thi; tổ
chức đăng ký dự thi; trách nhiệm của thí sinh; công tác đề thi; coi thi; chấm
thi; phúc khảo; chấm thẩm định; xét công nhận tốt nghiệp THPT; chế độ báo cáo
và lưu trữ; thanh tra, khen thưởng, xử lý các sự cố
bất thường và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường
THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) và các cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là trường
phổ thông); các sở giáo dục và đào tạo, sở giáo dục - khoa học và công nghệ (gọi
chung là sở giáo dục và đào tạo và được viết tắt là sở GDĐT)3; các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng có nhóm
ngành đào tạo giáo viên (gọi chung là trường ĐH, CĐ); các tổ chức và cá nhân
tham gia kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
1.4 Thi
THPT quốc gia nhằm mục đích: dùng kết quả thi để xét công
nhận tốt nghiệp THPT; cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng giáo dục phổ
thông; cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo
dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
2. Thi THPT quốc gia đảm bảo các yêu
cầu: nghiêm túc, khách quan, công bằng.
Điều 3. Bài thi
Tổ chức thi 5 bài thi, gồm 3 bài thi
độc lập là: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ hợp là Khoa học Tự nhiên
(tổ hợp các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; viết tắt là KHTN), Khoa học Xã hội
(tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương
trình Giáo dục THPT; tổ hợp các môn Lịch
sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT; viết tắt là KHXH).
1. Để xét công nhận tốt nghiệp THPT, thí
sinh học chương trình Giáo dục THPT (gọi tắt là thí sinh Giáo dục THPT) phải dự
thi 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 bài thi do
thí sinh tự chọn trong số 2 bài thi tổ hợp; thí sinh học
chương trình GDTX cấp THPT (gọi tắt là thí sinh GDTX) phải dự thi 3 bài thi, gồm
2 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong số
2 bài thi tổ hợp. Để tăng
cơ hội xét tuyển sinh ĐH, CĐ theo quy định của Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ
chính quy hiện hành, thí sinh được chọn dự thi cả 2 bài thi tổ hợp, điểm bài
thi tổ hợp nào cao hơn sẽ được chọn để tính điểm xét công
nhận tốt nghiệp THPT.
2. Để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, thí sinh
đã tốt nghiệp THPT phải dự thi các bài thi độc lập, bài
thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp,
phù hợp với tổ hợp bài thi, môn thi xét tuyển vào ngành, nhóm ngành theo quy định
của trường ĐH, CĐ.
Điều 4. Ngày thi,
nội dung thi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi
1. Kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là kỳ
thi) được tổ chức hằng năm. Ngày thi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm
bài thi được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ
GDĐT.
2.5 Nội
dung thi: Nội dung thi nằm trong Chương trình cấp trung học phổ thông, chủ yếu
là chương trình lớp 12.
Chương II
CHUẨN BỊ CHO KỲ
THI
Điều 5. Cụm thi
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là tỉnh) tổ chức một cụm thi do sở GDĐT chủ
trì, dành cho tất cả các thí sinh đăng ký dự thi tại tỉnh. Bộ GDĐT điều động cán bộ, giảng viên của các trường ĐH, CĐ đến các
cụm thi để phối hợp tổ chức thi.
Điều 6. Ban Chỉ đạo
thi THPT quốc gia
1. Bộ trưởng Bộ
GDĐT thành lập Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia (gọi tắt là
Ban Chỉ đạo thi quốc gia) gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Bộ GDĐT;
b) Phó Trưởng
ban: Thứ trưởng Bộ GDĐT; lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng6 (QLCL)7, Vụ Giáo dục Đại học, Vụ
Giáo dục Trung học, Vụ Giáo dục thường xuyên; trong đó, Phó Trưởng ban thường
trực là Thứ trưởng Bộ GDĐT;
c)8 Ủy
viên: Lãnh đạo các vụ, cục có liên quan thuộc Bộ GDĐT; một số
lãnh đạo đại học, học viện, trường đại học; một số lãnh đạo trường cao đẳng có
nhóm ngành đào tạo giáo viên; lãnh đạo Cục An ninh Chính trị nội bộ và lãnh đạo
một số đơn vị chức năng có liên quan thuộc Bộ Công an;
d)9 Thư
ký: Cán bộ, công chức các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT và Bộ Công an.
2. Ban Chỉ đạo thi quốc gia có nhiệm
vụ và quyền hạn:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT chỉ đạo kỳ
thi THPT quốc gia:
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, các Hội đồng
thi, các Ban thuộc Hội đồng thi và các Điểm thi; xử lý các
vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thi;
- Báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và các cấp
có thẩm quyền về tình hình tổ chức kỳ thi.
b) Nếu phát hiện những sai phạm
nghiêm trọng trong kỳ thi, trình Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định một trong các
hình thức dưới đây:
- Đình chỉ tạm thời hoạt động thi hoặc
tổ chức thi lại trong Hội đồng thi hoặc trong cả nước;
- Đình chỉ hoạt động, xử lý kỷ luật đối
với lãnh đạo Hội đồng thi và thành viên của Hội đồng thi mắc sai phạm.
c) Đề xuất Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập
Hội đồng chấm thẩm định, các đoàn thanh tra.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo thi quốc
gia không đến thanh tra, kiểm tra tại Hội đồng thi có cha, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng (gọi chung là
người thân) dự thi trong năm tổ chức kỳ thi.
Điều 7. Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban
Chỉ đạo thi cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo UBND tỉnh;
b) Phó Trưởng ban: Lãnh đạo Sở GDĐT;
lãnh đạo trường ĐH, CĐ phối hợp; lãnh đạo Công an tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là Giám đốc
sở GDĐT;
c) Ủy viên: Lãnh
đạo các phòng, ban liên quan của sở GDĐT, của các sở, ban,
ngành và cơ quan có liên quan của tỉnh; lãnh đạo phòng, ban của trường ĐH, CĐ
phối hợp;
d) Thư ký: Cán bộ, công chức, viên chức
của sở GDĐT.
2. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, kiểm tra các ban, ngành,
đoàn thể có liên quan và các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, đảm
bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng thi; xem xét giải quyết
các kiến nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi quốc gia
và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện quy chế thi ở
địa phương và đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức thi;
c) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ GDĐT, các cấp có thẩm quyền khen thưởng những người có
thành tích; kỷ luật những người vi phạm quy chế thi;
d) Thực hiện những quyết định có liên
quan của Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
đ) Những người có người thân dự thi tại
tỉnh trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
Điều 8. Hội đồng
thi
1. Giám đốc sở GDĐT ra quyết định
thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi (bao gồm lãnh đạo các Ban) để
thực hiện các công việc của kỳ thi. Các Ban của Hội đồng thi bao gồm: Ban Thư
ký; Ban In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi; Ban Coi thi; Ban Làm
phách; Ban Chấm thi tự luận10; Ban Phúc khảo bài
thi tự luận11; thành viên khác của các Ban do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định.
a) Thành phần Hội đồng thi
- Chủ tịch: Giám
đốc sở GDĐT hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền;
- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo sở GDĐT, lãnh
đạo trường ĐH, CĐ phối hợp. Trường hợp đặc biệt, Phó Chủ tịch có thể là Trưởng
các phòng, ban của sở GDĐT;
- Các ủy viên:
Lãnh đạo các phòng, ban thuộc sở GDĐT; lãnh đạo phòng, ban và tương đương của
trường ĐH, CĐ phối hợp; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT.
Những người có người thân dự thi tại
Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Hội đồng thi và không được tham gia các Ban của Hội đồng thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
thi
- Tiếp nhận đề thi gốc từ Ban Chỉ đạo thi quốc gia; tổ chức in sao đề thi, coi thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấm phúc khảo
theo quy định của quy chế thi; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên
quan; tổng kết công tác thuộc phạm vi được giao; thực hiện khen thưởng, kỷ luật
theo chức năng, quyền hạn và quy định của Quy chế này; thực hiện chế độ báo cáo
và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định;
- Chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại
các Ban của Hội đồng thi theo Quy chế thi;
- Báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo thi
quốc gia về tình hình tổ chức thi để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền;
- Hội đồng thi sử dụng con dấu của Sở GDĐT.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng thi
- Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức
thực hiện quy chế thi;
- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn
bộ về công tác tổ chức thi tại Hội đồng thi được giao phụ trách;
- Chỉ đạo các Ban thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn được quy định tại Quy chế thi;
- Báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo
thi quốc gia về công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; kiến nghị với Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh các giải pháp đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng thi;
- Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý
thông tin, bằng chứng về vi phạm quy chế thi theo quy định tại Điều 47 Quy chế
này.
d) Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện
các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng thi phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giải quyết công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi ủy
quyền.
đ) Các ủy viên Hội đồng thi chấp hành
phân công của lãnh đạo Hội đồng thi.
2. Ban Thư ký Hội đồng thi
a) Thành phần
- Trưởng ban: do Ủy viên thường trực
Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban: Lãnh đạo phòng, ban
thuộc sở GDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các ủy viên: Cán bộ phòng, ban, cán
bộ công nghệ thông tin thuộc sở GDĐT, lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông.
- Những người tham gia Ban Thư ký Hội
đồng thi không được tham gia Ban Làm phách, Ban Chấm thi tự luận, Ban Chấm phúc
khảo bài thi tự luận12.
b)13
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng thi
- Tiếp nhận và quản lý dữ liệu đăng
ký dự thi thuộc sở GDĐT; đánh số báo danh, xếp phòng thi; chuẩn bị các tài liệu,
mẫu, biểu dùng tại Điểm thi, phòng thi;
- Nhận, bảo quản bài thi tự luận và Phiếu
trả lời trắc nghiệm của thí sinh được đóng trong túi/bì (sau đây gọi chung là
túi) còn nguyên niêm phong của các Điểm thi;
- Bàn giao bài thi tự luận được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi cho Ban Làm phách;
- Nhận, bảo quản
bài thi tự luận đã cắt phách và được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ
Ban Làm phách;
- Bàn giao bài thi tự luận đã làm
phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban
Chấm thi tự luận; bàn giao Phiếu TLTN được đóng trong các túi còn nguyên niêm
phong của các Điểm thi cho Ban Chấm thi trắc nghiệm và thực hiện các công tác
nghiệp vụ liên quan;
- Nhận, bảo quản đầu phách được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách sau khi việc chấm bài thi
tự luận đã hoàn thành;
- Quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi tự luận và Phiếu TLTN. Lập biên bản xử lý điểm bài thi tự luận
(nếu có);
- Quản lý dữ liệu kết quả thi và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
c) Trưởng ban Thư
ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác
của Ban Thư ký.
d) Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi
giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được Trưởng ban ủy quyền.
đ) Các ủy viên
Ban Thư ký Hội đồng thi chấp hành phân công của lãnh đạo Ban Thư ký Hội đồng
thi.
e) Ban Thư ký Hội đồng thi chỉ được
tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 ủy viên của
Ban Thư ký trở lên.
3. Ban Làm phách
a) Thành phần
- Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng
thi kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban: Lãnh đạo phòng, ban
thuộc sở GDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các ủy viên: Cán bộ, chuyên viên
các phòng, ban thuộc sở GDĐT, lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông, cán bộ bảo vệ,
công an, y tế, phục vụ.
b)14
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Làm phách
- Nhận bài thi tự luận được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi từ Ban Thư ký Hội đồng
thi;
- Làm phách, bảo mật số phách bài thi
tự luận;
- Bảo quản đầu phách theo chế độ mật
trong suốt thời gian chấm thi, cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận;
- Bàn giao bài thi đã làm phách được
đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng
thi;
- Bàn giao đầu phách được đóng trong
túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng thi sau khi
việc chấm bài thi tự luận đã hoàn thành.
c) Trưởng ban Làm phách chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Làm phách.
d) Phó Trưởng
ban Làm phách giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng
ban giải quyết công việc khi Trưởng ban ủy quyền.
đ) Các ủy viên Ban Làm phách chấp
hành phân công của lãnh đạo Ban Làm phách.
e) Ban Làm phách làm việc độc lập với
các Ban khác của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng
thi; chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2
ủy viên của Ban Làm phách trở lên. Những người trong Ban Làm phách không được
tham gia Ban Chấm thi tự luận15, Ban Phúc khảo
bài thi tự luận16.
Điều 9. Lập danh
sách thí sinh dự thi và sắp xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí sinh dự thi
a) Mỗi Hội đồng thi có một mã riêng
và được thống nhất trong toàn quốc. Ở mỗi Hội đồng thi việc
lập danh sách thí sinh dự thi cho từng Điểm thi được thực hiện như sau:
- Lập danh sách tất cả thí sinh dự
thi tại Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gán số báo danh;
- Lập danh sách thí sinh theo thứ tự
a, b, c,... của tên thí sinh theo từng bài thi hoặc môn thi thành phần của bài
thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH) để xếp phòng thi.
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh
duy nhất. Số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi
có 2 chữ số và 06 chữ số tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết
số thí sinh của Hội đồng thi, đảm bảo không có thí sinh trùng số báo danh.
2. Xếp phòng thi
a) Phòng thi được xếp theo bài thi, mỗi
phòng thi có tối đa 24 thí sinh, trong phòng thi phải đảm
bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau
là 1,2 mét theo hàng ngang. Riêng phòng thi cuối cùng của buổi thi Ngoại ngữ ở mỗi Điểm thi được xếp các thí
sinh dự thi Ngoại ngữ khác nhau, nhưng phải thu bài riêng theo từng bài thi Ngoại
ngữ.
Thí sinh tự do, thí sinh học chương
trình GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh học chương trình giáo dục THPT
là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi tại một số Điểm thi do Giám đốc sở
GDĐT quyết định; việc lập danh sách để sắp xếp phòng thi tại
các Điểm thi đó được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này17.
b) Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi
được đánh theo thứ tự tăng dần;
c) Trong mỗi phòng thi có Danh sách ảnh của thí sinh;
d) Trước cửa phòng thi, phải niêm yết
Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và quy định trách nhiệm
thí sinh theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 10. Sử dụng
công nghệ thông tin
1. Thống nhất sử dụng phần mềm quản
lý thi do Bộ GDĐT cung cấp; thiết lập hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thi chính xác, cập nhật giữa trường phổ thông với sở GDĐT, giữa Sở GDĐT với Bộ GDĐT; thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định
trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Hội đồng thi có bộ phận chuyên
trách sử dụng máy tính và phần mềm quản lý thi; có địa chỉ thư điện tử và số điện
thoại đăng ký với Bộ GDĐT.
3. Bố trí tại mỗi Điểm thi 01 điện
thoại cố định dùng để liên hệ với Hội đồng thi; ở những Điểm
thi không thể bố trí được điện thoại cố định thì bố trí 01 điện thoại di động đặt
cố định tại phòng trực của Điểm thi. Mọi cuộc liên lạc trong thời gian thi đều
phải bật loa ngoài và nghe công khai. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí
máy tính tại phòng trực của Điểm thi và đảm bảo máy tính chỉ được nối mạng khi
chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi.
4. Không được mang và sử dụng các thiết
bị thu, phát thông tin trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo (trừ quy định
tại khoản 3 Điều này).
Điều 11. Quản lý
và sử dụng dữ liệu thi
1. Các Hội đồng thi công bố kết quả
thi sau khi chuyển dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT và hoàn thành việc đối chiếu
giữa dữ liệu kết quả thi gửi về Bộ GDĐT với dữ liệu kết quả
thi lưu tại Hội đồng thi.
2. Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý dữ
liệu thi của thí sinh; các sở GDĐT sử dụng dữ liệu thi để
xét công nhận tốt nghiệp THPT; các trường ĐH, CĐ sử dụng dữ liệu thi để tuyển
sinh.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN DỰ THI; TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ DỰ THI; TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH
Điều 12. Đối tượng
và điều kiện dự thi
1. Đối tượng dự
thi
a) Người đã học hết chương trình THPT
hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là chương trình THPT) trong năm tổ
chức kỳ thi;
b) Người đã học hết chương trình THPT
nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt
nghiệp THPT ở những năm trước; người đã tốt nghiệp THPT; người đã tốt nghiệp
trung cấp; các đối tượng khác được Bộ GDĐT cho phép dự thi (gọi chung là thí
sinh tự do).
2. Điều kiện dự thi
a)18
Các đối tượng dự thi phải đăng ký dự thi và nộp đầy đủ
các giấy tờ, đúng thủ tục, đúng thời hạn.
b) Đối tượng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này phải đảm bảo thêm các điều kiện được đánh giá, xếp loại ở lớp 12:
hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém. Riêng
đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo
hình thức tự học có hướng dẫn ở GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.
c) Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp
THPT ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện:
- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở
(THCS);
- Trường hợp không đủ điều kiện dự
thi trong các năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và
dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp
12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo
khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm
trung bình cả năm đủ điều kiện về học lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
-19 (Được
bãi bỏ)
3. Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc
Trung tâm GDTX (gọi chung là Hiệu trưởng trường phổ thông) hoặc nơi thí sinh nộp
Phiếu đăng ký dự thi tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; chậm nhất trước
ngày thi 20 ngày phải thông báo công khai những trường hợp
không đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Tổ chức
đăng ký dự thi
1. Nơi đăng ký dự thi
a) Đối tượng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 12 Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp 12;
b) Thí sinh tự do đăng ký tại địa điểm
do sở GDĐT quy định. Đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 54 Quy
chế này.
2. Đăng ký dự thi
a) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc
Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi chịu trách nhiệm hướng
dẫn đăng ký dự thi, thu Phiếu đăng ký dự thi, nhập thông tin thí sinh đăng ký dự
thi, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi và chuyển hồ sơ, dữ liệu đăng ký dự thi cho sở
GDĐT;
b) Sở GDĐT quản trị dữ liệu đăng ký dự
thi của thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
c) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu đăng ký dự
thi toàn quốc.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với thí
sinh chưa có bằng tốt nghiệp THPT
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 Quy chế này:
- 02 Phiếu đăng ký dự thi giống nhau;
- Học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp
THPT (bản sao được chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản
sao kèm bản gốc để đối chiếu)20;
- Các giấy chứng nhận hợp lệ để được
hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có). Để được hưởng
chế độ ưu tiên liên quan đến nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, thí sinh phải có bản sao Sổ đăng
ký hộ khẩu thường trú;
- 02 ảnh cỡ 4x6 cm, 02 phong bì đã
dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc của thí sinh.
b)21
Thí sinh tự do, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này phải có
thêm:
- Giấy xác nhận của trường phổ thông
nơi thí sinh học lớp 12 hoặc nơi thí sinh đăng ký dự thi về xếp loại học lực đối
với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12
Quy chế này;
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung cấp
(bản sao được chứng thực từ bản chính, bản sao được cấp từ
sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu);
- Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có)
do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận.
Riêng đối với thí sinh đã tốt nghiệp trung
cấp không có học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPT đăng ký dự thi để lấy kết quả
xét tuyển vào đại học, xét tuyển vào cao đẳng, trung cấp có nhóm ngành đào tạo
giáo viên phải học và được công nhận đã hoàn thành các môn văn hóa trung học phổ
thông theo quy định.
4. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với thí
sinh tự do đã tốt nghiệp THPT
a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giống
nhau;
b) Bằng tốt nghiệp THPT hoặc trung cấp
(bản sao);
c) 02 ảnh cỡ 4x6 cm, 02 phong bì đã
dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh.
5. Thời gian nộp Phiếu đăng ký dự thi
được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
Khi hết hạn nộp Phiếu đăng ký dự thi,
nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông
báo kịp thời cho Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng
ký dự thi hoặc cho Trưởng Điểm thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ
sung.
6. Hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp
THPT được thí sinh hoàn thiện và nộp tại nơi đăng ký dự thi theo quy định trong
hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
Điều 14. Trách
nhiệm của thí sinh
1. Đăng ký dự thi theo quy định tại
Điều 13 Quy chế này và theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia
hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Có mặt tại phòng thi đúng thời
gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự
thi:
a) Xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi chung là Giấy chứng minh nhân dân) và nhận
Thẻ dự thi;
b) Nếu thấy có những sai sót về họ,
tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải
báo cáo ngay cho cán bộ của Điểm thi để xử lý kịp thời;
c) Trường hợp bị mất Giấy chứng minh
nhân dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi
để xem xét, xử lý.
3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban
Coi thi và hướng dẫn của cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút
sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4. Khi vào phòng thi, phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;
b) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết,
bút chì, compa, tay, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi không có chức năng
soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ (theo quy định trong
hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT); Atlat Địa lí Việt
Nam đối với môn thi Địa lí (do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, không được
đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì); các loại máy ghi âm và ghi hình chỉ
có chức năng ghi thông tin mà không truyền được thông tin và không nhận được
tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;
c) Không được mang vào phòng thi vũ
khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút
xoá, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.
5. Trong phòng thi, phải tuân thủ các
quy định sau đây:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo
danh của mình;
b) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy
đủ số báo danh vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp;
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ
số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc
rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 10
phút sau khi phát đề;
d) Không được trao đổi, quay cóp hoặc
có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự
phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để
báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công
khai với CBCT ý kiến của mình;
đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu
riêng, không được viết bằng bút chì trừ vẽ đường tròn bằng compa và tô các ô
trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được
dùng mực màu đỏ);
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài,
phải ngừng làm bài ngay;
g) Bảo quản bài
thi nguyên vẹn, không để người khác lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại
đến bài thi của mình phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý;
h) Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi
rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Thí sinh không
làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự
luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm);
i) Không được rời khỏi phòng thi
trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề
thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;
k) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được
ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ
giám sát; trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do Trưởng Điểm thi quyết định.
6. Khi dự thi các môn trắc nghiệm, ngoài các quy định tại khoản 5 Điều này, thí sinh phải tuân
thủ các quy định dưới đây:
a) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN
được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT. Chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số
báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi
câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô
cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin vào
các mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ
phần số (kể cả các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề
thi vào hai Phiếu thu bài thi;
c) Khi nhận đề thi cần lưu ý: Các môn
thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đề thi, nếu
không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm
nhất 10 phút sau khi thí sinh nhận đề thi. Phải để đề thi dưới tờ Phiếu TLTN;
không được xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo có
đủ số lượng câu hỏi như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi
cùng một mã đề thi;
đ) Không được nộp bài thi trước khi hết
giờ làm bài. Khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên vào
hai Phiếu thu bài thi;
e) Chỉ được rời phòng thi sau khi
CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.
7. Khi có sự việc bất thường xảy ra,
phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.
Chương IV
CÔNG TÁC ĐỀ THI
Điều 15. Yêu cầu
đối với đề thi
1. Đề thi của kỳ
thi THPT quốc gia phải đạt các yêu cầu dưới đây:
a) Nội dung đề thi đáp ứng quy định tại
khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
b) Đảm bảo phân loại được trình độ của
thí sinh, vừa đáp ứng yêu cầu cơ bản (để tốt nghiệp THPT) và yêu cầu nâng cao
(để tuyển sinh ĐH, CĐ);
c) Đảm bảo tính chính xác, khoa học
và tính sư phạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng;
d) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm
của mỗi câu hỏi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về
thang điểm 10 đối với toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài
thi tổ hợp;
đ) Đề thi phải
ghi rõ có chữ "HẾT" tại điểm kết thúc đề và phải
ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên).
2. Trong một kỳ thi, mỗi bài thi có đề
thi chính thức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều
này; mỗi đề thi có hướng dẫn chấm, đáp án kèm theo.
Điều 16. Khu vực
làm đề thi và các yêu cầu bảo mật
1. Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án,
thang điểm chưa công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Riêng đề thi dự bị môn tự luận chưa sử dụng
được giải mật sau khi kết thúc kỳ thi.
2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi
chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và
được bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến
hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật,
phòng cháy, chữa cháy.
3. Các thành viên tham gia làm đề thi
đều phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ
tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi thì các
thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loa
ngoài, có ghi âm dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an.
Danh sách những người tham gia làm đề
thi phải được giữ bí mật trước, trong và sau kỳ thi. Người làm việc trong khu vực
cách ly phải đeo phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra
khỏi khu vực cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt,
được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi, các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách
ly dưới sự giám sát của công an.
4. Phong bì chứa đề thi để giao, nhận,
vận chuyển đề thi từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy đủ
độ bền, kín, tối và được dán chặt, không
bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong. Nội dung in trên
phong bì phải theo quy định của Bộ GDĐT.
5. Toàn bộ quá trình giao nhận, vận
chuyển đề thi phải được công an giám sát; các phong bì chứa đề thi phải được đựng an toàn trong các thùng có khoá và được niêm phong trong quá trình
giao nhận, vận chuyển.
6. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề
thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly
sau thời gian thi môn cuối cùng.
Điều 17. Hội đồng
ra đề thi
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thành
lập Hội đồng ra đề thi kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là Hội đồng ra đề thi).
2. Thành phần Hội đồng ra đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục
QLCL22;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Cục trưởng
Cục QLCL23, lãnh đạo các đơn vị khác thuộc Bộ
GDĐT và lãnh đạo các phòng, trung tâm thuộc Cục QLCL24;
c) Ủy viên, thư ký: Cán bộ, công chức,
viên chức các đơn vị thuộc Bộ GDĐT; cán bộ kỹ thuật phần mềm quản lý ngân hàng
câu hỏi thi hỗ trợ cho Hội đồng ra đề thi về phần mềm và máy tính làm việc
trong khu vực cách ly; trong đó, ủy viên thường trực là cán bộ thuộc Cục QLCL25;
d) Các cán bộ soạn thảo đề thi và phản
biện đề thi là giảng viên các trường ĐH, CĐ, nghiên cứu viên các viện nghiên cứu,
giáo viên trường phổ thông. Mỗi môn thi có một Tổ ra đề
thi gồm Trưởng môn đề thi và các cán bộ soạn thảo đề thi;
đ) Lực lượng bảo vệ: Cán bộ do Bộ
Công an và Bộ GDĐT điều động.
Những người có người thân dự thi
trong năm tổ chức thi không được tham gia Hội đồng ra đề thi.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
ra đề thi
a) Các tổ ra đề thi và các thành viên
khác của Hội đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp
với lãnh đạo Hội đồng ra đề thi; người được giao nhiệm vụ nào, có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia các nhiệm vụ khác;
b) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề
thi phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung, đảm bảo bí
mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình và theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước26.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
ra đề thi
a) Tổ chức soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh các đề thi, đáp án, hướng
dẫn chấm thi của đề chính thức và đề dự bị;
b) In sao đề thi đúng quy định, đủ số
lượng theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi quốc gia; đóng gói, bảo quản đề thi và
bàn giao đề thi cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
c) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của
đề thi và hướng dẫn chấm thi trong khu vực ra đề thi từ lúc bắt đầu soạn thảo đề
thi cho đến hết thời gian thi của môn cuối cùng của kỳ thi.
5. Chủ tịch Hội đồng ra đề thi chịu
trách nhiệm:
a) Tổ chức điều hành toàn bộ công tác
ra đề thi và bàn giao đề thi cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia; chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ GDĐT về công tác đề thi;
b) Xử lý các tình huống bất thường về
đề thi;
c) Đề nghị Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu
có) đối với các thành viên Hội đồng ra đề thi.
6. Các thành viên của Hội đồng ra đề
thi thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi.
7.27
Quy trình ra đề thi
a) Soạn thảo đề thi, thẩm định, tinh
chỉnh: Căn cứ yêu cầu của đề thi, mỗi Tổ ra đề thi có
trách nhiệm soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi
(chính thức và dự bị) cho một bài thi/môn thi. Việc soạn thảo, thẩm định, tinh
chỉnh đề thi, đáp án và hướng dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 15 của Quy chế này.
Riêng đối với đề thi trắc nghiệm,
Ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa được xây dựng theo quy định của Bộ
GDĐT là nguồn tham khảo quan trọng để soạn thảo đề thi theo quy trình sau:
- Chủ tịch Hội đồng ra đề thi giao
cho một thư ký vòng trong của Hội đồng dùng phần mềm
chuyên dụng rút ngẫu nhiên các câu hỏi thi trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi
và chuyển cho các Trưởng môn đề thi;
- Trưởng môn đề thi của từng môn thi
phân công các thành viên trong Tổ ra đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc
nghiệm;
- Tổ ra đề thi
làm việc chung, lần lượt tinh chỉnh từng câu trắc nghiệm và tổ hợp thành đề thi
theo đúng yêu cầu về nội dung đề thi được quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
sau khi tinh chỉnh lần cuối, Trưởng môn đề thi ký tên vào các đề thi và bàn
giao cho Chủ tịch Hội đồng ra đề thi;
- Cán bộ Hội đồng ra đề thi thực hiện
khâu trộn đề thi thành nhiều phiên bản khác nhau;
- Tổ ra đề thi
rà soát từng phiên bản của đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi và ký tên vào từng
phiên bản của đề thi.
b) Phản biện đề thi:
- Sau khi soạn thảo, thẩm định, tinh
chỉnh, các đề thi được tổ chức phản biện độc lập. Các cán bộ phản biện đề thi
có trách nhiệm đọc, giải đề và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều
15 của Quy chế này; đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết;
- Ý kiến đánh giá của các cán bộ phản biện đề thi là một căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ra đề thi tham khảo trong việc quyết định duyệt đề thi.
Điều 18. In sao,
vận chuyển và bàn giao đề thi tại Hội đồng thi
1. In sao đề thi
a) Thành phần Ban In sao đề thi gồm:
- Trưởng ban In sao đề thi do lãnh đạo
Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Các Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở
GDĐT hoặc lãnh đạo các phòng, ban thuộc sở GDĐT;
- Ủy viên và thư ký: Các cán bộ, công chức, viên chức của các phòng, ban có liên quan thuộc
sở GDĐT và giáo viên trường phổ thông;
- Lực lượng bảo vệ: Cán bộ công an, bảo
vệ.
b) Ban In sao đề thi làm việc tập
trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm
phong đề thi đến hết thời gian thi bài thi cuối cùng của kỳ thi.
c) Trưởng ban In sao đề thi chịu
trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về các công
việc dưới đây:
- Tiếp nhận đề thi gốc, tổ chức in
sao đề thi, bảo quản và chuyển giao đề thi đã in sao cho Trưởng ban Vận chuyển
và bàn giao đề thi của Hội đồng thi với sự chứng kiến của Ủy viên thư ký Hội đồng
thi, cán bộ công an được cử giám sát, bảo vệ đề thi;
- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét, ra quyết định hoặc đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các
thành viên Ban In sao đề thi.
d) Việc in sao đề thi thực hiện theo
quy trình dưới đây:
- Đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ bản
in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện
sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ
tịch Hội đồng thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý;
- Kiểm soát chính xác số lượng thí
sinh của từng phòng thi, địa điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi
tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng phong bì chứa
đề thi, quy định tại khoản 4 Điều 16 Quy chế này trước khi đóng gói đề thi;
- In sao đề thi lần lượt cho từng môn
thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới
chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm
tra chất lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải
được thu lại, bảo quản theo chế độ tài liệu mật;
- Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng
môn thi ghi ở phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho
từng Điểm thi, từng phòng thi. Mỗi môn thi ở Điểm thi phải có 01 phong bì chứa
đề thi dự phòng (đủ các mã đối với đề thi trắc nghiệm). Sau khi đóng gói xong đề
thi từng môn, Trưởng ban In sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả các
bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
2. Vận chuyển,
bàn giao đề thi
a) Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao
đề thi do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các ủy viên của Ban và cán bộ công
an giám sát do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
b) Ban Vận chuyển
và bàn giao đề thi thực hiện nhiệm vụ nhận đề thi từ Ban In sao đề thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đề thi đến các Điểm thi.
c) Đề thi phải bảo
quản trong hòm, tủ hay két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ 24 giờ/ngày;
chìa khóa do Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ.
d) Có biên bản giao nhận đề thi giữa
Ban In sao đề thi với Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi, giữa Ban Vận chuyển và
bàn giao đề thi với lãnh đạo Điểm thi.
Điều 19. Bảo quản,
sử dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm thi28
1.29 Đề thi và bài thi phải được bảo quản trong các tủ
riêng biệt. Tủ đựng đề thi, tủ đựng bài thi
phải đảm bảo chắc chắn, phải được khoá và niêm phong (nhãn niêm phong phải có đủ
chữ ký của Trưởng Điểm thi và Phó Trưởng Điểm thi là người của trường ĐH, CĐ phối
hợp), chìa khóa do Trưởng Điểm thi giữ. Khi mở niêm phong phải có chứng kiến của
Công an và những người ký nhãn niêm phong, đồng thời lập biên bản ghi rõ thời
gian mở, lý do mở, tình trạng niêm phong; biên bản phải có đủ họ và tên, chữ ký
của Trưởng Điểm thi và những người chứng kiến.
2.30
Khu vực bảo quản đề thi, bài thi của thí sinh có lực lượng công an trực và bảo
vệ 24 giờ/ngày; đảm bảo an toàn phòng
chống cháy, nổ. Phòng bảo quản đề thi, bài thi phải đảm bảo
an toàn, chắc chắn; có camera an ninh giám sát ghi hình các hoạt động tại phòng
24 giờ/ngày; có công an trực, bảo vệ 24 giờ/ngày và 01 cán bộ làm nhiệm vụ tại
Điểm thi của trường ĐH, CĐ (Phó Trưởng Điểm thi hoặc thư ký) thường trực đêm tại
phòng trong thời gian đề thi, bài thi được lưu tại Điểm thi.
3. Chỉ được mở túi đựng đề thi và
phát đề thi cho thí sinh tại phòng thi đúng thời điểm và đúng môn thi theo quy
định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
4. Đề thi dự bị
chỉ sử dụng trong trường hợp có sự cố bất thường quy định
tại Điều 46 Quy chế này.
Chương V
COI THI
Điều 20. Ban Coi
thi
1. Thành phần Ban Coi thi gồm:
a) Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng
thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng
ban: Lãnh đạo sở GDĐT, lãnh đạo trường ĐH, CĐ phối hợp. Trường hợp đặc biệt,
Phó Trưởng ban có thể là Trưởng các phòng, ban thuộc sở GDĐT, Hiệu trưởng các
trường phổ thông; Trưởng các phòng, ban hoặc tương đương của trường ĐH, CĐ phối
hợp; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở hoặc Trưởng Phòng Khảo
thí của sở GDĐT;
c) Các ủy viên và thư ký: Lãnh đạo,
chuyên viên các phòng, ban thuộc sở GDĐT, giáo viên trường phổ thông; lãnh đạo
và chuyên viên các phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp;
d) CBCT: Mỗi phòng thi có hai CBCT, gồm:
Giáo viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; giảng viên,
chuyên viên các phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp;
đ) Cán bộ giám sát, trật tự viên,
nhân viên y tế, nhân viên phục vụ, công an (nơi cần thiết có thể thêm một số kiểm
soát viên quân sự);
e) Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ số lượng
thí sinh đăng ký dự thi tại cụm và điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để quyết định
thành lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các cơ sở giáo dục khác đáp ứng
được các yêu cầu tổ chức thi. Mỗi Điểm thi có Trưởng Điểm thi, các Phó Trưởng
Điểm thi và thư ký do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định để điều hành toàn bộ
công tác coi thi tại Điểm thi; trong đó, có một Phó Trưởng Điểm thi là người của
trường ĐH, CĐ phối hợp. CBCT không được làm nhiệm vụ tại Điểm thi có người thân
dự thi.
2. Trưởng ban
Coi thi chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Hội đồng thi,
quyết định xử lý các tình huống xảy
ra trong các buổi thi.
3. Phó Trưởng ban Coi thi, Trưởng Điểm
thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng ban Coi thi; Phó Trưởng
Điểm thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Điểm thi.
4. CBCT, cán bộ giám sát phòng thi và
các thành viên khác của Ban Coi thi chấp hành sự phân công của Trưởng ban Coi
thi, thực hiện đúng các quy định của quy chế thi; khi làm nhiệm vụ tại Điểm thi
phải tuân thủ sự điều hành của Trưởng Điểm thi.
Điều 21. Làm thủ
tục dự thi cho thí sinh
1. Căn cứ dữ liệu thí sinh đăng ký dự
thi, Ban Thư ký Hội đồng thi hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả Danh sách ảnh của thí sinh) của từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác định
địa điểm làm thủ tục dự thi cho thí sinh.
2. Trong ngày làm thủ tục dự thi, Trưởng
Điểm thi phân công cán bộ hướng dẫn thí sinh làm thủ tục dự thi, phổ biến quy
chế thi; ghi xác nhận những sai sót về họ, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú,
khu vực của thí sinh và chuyển những thông tin này cho Ban Thư ký Hội đồng thi
xem xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi.
Điều 22. Trách
nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi
1. Cán bộ coi thi
a) Phải có mặt đúng giờ tại Điểm thi
để làm nhiệm vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết
bị thu phát thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không
được sử dụng các loại đồ uống có cồn;
b) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi
tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của
thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy
định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để
thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều
14 Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi
nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật
phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát
cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng
quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của
giấy thi trước khi làm bài;
d) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất
giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên
nhân niêm phong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào
biên bản xác nhận bì đề thi còn nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, kiểm
tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề khác, cần
báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý; phát đề thi cho từng thí sinh;
đ) Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT
thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí
sinh để nhận diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp
của thí sinh; CBCT thứ hai bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát
từ đầu phòng đến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng
cho đến hết giờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm
bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của
thí sinh trong phạm vi quy định.
Việc CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ
giấy thi, giấy nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy
định tại điểm c, điểm đ khoản 1 Điều này;
e) CBCT phải bảo
vệ đề thi trong giờ thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính
giờ làm bài 15 phút (đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thành phần
trong bài thi tổ hợp), CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong cho người được
Trưởng Điểm thi phân công;
g) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi
sớm nhất sau 2 phần 3 thời gian làm bài (đối với bài thi tự
luận), sau khi thí sinh đã nộp bài làm, đề thi và giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng
thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để giải quyết;
h) Nếu có thí
sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo
đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm
thi;
i) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút
(đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp),
CBCT thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
k) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài,
CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể cả
bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản; CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật
phòng thi; CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận bài thi
của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu
cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào các Phiếu thu bài thi. Thu xong
toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
l) Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi
theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải
kèm theo bài thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi, cùng
CBCT thứ hai đến bàn giao bài thi cho thư ký của Điểm thi ngay sau mỗi buổi
thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ
của từng bài kèm theo, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng
tang vật (nếu có);
m)31
Sau khi bàn giao xong, túi đựng bài thi, phiếu thu bài của
từng phòng thi được thư ký của Điểm thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ. Nhãn
niêm phong được dán vào chính giữa tất cả các mép dán của túi đựng bài thi, Phó
Trưởng Điểm thi của trường ĐH, CĐ phối hợp ký và ghi rõ họ tên trên nhãn niêm
phong, hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng
bài thi rồi đóng dấu giáp lai nhãn niêm phong (sử dụng dấu của cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm thi); sau đó, dùng băng keo trong suốt dán vòng quanh dọc
theo chiều dài mép dán của túi đựng bài thi và phủ lên nhãn niêm phong. Thư ký
của Điểm thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
n) Khi coi thi các bài thi trắc nghiệm,
ngoài trách nhiệm được quy định tại các điểm trong khoản này, CBCT phải thực hiện
các công việc sau:
- Nhận Phiếu TLTN, ký tên vào Phiếu
TLTN;
- Phát Phiếu TLTN và hướng dẫn thí
sinh điền đủ thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN;
- Phát đề thi cho thí sinh; mỗi thí
sinh trong cùng phòng thi có một mã đề thi riêng; các môn thi thành phần trong
mỗi bài thi KHTN, KHXH có cùng một mã đề thi. Khi phát đề thi, yêu cầu thí sinh
kiểm tra mã đề thi đảm bảo chính xác, để đề thi dưới Phiếu TLTN và không được
xem nội dung đề thi. Khi thí sinh cuối cùng đã nhận được đề thi thì cho phép
thí sinh lật đề thi lên và ghi, tô mã đề thi vào Phiếu TLTN, ghi mã đề thi vào
hai Phiếu thu bài thi;
- Đối với bài thi tổ hợp, thí sinh
làm bài thi trên cùng một Phiếu TLTN. Đề thi các môn thi
thành phần của bài thi tổ hợp được phát lần lượt theo từng môn thi thành phần để
thí sinh làm bài trong thời gian quy định; ngay khi hết giờ làm
bài của môn thi thành phần nào thì thu đề thi và giấy nháp của thí sinh thi môn
thi đó, đồng thời phát đề thi của môn thi thành phần kế tiếp theo đúng lịch thi
đã quy định. Không thu lại đề thi, giấy nháp của thí sinh thi môn thi thành phần
cuối cùng của bài thi tổ hợp và của thí sinh thi các bài thi khác của kỳ thi;
- Không thu Phiếu TLTN trước khi hết
giờ làm bài. Khi thu Phiếu TLTN phải kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi vào Phiếu
TLTN của thí sinh (mã đề thi đã ghi, tô trên Phiếu TLTN và ghi trên Phiếu thu
bài thi phải giống với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh);
- Bàn giao cho lãnh đạo Điểm thi (hoặc
cán bộ được lãnh đạo Điểm thi ủy quyền) túi bài thi chứa toàn bộ Phiếu TLTN đã
được sắp xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và một bản Phiếu thu bài thi đã điền
mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi. Một bản Phiếu thu bài thi còn lại để
bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho lãnh đạo Điểm thi.
2. Hoạt động giám sát thi
a) Trưởng Điểm thi bố trí cán bộ giám
sát phòng thi; đảm bảo mỗi cán bộ giám sát không quá 7 phòng thi. Riêng các
phòng thi cho thí sinh dự thi 1 môn hoặc 2 môn thành phần của bài thi tổ hợp
thì mỗi cán bộ giám sát không quá 3 phòng thi.
b) Cán bộ giám sát là cán bộ của sở
GDĐT; cán bộ, giảng viên các trường ĐH, CĐ; cán bộ, giáo viên trường phổ
thông, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức thi, nắm vững quy chế
thi.
c) Cán bộ giám sát thi có trách nhiệm:
- Giám sát việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám sát thí
sinh được CBCT cho phép ra ngoài phòng thi;
- Kịp thời nhắc nhở CBCT, trật tự
viên, công an, nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm
quy chế thi;
- Kiến nghị Trưởng Điểm thi đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ hoặc thay đổi CBCT,
trật tự viên, công an, nhân viên y tế nếu có vi phạm;
- Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh vi
phạm quy chế thi (nếu có);
- Phối hợp với các đoàn thanh tra thi
trong việc thanh tra, xử lý vi phạm.
3. Trật tự viên, công an (và kiểm
soát quân sự, nếu có)
a) Người được phân công bảo vệ khu vực
nào có trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại khu vực đó, không được sang các
khu vực khác;
b) Không để bất kỳ người nào không có
trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách. Không bỏ vị trí, không làm việc riêng
trong khi làm nhiệm vụ. Không được vào phòng thi; không được trao đổi với thí sinh;
c) Báo cáo Trưởng Điểm thi về các
tình huống xảy ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
d) Công an được cử đến hỗ trợ Hội đồng
thi còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.
4. Nhân viên y tế
a) Có mặt thường xuyên trong suốt thời
gian thi tại địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý
các trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Khi Trưởng Điểm thi thông báo có
thí sinh đau ốm bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho
đi bệnh viện cấp cứu, nếu cần thiết (có cán bộ giám sát và công an đi cùng);
c) Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa
bệnh tại chỗ để có những hành vi vi phạm quy chế thi.
Chương VI
CHẤM THI
Điều 23. Khu vực
chấm thi
1. Việc chấm thi
tại mỗi Hội đồng thi được thực hiện tại 1 khu vực. Khu vực chấm thi bao gồm nơi
chấm thi, nơi chấm kiểm tra, nơi xử lý bài thi trắc nghiệm và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có lực lượng
bảo vệ 24 giờ/ngày, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa
cháy.
2.32
Phòng chứa bài thi, tủ, thùng hoặc các vật dụng đựng bài thi phải an toàn, chắc chắn, phải được khoá và niêm phong, trên nhãn
niêm phong phải có đủ chữ ký của người giữ chìa khóa và thanh tra. Chìa khóa cửa
các phòng chứa bài thi do Trưởng ban Chấm thi (trắc nghiệm, tự luận) giữ; chìa
khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng đựng bài thi tự luận
do một thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ tại Ban Chấm thi tự luận giữ; chìa khóa
của tủ, thùng hoặc các vật dụng đựng bài thi trắc nghiệm do một thư ký của Ban
Chấm thi trắc nghiệm giữ. Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, tự
luận phải có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; có camera an ninh giám sát, ghi
hình các hoạt động tại phòng 24 giờ/ngày; có công an bảo vệ, giám sát 24 giờ/ngày.
Khi đóng, mở phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng
đựng bài thi phải có sự chứng kiến của công an và thanh tra.
3. Tuyệt đối không được mang các
phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút
chì và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi (tự luận, trắc
nghiệm)33 khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
Điều 24. Ban Chấm
thi tự luận34
1. Thành phần Ban Chấm thi tự luận35 gồm:
a) Trưởng ban Chấm thi tự luận36: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận37: Lãnh đạo sở GDĐT; lãnh đạo các phòng, ban thuộc
sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông; lãnh đạo phòng, ban và tương đương của
trường ĐH, CĐ phối hợp; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở
GDĐT hoặc lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT;
c) Các ủy viên gồm Trưởng môn chấm
thi và cán bộ chấm thi (CBChT) là cán bộ, giáo viên trường phổ thông và giảng
viên trường ĐH, CĐ (nếu cần thiết). Mỗi môn thi phải có ít nhất 3 CBChT.
CBChT phải là người đang trực tiếp giảng
dạy đúng môn được phân công chấm. Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ
tập sự và thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không được chấm
thi;
d) Cán bộ công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.
2. Trưởng ban Chấm thi tự luận38 điều hành công tác chấm thi và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi về thời gian, quy trình và chất lượng chấm thi.
3. Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận39 thực hiện các công việc theo sự phân công của
Trưởng ban Chấm thi tự luận40.
4. Trưởng môn chấm thi chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi tự luận41 về việc chấm các bài thi thuộc môn được giao phụ trách và thực
hiện các công việc dưới đây:
a) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức
giao nhận bài thi và phân công CBChT;
b) Trước khi chấm, tổ chức cho CBChT
thuộc bộ môn được giao phụ trách thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án,
thang điểm. Trong quá trình chấm thi, thường xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. Sau khi chấm xong, tổ chức họp CBChT thuộc bộ môn
được giao phụ trách để tổng kết;
c) Đề nghị Trưởng ban Chấm thi tự luận42 thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những
CBChT thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi hoặc chấm thi sai sót nhiều.
5. Các thành viên Ban Chấm thi tự luận43 chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện
đúng các quy định của quy chế thi; CBChT tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Trưởng môn chấm thi.
Điều 25. Chấm
bài thi tự luận
1.44
Chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT. Bài
thi được chấm theo thang điểm 10; điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn đến 2 chữ số thập phân.
2. Quy trình chấm
Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài
thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi.
Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ
cán bộ chấm thi (CBChT) để quán triệt quy chế thi, thảo luận
Hướng dẫn chấm, chấm chung ít nhất 10 bài thi tự luận mỗi môn để rút kinh nghiệm,
thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy
trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt.
a) Lần chấm thứ nhất:
- Trưởng môn chấm thi tổ chức bốc
thăm nguyên túi cho CBChT, giao riêng cho từng người;
- Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng
bài đảm bảo đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa
do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy
dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tờ, số phách;
bài làm trên giấy nháp; bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài
làm có chữ viết của hai người, viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, viết bằng
mực đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi;
bài làm nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giao những bài
thi này cho Trưởng môn chấm thi xử lý;
- Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những
nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài
làm của thí sinh và túi bài thi. Điểm thành phần, điểm
toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên
phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của CBChT;
- Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy
cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
b) Lần chấm thứ hai:
- Sau khi chấm lần thứ nhất, thành
viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho
Trưởng môn chấm thi để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, đảm bảo
không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã
chấm lần thứ nhất;
- CBChT lần thứ hai chấm trực tiếp
vào bài làm của thí sinh và ghi vào phiếu chấm. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại
lề bài thi ngay cạnh ý được chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài
vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả các tờ giấy làm bài
thi của thí sinh;
Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy
và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
3. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản
chấm thi
Thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi, Trưởng
môn chấm thi, cán bộ chấm thi của Hội đồng thi so sánh kết quả chấm thi và xử
lý như sau:
a) Xử lý kết quả
2 lần chấm:
Tình
huống
|
Cách
xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần
lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm);
- Dưới 1,0 điểm đối với bài thi Ngữ
văn.
|
Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm,
rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí
sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần
lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm):
- Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với bài
thi Ngữ văn.
|
Hai CBChT thảo
luận và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm
(không sửa chữa điểm trong phiếu chấm hoặc phần tổng hợp
điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy
làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn
chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài thi.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần
lệch nhau (trừ trường hợp cộng nhầm điểm);
- Trên 1,5 điểm đối với bài thi Ngữ
văn.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần
thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu
khác.
|
b) Xử lý kết quả 3 lần chấm:
Tình
huống
|
Cách
xử lý
|
Nếu kết quả 2
trong 3 lần giống nhau
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau
làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy
làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn
nhất:
- Đến 2,5 điểm đối với bài thi Ngữ
văn.
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung
bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và
ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn
nhất:
- Trên 2,5 điểm đối với bài thi Ngữ
văn.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập
thể. Các CBChT và Trưởng môn chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính
thức của bài thi.
|
Điều 26. Chấm
bài thi trắc nghiệm45
1. Bộ GDĐT giao nhiệm vụ cho các trường
ĐH, CĐ chủ trì tổ chức chấm bài thi trắc nghiệm tại các Hội đồng thi.
Trường ĐH, CĐ được Bộ GDĐT giao nhiệm
vụ cử người đúng thành phần quy định tại khoản 2 Điều này để thành lập Ban Chấm thi trắc nghiệm. Người có người thân dự thi trong
năm tổ chức kỳ thi không tham gia Ban Chấm thi trắc nghiệm tại địa phương nơi
người thân dự thi.
Bộ GDĐT thực hiện thanh tra trực tiếp
tất cả các nhiệm vụ của Ban Chấm thi trắc nghiệm theo quy
định của Quy chế này.
Sở GDĐT địa phương chịu trách nhiệm
chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, hệ thống máy tính, máy quét ảnh và các thiết
bị phụ trợ đáp ứng các yêu cầu theo hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT; phối hợp với
lực lượng công an, bảo vệ đảm bảo an ninh, an toàn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh đảm bảo kinh phí cho chấm thi trắc nghiệm.
2. Ban Chấm thi trắc nghiệm
a) Thẩm quyền thành lập: Giám đốc sở
GDĐT ra quyết định thành lập Ban Chấm thi trắc nghiệm. Ban Chấm thi trắc nghiệm
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ đạo thi THPT quốc
gia.
b) Thành phần của Ban Chấm thi trắc
nghiệm gồm:
- Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm do
lãnh đạo trường ĐH, CĐ đảm nhiệm. Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm điều hành
công tác chấm thi trắc nghiệm và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo thi
THPT quốc gia về thời gian, quy trình và chất lượng chấm thi; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những thành
viên thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện
nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra
theo yêu cầu của Tổ Giám sát.
- Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm
do lãnh đạo các phòng, ban thuộc trường ĐH, CĐ đảm nhiệm; trong đó, Phó Trưởng
ban Chấm thi trắc nghiệm thường trực do lãnh đạo Phòng có chức năng quản lý
công tác Khảo thí và Đảm bảo chất lượng hoặc quản lý Đào tạo đảm nhiệm. Phó Trưởng
ban có thể kiêm nhiệm làm trưởng không quá 01 tổ chuyên môn và thực hiện các công việc theo phân công của Trưởng ban Chấm
thi trắc nghiệm.
- Các tổ chuyên
môn của Ban Chấm thi trắc nghiệm gồm:
+ Tổ Thư ký: Tổ trưởng Tổ Thư ký do một
Phó Trưởng ban kiêm nhiệm, các thành viên là cán bộ, giảng
viên của trường ĐH, CĐ. Tổ Thư ký có nhiệm vụ giúp Trưởng
ban chuẩn bị các văn bản, tài liệu, mẫu biểu, biên bản phục vụ công tác chấm
thi trắc nghiệm; giao nhận bài thi từ Hội đồng thi; mở,
đóng niêm phong túi bài thi; bảo quản bài thi trong thời gian lưu tại phòng chấm
thi trắc nghiệm; giám sát thực hiện quy trình chấm thi và thực hiện các công việc
khác theo phân công của Trưởng ban.
+ Tổ Chấm bài thi trắc nghiệm (BTTN):
Tổ trưởng Tổ Chấm BTTN là Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm thường trực; các
thành viên là cán bộ kỹ thuật của trường ĐH, CĐ và không quá 02 cán bộ kỹ thuật
được huy động từ các sở GDĐT không thuộc địa phương có bài thi được chấm (nếu trường
ĐH, CĐ chủ trì tổ chức chấm bài thi trắc nghiệm có yêu cầu). Cán bộ kỹ thuật phải
am hiểu sâu về công nghệ thông tin và phần mềm chấm thi trắc
nghiệm.
+ Tổ Giám sát, gồm ít nhất 03 người
(01 Tổ Trưởng và ít nhất 02 thành viên): Tổ trưởng Tổ Giám sát là lãnh đạo
phòng/ban hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra nội bộ của trường ĐH,
CĐ; các thành viên Tổ Giám sát là viên chức của trường ĐH,
CĐ.
Tổ Giám sát làm việc độc lập với các
tổ chuyên môn khác. Tổ Giám sát có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ quy trình chấm
bài thi trắc nghiệm, quy trình bảo quản bài thi tại Phòng chấm thi trắc nghiệm
theo quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu thấy có bất thường, Tổ
Giám sát phải báo cáo Trưởng ban để tạm dừng
quá trình chấm thi, đề nghị Trưởng ban kiểm tra, xác minh và xử lý trước khi tiếp tục.
c) Các thành viên của Ban Chấm thi trắc
nghiệm chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của
Quy chế này; thành viên trong các tổ chuyên môn tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng.
4. Quy định chung về chấm bài thi trắc
nghiệm
a) Các thành viên của Ban Chấm thi trắc
nghiệm, các thành viên Tổ Giám sát và người đang thi hành nhiệm vụ liên quan
không được mang theo bút chì, tẩy và các vật dụng bị cấm
khác theo quy định vào phòng chấm thi; không được sửa chữa,
thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ hình thức nào và bất kỳ lí do
gì.
b) Kỹ thuật viên thực hiện nhiệm vụ
trực tiếp chấm bài thi trắc nghiệm phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm theo quy định; trong quá trình thực
hiện, nếu phát hiện bất thường phải báo ngay với Tổ Trưởng
Tổ Chấm BTTN để cùng Tổ Giám sát lập biên bản, báo cáo Trưởng ban Chấm thi trắc
nghiệm xử lý.
c) Các Phiếu TLTN (bài làm của thí sinh)
đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng do Bộ GDĐT cung cấp,
kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm bài thi của từng thí sinh.
d) Xử lý bài thi
trắc nghiệm:
- Quét phiếu TLTN: ngay khi quét xong
tất cả phiếu TLTN của Hội đồng thi, toàn bộ dữ liệu ảnh quét đã được phần mềm
chấm thi tự động mã hóa phải được sao lưu ra 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau;
- Nhận dạng ảnh quét: ngay sau khi nhận
dạng xong ảnh quét bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, toàn bộ dữ liệu nhận dạng
ảnh quét đã được phần mềm chấm thi tự động mã hóa phải được sao lưu ra 03 bộ
đĩa CD hoặc DVD giống nhau;
- Sửa lỗi kỹ thuật: ngay sau khi sửa
lỗi kỹ thuật tất cả các bài thi trắc nghiệm bị lỗi của Hội đồng thi, toàn bộ dữ
liệu sửa lỗi kỹ thuật đã được phần mềm chấm thi tự động mã hóa phải được sao
lưu ra 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau.
Trong mỗi bước nói trên, toàn bộ 03 bộ
đĩa CD hoặc DVD giống nhau tại từng bước phải được đóng gói niêm phong dưới sự
giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản; gửi về
Bộ GDĐT 01 bộ đĩa để quản lý và giám sát, bàn giao 01 bộ đĩa cho Chủ tịch Hội đồng
thi lưu trữ, 01 bộ đĩa do Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm lưu trữ. Phải báo
cáo, xin ý kiến của Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia khi sử dụng các bộ đĩa này.
đ) Chấm điểm: sau khi hoàn thành các
công việc nêu tại điểm d khoản này, Tổ Chấm BTTN mở niêm phong đĩa CD chứa dữ
liệu chấm bài thi trắc nghiệm của Bộ GDĐT, lập biên bản mở niêm phong và nạp dữ
liệu chấm vào phần mềm chấm thi trắc nghiệm dưới sự giám sát của công an và Tổ
Giám sát; tiến hành chấm điểm và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10,
làm tròn đến hai chữ số thập phân cho từng bài thi và từng môn thi thành phần của
bài thi tổ hợp. Thống nhất sử dụng mã
bài thi, môn thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT. Trong quá
trình xử lý, Ban Chấm thi trắc nghiệm phải thực hiện nghiêm túc việc cập nhật
và báo cáo kịp thời với Bộ GDĐT.
e) Ngay sau khi hoàn thành việc chấm
toàn bộ bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, các tệp dữ liệu xử lý và kết quả chấm
thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu
theo đúng quy định của Bộ GDĐT) được lưu vào 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau,
được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản; 01
đĩa gửi về Bộ GDĐT để quản lý và giám sát; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng
thi để cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của hệ thống phần
mềm quản lý thi và lưu trữ; 01 đĩa Trưởng ban Chấm thi trắc
nghiệm lưu trữ.
Điều 27. Chấm kiểm
tra
1. Trưởng ban Chấm thi tự luận46 thành lập Tổ Chấm kiểm tra gồm:
a) Tổ trưởng: do lãnh đạo Ban Chấm thi tự luận47 kiêm nhiệm. Trong cùng một
kỳ thi, người làm Tổ trưởng Chấm kiểm tra không đồng thời làm Trưởng ban Chấm
thi tự luận48 hoặc Trưởng ban Phúc khảo bài thi tự luận49;
b) Các ủy viên gồm Trưởng môn chấm kiểm
tra và CBChT.
Những người đã tham gia chấm thi và
thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ Chấm
kiểm tra
a) Thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5%
số lượng bài thi đã chấm của mỗi môn thi tự luận, theo tiến độ chấm môn thi đó;
việc chấm kiểm tra thực hiện theo quy trình tại Điều 25 Quy chế này;
b) Cuối mỗi buổi
chấm hoặc khi xét thấy cần thiết, Tổ trưởng Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết
quả chấm kiểm tra và kiến nghị, đề xuất với Trưởng ban Chấm thi tự luận50 áp dụng các biện pháp phù hợp giúp cho việc chấm
thi được công bằng, khách quan, nghiêm túc;
c) Tổ Chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các tổ chấm thi và CBChT có liên quan (có ghi
biên bản làm việc) theo yêu cầu của Trưởng ban Chấm thi tự luận51 và được sự đồng ý Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
việc tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa những người chấm thi và chấm kiểm
tra.
Điều 28. Quản lý
điểm bài thi
1. Sau khi chấm thi xong tất cả các
môn, Chủ tịch Hội đồng thi duyệt kết quả thi, báo cáo và nộp toàn bộ dữ liệu kết
quả thi về Bộ GDĐT (Cục QLCL52) để lưu giữ và đối chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu
vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong và lập biên bản niêm phong dưới sự giám
sát của thanh tra và công an; 01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01
đĩa bàn giao cho Bộ GDĐT (Cục QLCL53).
2. Sau khi duyệt kết quả thi và gửi dữ liệu thi về Bộ GDĐT, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban
Thư ký Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh (theo mẫu thống
nhất do Bộ GDĐT quy định), ký tên, đóng dấu và gửi cho các trường phổ thông,
nơi thí sinh đăng ký dự thi.
Mỗi thí sinh được cấp 01 Giấy chứng
nhận kết quả thi với mã số xác định duy nhất.
3. Tất cả các tài liệu liên quan đến
điểm bài thi đều phải niêm phong và do Chủ tịch Hội đồng thi trực tiếp bảo quản.
Chương VII
PHÚC KHẢO VÀ CHẤM
THẨM ĐỊNH
Điều 29. Ban
Phúc khảo54
1. Sở GDĐT thành lập Ban Phúc khảo
bài thi tự luận (BTTL). Thành phần Ban Phúc khảo BTTL gồm:
a) Trưởng ban phúc khảo BTTL: do Lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Phúc
khảo BTTL không đồng thời làm Trưởng ban Chấm thi tự luận
hoặc Tổ trưởng Chấm kiểm tra;
b) Phó Trưởng ban Phúc khảo BTTL:
Lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo các phòng chuyên môn của sở GDĐT hoặc lãnh đạo
các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực
là lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT;
c) Các ủy viên: Cán bộ, giáo viên có
chuyên môn tốt, đang giảng dạy đúng môn thi tự luận được
phân công chấm.
Giáo viên đang trong thời kỳ tập sự,
thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm
phúc khảo. Người đã chấm bài thi nào tại Ban Chấm thi tự luận thì không được chấm
phúc khảo bài thi đó của Ban Phúc khảo BTTL.
Ban Phúc khảo BTTL có nhiệm vụ: Kiểm
tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi; chấm lại các bài thi
theo đề nghị của thí sinh; trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc khảo.
2. Trường ĐH, CĐ được Bộ GDĐT giao
nhiệm vụ chủ trì tổ chức chấm bài thi trắc nghiệm cử người
để Giám đốc sở GDĐT ra Quyết định thành lập Ban Phúc khảo BTTN. Thành phần Ban
Phúc khảo BTTN theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26
Quy chế này. Người đã tham gia Ban Chấm thi trắc nghiệm không được tham gia Ban
Phúc khảo BTTN.
Ban Phúc khảo BTTN có nhiệm vụ kiểm
tra lại các sai sót trong quy trình xử lý bài thi trắc
nghiệm; kiểm tra, rà soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài thi theo đề nghị của
thí sinh.
Trưởng ban Phúc khảo BTTN, duyệt, bàn
giao kết quả phúc khảo cho Chủ tịch Hội
đồng thi để trả kết quả phúc khảo cho thí sinh.
3. Địa điểm tổ chức phúc khảo bài tự luận
và bài thi trắc nghiệm được bố trí tại khu vực do sở GDĐT chuẩn bị và phải đảm
bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 26 Quy
chế này.
Điều 30. Phúc khảo
bài thi
1. Mọi thí sinh đều có quyền được
phúc khảo bài thi, thí sinh đăng ký dự thi ở đâu thì nộp đơn phúc khảo ở nơi
đó.
2. Trường phổ thông, nơi thí sinh
đăng ký dự thi, nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày công bố điểm thi và chuyển dữ liệu thí sinh xin phúc
khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận
đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải công bố và gửi kết quả
phúc khảo cho thí sinh.
3. Trình tự phúc khảo bài thi tự luận55:
a) Việc phúc khảo tiến hành theo từng
môn thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban Phúc khảo
bài thi tự luận56.
b) Trước khi bàn giao bài thi cho Ban
Phúc khảo bài thi tự luận57, Ban Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau đây:
- Tra cứu để từ số báo danh, tìm ra số
phách bài thi. Rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để
kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy thi;
- Tập hợp các bài thi của một môn thi
vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ của từng bài thi hiện có
trong túi và bàn giao cho Ban Phúc khảo bài thi tự luận58. Việc giao nhận bài thi giữa Ban Thư ký Hội đồng thi và Ban
Phúc khảo bài thi tự luận59 thực hiện theo đúng
các quy định tại Điều 25 Quy chế này;
- Trong khi tiến hành các công việc
liên quan đến phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên
và có sự giám sát của cán bộ thanh tra. Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ giữa số
báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách60.
4. Phúc khảo bài thi tự luận:
a) Việc phúc khảo
mỗi bài thi tự luận do 2 CBChT thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này
và phải chấm bằng mực có màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài
làm của thí sinh;
b) Kết quả chấm
phúc khảo bài thi tự luận do Ban Thư ký Hội đồng thi xử lý
như sau:
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm
phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo
và giao bài thi cho hai cán bộ chấm phúc khảo ký xác nhận;
- Nếu kết quả chấm
của hai cán bộ chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài
thi giao cho Trưởng ban Phúc khảo bài thi tự luận61
tổ chức cho cán bộ thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu
khác;
- Nếu kết quả chấm
của hai trong ba cán bộ chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm
điểm phúc khảo. Nếu kết quả chấm của
cả ba cán bộ chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng ban Phúc khảo bài thi tự luận62 lấy
điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập phân làm điểm
phúc khảo rồi ký tên xác nhận;
- Bài thi có điểm phúc khảo lệch so với
điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm.
Trong trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 0,5 điểm trở
lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các CBChT đợt
đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy
có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy định;
- Điểm chính thức của bài thi sau
phúc khảo được Trưởng ban Phúc khảo
bài thi tự luận63 trình Chủ tịch Hội đồng thi ký
duyệt.
5.64
Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
a) Ban Phúc khảo BTTN thực hiện phúc
khảo bài thi trắc nghiệm như sau:
- Ban Phúc khảo BTTN cùng Ban Thư ký
Hội đồng thi tổ chức rút các bài thi của thí sinh có đề nghị phúc khảo, đóng
túi, niêm phong và bàn giao cho Trưởng Ban Phúc khảo BTTN;
- Khi có mặt đầy đủ thành viên của
Ban Phúc khảo BTTN và thanh tra, Ban Phúc khảo BTTN tiến hành mở niêm phong túi
bài thi để chấm phúc khảo. Nếu bài phúc khảo được đóng trong nhiều túi thì mở từng
túi, mở túi nào chấm phúc khảo dứt điểm túi đó, niêm phong
trở lại rồi mới được mở túi khác;
- Thành viên Ban Phúc khảo BTTN đối
chiếu từng câu trả lời đã tô trên Phiếu TLTN với kết quả tệp đã quét lưu trong máy tính;
- Nếu có những
sai lệch phải xác định rõ nguyên nhân; sau đó in kết quả chấm (từ phần mềm chấm
thi) trước và sau khi sửa lỗi để lưu
hồ sơ;
- Kết thúc việc chấm phúc khảo, Ban
Phúc khảo BTTN lập biên bản tổng hợp, có chữ ký của Trưởng
ban Phúc khảo BTTN và tất cả các thành viên, Tổ Giám sát, thanh tra.
b) Tổ Giám sát phải thực hiện nhiệm vụ
giám sát trực tiếp, thường xuyên, liên tục tất cả các khâu trong quá trình phúc
khảo bài thi trắc nghiệm.
c) Dữ liệu chấm phúc khảo gồm:
Biên bản sửa lỗi kỹ thuật các Phiếu TLTN trong quá trình phúc khảo;
Kết quả chấm phúc khảo chính thức của tất cả các bài thi
trắc nghiệm (được Ban Phúc khảo BTTN ghi vào 03 đĩa CD/DVD giống nhau, dán niêm
phong, có chữ ký của Trưởng ban; 01 đĩa gửi về Bộ GDĐT để quản lý và giám sát;
01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu
của hệ thống phần mềm quản lý thi và lưu trữ; 01 đĩa Trưởng ban Phúc khảo BTTN
lưu trữ).
d) Điểm chấm lại của Ban Phúc khảo
BTTN được Trưởng ban ký duyệt là điểm thi BTTN chính thức của thí sinh trong kỳ
thi.
6.65
Báo cáo kết quả phúc khảo
Điểm các BTTL được điều chỉnh sau phúc
khảo do Trưởng ban Phúc khảo BTTL trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; điểm
các BTTN được điều chỉnh sau phúc khảo do Trưởng ban Phúc khảo BTTN quyết định
và bàn giao Chủ tịch Hội đồng thi. Chủ tịch Hội đồng thi cập nhật điểm của thí
sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy định của Bộ GDĐT; báo cáo, gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT, đồng
thời công bố và trả kết quả phúc khảo cho thí sinh.
Đối với thí sinh có bài thi/môn thi
được điều chỉnh điểm sau phúc khảo, Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi
sau phúc khảo trả cho thí sinh, đồng thời thu hồi và hủy Giấy chứng nhận kết quả
thi trước phúc khảo.
Điều 31. Chấm thẩm
định
1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm thẩm định toàn bộ
hoặc một phần số bài thi hoặc kiểm tra kết quả phúc khảo của một hoặc một số Hội
đồng thi.
2. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GDĐT do Cục trưởng Cục QLCL66 làm Chủ tịch; Phó
Cục trưởng hoặc Phó Vụ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được chọn làm Phó Chủ tịch; ủy
viên, thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ và một số thành viên
là những cán bộ, giáo viên, giảng
viên có trình độ chuyên môn tốt.
3. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GDĐT có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.
4. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ
GDĐT sử dụng con dấu của Cục QLCL67, Bộ GDĐT.
5. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định việc
tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa những người chấm đợt đầu, chấm phúc
khảo và chấm thẩm định.
Chương VIII
XÉT CÔNG NHẬN TỐT
NGHIỆP THPT
Điều 32. Miễn
thi các bài thi trong xét công nhận tốt nghiệp THPT
1. Miễn thi bài thi Ngoại ngữ
a) Đối tượng miễn
thi
- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự
thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ GDĐT.
- Có một trong các chứng chỉ theo quy
định của Bộ GDĐT.
b) Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại
ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt
nghiệp THPT.
c) Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền
được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.
d) Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết định
việc sử dụng hay không sử dụng kết quả miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong kỳ thi
THPT quốc gia để tuyển sinh.
2. Miễn thi tất cả các bài thi trong
xét tốt nghiệp THPT
a) Đối tượng
- Người khuyết tật đặc biệt nặng và
người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Con đẻ của người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b) Điều kiện
- Đối với người khuyết tật học theo
chương trình giáo dục chung:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều
kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung:
+ Được Hiệu Trưởng trường phổ thông
nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng
năm ở cấp THPT;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người hoạt động kháng chiến,
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều
kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc
hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 33. Miễn
thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia
1. Người đã tham gia kỳ thi chọn đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được
miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia nếu đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp
12;
b) Xếp loại cả
năm lớp 12: hạnh kiểm loại tốt, học lực từ loại khá trở lên;
c) Có tên trong danh sách miễn thi của
Bộ GDĐT.
2. Người trong đội tuyển tham gia các
cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, thể dục thể
thao, văn hóa văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc
gia nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;
b) Xếp loại cả
năm lớp 12: hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;
c) Có tên trong công văn đề nghị miễn
thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của
cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi THPT quốc
gia.
Điều 34. Đặc
cách tốt nghiệp THPT
1. Đối tượng và điều kiện:
Người học thuộc các đối tượng quy định
tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp
THPT trong các trường hợp sau:
a) Bị tai nạn, bị
ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay
trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.
- Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh
kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;
- Hồ sơ:
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện do bệnh viện
từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bi tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã
nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt);
+ Biên bản đề
nghị xét đặc cách tốt nghiệp THPT của trường phổ thông nơi đăng ký dự thi.
b) Bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột
xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị tai nạn, bị ốm hay
có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài thi còn lại.
- Điều kiện:
+ Điểm của những bài đã thi để
xét công nhận tốt nghiệp THPT đều đạt từ 5,0 trở lên;
+ Xếp loại ở lớp
12: học lực từ trung bình trở lên; hạnh kiểm từ khá trở
lên.
- Hồ sơ:
+ Đơn đề nghị xét đặc cách của thí
sinh;
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh
viện từ cấp huyện trở lên (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã
nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt).
2. Thủ tục:
a) Chậm nhất 07 ngày sau buổi thi cuối
cùng của kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ trưởng
đơn vị nơi thí sinh đăng ký dự thi. Thủ trưởng đơn vị nơi
thí sinh đăng ký dự thi chịu trách nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách
cho sở GDĐT;
b) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
THPT xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 35. Bảo lưu
điểm thi
1. Điểm thi được bảo lưu như sau:
Thí sinh dự thi đủ các môn quy định trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp THPT và
không bị kỷ luật hủy kết quả thi thì được bảo lưu điểm thi
của các bài thi hoặc các môn thành phần của bài thi KHTN, KHXH đạt từ 5,0 điểm
trở lên trong kỳ thi tổ chức năm tiếp ngay sau đó để xét
công nhận tốt nghiệp THPT.
2. Thí sinh không sử dụng điểm bảo lưu thì phải thi tất cả các bài thi đã đăng ký để xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không có điểm bảo lưu.
3. Hiệu Trưởng trường ĐH, CĐ quyết định
việc có sử dụng hay không sử dụng điểm bảo lưu trong kỳ
thi THPT quốc gia để tuyển sinh.
Điều 36. Điểm ưu
tiên, khuyến khích
1. Điểm ưu tiên
Xét công nhận tốt nghiệp THPT tính
theo 3 diện (Diện 1, Diện 2, Diện 3); trong đó, thí sinh Diện 1 là những thí
sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh Diện 2 và Diện 3 được cộng
điểm ưu tiên như sau:
a) Diện 2: cộng 0,25 điểm đối với thí
sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh68 bị suy giảm khả năng lao động dưới 81% (đối với GDTX);
- Con của thương binh, bệnh binh, người
được hưởng chính sách như thương binh69 bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam
anh hùng; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người Kinh, người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu
tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ
tướng Chính phủ; 70xã khu vực I, II,
III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính
phủ71, học tại các trường phổ thông không nằm
trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất
2 phần 3 thời gian học cấp THPT;
- Người bị nhiễm chất độc hóa học72; con của người bị nhiễm chất độc hóa học73; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy
giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu
quả của chất độc hoá học;
- Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến
ngày thi (đối với GDTX).
b) Diện 3: cộng 0,5 điểm đối với thí
sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; 74xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và
miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ75, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường
phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh76 bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX);
- Con của liệt sĩ; con của thương
binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh77 bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên.
c) Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
d) Những diện ưu tiên khác đã được
quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ Trưởng Bộ GDĐT xem xét,
quyết định.
2. Điểm khuyến khích
Người học tham gia các cuộc thi và
các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích để xét công nhận tốt nghiệp
THPT với mức điểm như sau:
a) Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi chọn
học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 12:
- Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ
thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
- Giải khuyến khích trong kỳ thi quốc
gia hoặc giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.
b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội
trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn
nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc
thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các
ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT:
- Giải cá nhân:
+ Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc
giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Giải khuyến khích quốc gia hoặc giải
nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Huy chương Đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội:
+ Chỉ cộng điểm
đối với giải quốc gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn
viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức
từng giải;
+ Mức điểm khuyến khích được cộng cho
các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định
tại điểm này;
- Những người học đoạt nhiều giải
khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng
điểm của loại giải cao nhất.
c)78 Học
sinh Giáo dục THPT, học viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học đồng thời chương trình trung cấp kết hợp
với chương trình văn hóa theo chương trình GDTX cấp THPT có Giấy chứng nhận nghề,
Bằng tốt nghiệp trung cấp do sở GDĐT, các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp trong thời gian học THPT được cộng điểm khuyến
khích căn cứ vào xếp loại ghi trong Giấy chứng nhận nghề, Bằng tốt nghiệp trung
cấp như sau:
- Loại giỏi đối với Giấy chứng nhận
nghề, loại xuất sắc và giỏi đối với Bằng trung cấp: cộng 2,0 điểm;
- Loại khá đối với Giấy chứng nhận
nghề, loại khá và trung bình khá đối với Bằng trung cấp: cộng 1,5 điểm;
- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.
d) Học viên GDTX có chứng chỉ ngoại
ngữ hoặc tin học được cấp theo quy định của Bộ GDĐT trong thời gian học cấp
THPT: cộng 1,0 điểm đối với mỗi loại chứng chỉ.
đ) Nếu thí sinh đồng thời có nhiều loại
giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích theo quy định tại khoản này cũng
chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là 4,0 điểm.
e) Điểm khuyến khích quy định tại các
điểm a, điểm b và điểm c khoản này được bảo lưu trong toàn
cấp học và được cộng vào điểm bài thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí
sinh.
Điều 37. Điểm
xét tốt nghiệp THPT
1. Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):
gồm điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp
THPT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu
có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài
thi được quy về thang điểm 10 để tính ĐXTN.
a)79
ĐXTN đối với Giáo dục THPT được tính theo công thức sau:
ĐXTN
|
=
|
Tổng điểm 4 bài thi + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)
|
x 7
|
+
|
(Điểm trung bình cả
năm lớp 12) x 3
|
+
|
Điểm ưu tiên (nếu
có)
|
4
|
10
|
b)80
ĐXTN đối với GDTX được tính theo công thức sau:
ĐXTN
|
=
|
Tổng điểm 3 bài
thi
|
+
|
Tổng điểm khuyến
khích (nếu có)
|
x 7
|
+
|
(Điểm trung bình cả
năm lớp 12) x 3
|
+
|
Điểm ưu tiên (nếu
có)
|
3
|
4
|
10
|
2. Điểm xét tốt nghiệp được lấy đến hai
chữ số thập phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện.
Điều 38. Công nhận
tốt nghiệp THPT
1.81
Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết
quả thi, tất cả các bài thi và các
môn thi thành phần của bài thi tổ hợp lấy điểm để xét công
nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 điểm
trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.
2. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại khoản 2 Điều 32
Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.
3. Những thí sinh đủ điều kiện dự
thi, được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia theo quy định tại
Điều 33 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.
Điều 39. Hội đồng
xét công nhận tốt nghiệp THPT
1. Giám đốc sở GDĐT quyết định thành
lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo Sở
GDĐT;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
phòng Khảo thí, Trưởng phòng Giáo dục Trung học, Trưởng phòng GDTX;
c) Các ủy viên: lãnh đạo, chuyên
viên, nhân viên các phòng/ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông.
2. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
THPT thực hiện việc xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định tại
Chương này.
Điều 40. Duyệt
công nhận tốt nghiệp THPT
1. Hồ sơ duyệt công nhận tốt nghiệp
THPT bao gồm:
a) Bảng ghi thông tin xét công nhận tốt
nghiệp THPT;
b) Danh sách thí sinh được đề nghị
công nhận tốt nghiệp THPT;
c) Danh sách và hồ sơ thí sinh được đặc
cách, miễn thi, được tốt nghiệp THPT do phúc khảo hoặc giải quyết khiếu nại về
hồ sơ thi;
d) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;
đ) Những biên bản
liên quan;
e) Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn
hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Trình tự duyệt công nhận tốt nghiệp
THPT
a) Giám đốc sở GDĐT duyệt công nhận tốt
nghiệp THPT và chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về kết quả
công nhận tốt nghiệp THPT của tỉnh mình;
b) Sau khi báo cáo Bộ GDĐT, Giám đốc
sở GDĐT công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT và thông báo cho các trường
phổ thông để niêm yết danh sách tốt nghiệp THPT và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp
THPT tạm thời cho thí sinh;
c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm
thời do Hiệu Trưởng trường phổ thông ký và có giá trị đến khi được cấp Bằng tốt
nghiệp THPT chính thức;
d) Các sở GDĐT gửi Danh sách thí sinh
được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay sau khi kết thúc kỳ thi để
quản lý, theo dõi.
Điều 41. Cấp
phát và quản lý Bằng tốt nghiệp THPT
1. Các đối tượng dự thi quy định tại
khoản 1 Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp Bằng tốt nghiệp THPT.
2. Bộ GDĐT thống nhất quản lý các mẫu,
quy định thủ tục cấp phát, thu hồi, hủy bỏ Bằng tốt nghiệp THPT.
3. Giám đốc sở GDĐT chịu trách nhiệm
quản lý, chỉ đạo việc cấp Bằng tốt nghiệp THPT, bản sao Bằng tốt nghiệp THPT,
các loại giấy chứng nhận liên quan đến việc cộng điểm khuyến khích, xếp diện ưu
tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi theo quy định của Bộ
GDĐT.
Chương IX
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ LƯU TRỮ
Điều 42. Chế độ
báo cáo
1. Mỗi sở GDĐT phân công một số người
làm nhiệm vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong và sau kỳ thi;
chuẩn bị các văn bản, thực hiện báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiêm chế độ
trực thi: Cán bộ trực điện thoại phải có mặt thường xuyên
tại địa điểm trực.
2. Chế độ báo cáo trong kỳ thi thực
hiện theo văn bản hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
Điều 43. Lưu trữ
hồ sơ thi
Tính từ ngày thi môn cuối cùng của kỳ
thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:
1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn: Danh
sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.
2. Sở GDĐT
a) Lưu trữ vĩnh viễn:
- Bảng ghi điểm thi;
- Bảng ghi thông tin xét công nhận tốt
nghiệp THPT;
- Danh sách thí sinh được công nhận tốt
nghiệp THPT;
- Sổ cấp bằng tốt nghiệp THPT.
b) Lưu trữ trong
01 năm:
- Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo
thi cấp tỉnh, Hội đồng thi và các bộ phận liên quan;
- Báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo
các loại thống kê số liệu;
- Các biên bản của Hội đồng thi;
- Những biên bản
khác có liên quan đến kỳ thi;
- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết
định thành lập Ban Phúc khảo bài thi (tự luận/trắc nghiệm)82, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc khảo và các biên bản khác liên quan;
- Hồ sơ kỷ luật
(nếu có);
- Các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng
dẫn hằng năm của Bộ GDĐT;
c) Lưu trữ trong 02 năm:
- Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm
thi liên quan.
- Hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt
nghiệp THPT, miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải
quyết khiếu nại về hồ sơ thi.
2. Trường phổ thông lưu trữ 01 năm đối
với hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh.
Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản
chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương X
THANH TRA, KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44. Thanh
tra thi
1.83
Chánh Thanh tra Bộ GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công
tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT
tại tất cả các Hội đồng thi và sở GDĐT; trường hợp cần thiết, do Bộ Trưởng Bộ
GDĐT quyết định.
2.84
Chánh Thanh tra sở GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công
tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT
tại địa phương; trường hợp cần thiết, do Giám đốc sở GDĐT quyết định.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh
tra theo quy định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4. Những người có người thân dự thi tại
Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được tham gia công tác thanh tra,
kiểm tra thi tại Hội đồng thi đó.
Điều 45. Khen
thưởng
1. Đối tượng khen thưởng: cán bộ công chức, viên chức, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh
viên, học viên và người làm công tác phục vụ có thành tích trong tổ chức kỳ
thi.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Tuyên dương trước Hội đồng ra đề thi,
Hội đồng thi và thông báo về đơn vị công tác, học tập;
b) Giám đốc sở GDĐT, Hiệu trưởng trường
ĐH cấp Giấy khen;
c) Bộ trưởng Bộ GDĐT, Chủ tịch UBND tỉnh,
Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp Bằng
khen.
3. Hồ sơ và thủ tục:
Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi là
đơn vị có trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn
và lập hồ sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những cán bộ
công chức, viên chức, giảng viên, giáo viên, học sinh,
sinh viên, học viên tham gia tổ chức thi và người làm công tác phục vụ tổ chức
thi có thành tích.
4. Kinh phí chi cho khen thưởng trích
từ nguồn kinh phí tổ chức thi.
Điều 46. Xử lý
các sự cố bất thường
1. Trường hợp đề thi có những sai sót
Nếu phát hiện sai sót của đề thi
trong quá trình in sao đề thi và trong khi coi thi, lãnh đạo Hội đồng thi phải
báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo thi quốc gia để có phương án
xử lý.
2. Trường hợp đề thi bị lộ
Chỉ có Ban Chỉ đạo thi quốc gia mới
có thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ,
Ban Chỉ đạo thi quốc gia quyết định đình chỉ môn thi bị lộ
đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch.
Môn thi bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
3. Các trường hợp bất thường đều phải
được báo cáo về Ban Chỉ đạo thi các cấp để xem xét, quyết
định.
Điều 47. Tiếp nhận
và xử lý thông tin, bằng chứng về vi phạm quy chế thi
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng
về vi phạm quy chế thi
a) Ban Chỉ đạo thi quốc gia, Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh.
b) Lãnh đạo Hội đồng thi, Trưởng Điểm
thi.
c) Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm quy chế thi
sau khi đã được xác minh là căn cứ để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy chế thi
a) Khuyến khích thí sinh, thành viên
của các Hội đồng thi và mọi công dân phát hiện và tố giác
những hành vi vi phạm quy chế thi.
b) Người phát hiện những hành vi vi
phạm quy chế thi cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều
này để có biện pháp xử lý.
c) Người có bằng chứng về vi phạm quy
chế thi báo ngay cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản 1 Điều này để
kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử
lý các tố cáo vi phạm quy chế thi được thực hiện theo pháp
luật về tố cáo.
d) Người cung cấp thông tin và bằng
chứng về vi phạm quy chế thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác
thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến kỳ
thi.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận
thông tin và bằng chứng về vi phạm quy chế thi
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin,
bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực
của thông tin và bằng chứng.
b) Triển khai kịp thời các biện pháp
ngăn chặn tiêu cực, vi phạm quy chế thi theo thông tin đã được cung cấp.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy chế thi.
d) Bảo mật thông tin và danh tính người
cung cấp thông tin.
Điều 48. Xử lý
cán bộ tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm quy chế thi
1. Người tham gia tổ chức thi là công
chức, viên chức có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc
sau kỳ thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý cán bộ
áp dụng quy định của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý kỷ luật theo
các hình thức sau đây:
a) Khiển trách đối với những người vi
phạm lần đầu các hành vi dưới mức quy định tại các điểm b, c, d khoản này trong
khi thi hành nhiệm vụ.
b) Cảnh cáo đối với những người có
hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Để cho thí sinh
quay cóp; mang tài liệu và vật dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại
điểm c khoản 4 Điều 14 Quy chế này;
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm
hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót;
- Ra đề thi vượt quá phạm vi chương
trình THPT;
- Truyền dữ liệu thi không đúng cấu
trúc, không đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ GDĐT.
c) Tùy theo mức
độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác đối với những người có hành
vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Ra đề thi sai;
- Trực tiếp giải bài thi hoặc hướng dẫn
cho thí sinh lúc đang thi;
- Lấy bài thi của thí sinh này giao
cho thí sinh khác;
- Gian lận khi chấm thi, cho điểm
không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
d) Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi
sai phạm sau đây:
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc
đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;
- Làm lộ số phách bài thi;
- Sửa chữa,
thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;
- Cố ý chữa điểm
trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong bảng điểm;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm
thi của thí sinh;
- Gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của thí sinh.
đ) Người làm mất bài thi của thí sinh
khi thu bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những sai phạm
khác trong công tác tổ chức thi, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại
Điều này.
2. Công chức, viên chức không tham
gia tổ chức thi nhưng có các hành động như: thi hộ, tổ chức
lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh
hưởng xấu đến kỳ thi, gây rối làm mất trật tự tại khu vực
thi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị buộc thôi
việc.
3. Người tham gia tổ chức thi và những
người có liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công chức, viên chức có
hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và xử lý theo quy định của pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên, học
viên) khi có một trong các hành vi sai phạm quy định tại điểm b, c, d, đ khoản
1 Điều này.
4. Các hình thức xử lý vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết
định theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu trên, các cơ quan
có thẩm quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi từ 1 đến
5 năm.
Điều 49. Xử lý
thí sinh vi phạm quy chế thi
Mọi vi phạm quy chế thi đều bị lập
biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh
khác. Hình thức này do CBCT quyết định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi
phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển
trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức
khiển trách;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với
thí sinh khác;
c) Chép bài của thí sinh khác hoặc để
thí sinh khác chép bài của mình.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT
quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi
đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong
giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển
trách hoặc cảnh cáo;
b) Mang vật dụng trái phép theo quy định
tại Điều 14 Quy chế này vào phòng thi;
c) Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc
nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi.
d) Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của
mình những nội dung không liên quan đến bài thi;
đ) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ
có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
CBCT trong phòng thi lập biên bản,
thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ
thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban
Coi thi quyết định.
Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài
thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay
sau khi có quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi chỉ được ra khỏi khu vực thi
sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài thi tự luận và sau khi hết giờ làm bài
thi trắc nghiệm.
4. Trừ điểm bài
thi
a) Thí sinh bị khiển trách trong khi
thi môn nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của môn đó.
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của môn
đó.
c) Những bài thi có đánh dấu bị phát
hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
d) Cho điểm 0 (không):
- Bài thi được chép từ các tài liệu
mang trái phép vào phòng thi;
- Có hai bài làm trở lên đối với một bài thi hoặc một môn thi thành phần;
- Bài thi có chữ viết của hai người
trở lên;
- Những phần của bài thi viết trên giấy
nháp, giấy không đúng quy định.
đ) Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi
hoặc môn thi thành phần nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi hoặc môn thi thành phần
đó; không được tiếp tục dự thi các bài thi hoặc môn thi thành phần tiếp theo;
không được sử dụng kết quả thi để xét tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển vào
các trường ĐH, CĐ.
e) Việc trừ điểm bài thi nêu tại điểm
c và d khoản 4 của Điều này do Trưởng ban Chấm thi tự luận85 quyết định căn cứ báo cáo bằng văn bản của Trưởng môn chấm thi.
5. Hủy bỏ
kết quả thi đối với những thí sinh:
- Có hai bài thi trở lên bị điểm 0
(không) do phạm lỗi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
- Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội
dung không liên quan đến bài thi;
- Để người khác
thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt
vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.
Căn cứ báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch
Hội đồng thi, Giám đốc sở GDĐT ra quyết định hủy bỏ kết quả thi.
6.86 Hủy
kết quả thi và lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những thí sinh vi phạm một trong
các lỗi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ
để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích;
b) Sử dụng văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp;
c) Để người khác dự thi thay, làm bài
thay dưới mọi hình thức;
d) Có hành động gây rối, phá hoại kỳ
thi; hành hung cán bộ hoặc thí sinh khác;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả
thi không hợp pháp.
7. Đối với các hành vi vi phạm có dấu
hiệu hình sự thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền
xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với
các trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.
Điều 50. Xác
minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể
Việc xác minh, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật về giải quyết khiếu nại và tố cáo.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Trách
nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn
thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các
trường phổ thông.
2. Trình UBND tỉnh
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
3. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh để chỉ đạo tổ chức cụm thi tại tỉnh theo quy chế thi và hướng dẫn của
Bộ GDĐT.
4. Chỉ đạo, tổ chức đăng ký dự thi,
quản lý hồ sơ đăng ký dự thi; chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi.
5. Chủ trì thành
lập, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi, các Ban của Hội đồng
thi tại tỉnh; tổ chức tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi; chỉ đạo các cơ sở giáo dục
chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi. Chủ trì,
phối hợp với các trường ĐH, CĐ tổ chức kỳ thi.
6. Báo cáo Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi, những vấn đề nảy sinh trong
quá trình tổ chức thi.
7. Tổ chức bàn giao Giấy chứng nhận kết
quả thi cho thí sinh.
8. Thực hiện việc khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, giáo viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn
quy định; đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định quy
chế thi và các quy định của pháp luật đối với những người tham gia làm công tác
thi; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy định.
9.87
Phối hợp với sở tài chính và các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh đảm bảo kinh phí tổ chức kỳ thi; kể cả kinh phí chi
trả cho cán bộ, giảng viên các trường ĐH, CĐ và các đơn vị khác được Bộ GDĐT điều
động về địa phương tham gia tổ chức thi, coi thi, chấm thi, phúc khảo và các
công việc có liên quan khác (nếu có).
Điều 52. Trách
nhiệm của Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng)
1. Cục Nhà trường chịu trách nhiệm
như một sở GDĐT trước Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng và
Bộ GDĐT về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi THPT quốc gia trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
2. Cục trưởng Cục Nhà trường có nhiệm
vụ và quyền hạn như Giám đốc sở GDĐT về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý kỳ
thi THPT quốc gia.
Điều 53. Trách
nhiệm của các trường ĐH, CĐ
1. Đăng ký với Bộ GDĐT sử dụng kết quả
của kỳ thi làm căn cứ tuyển sinh; sử dụng dữ liệu điểm thi
của thí sinh do Bộ GDĐT chuyển đến để xét tuyển sinh theo quy định của Quy chế
tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy.
2.88
Thành lập đoàn cán bộ, giảng viên tham gia phối hợp tổ chức thi tại các Hội đồng
thi ở các địa phương theo điều động của Bộ GDĐT.
Kinh phí cho cán bộ, giảng viên các
trường ĐH, CĐ được Bộ GDĐT điều động về địa phương tham gia tổ chức thi, coi
thi, chấm thi và các công tác liên quan khác do địa phương chi trả theo quy định hiện hành.
Điều 54. Trách
nhiệm của trường phổ thông
1. Hoàn thành chương trình dạy học
theo chỉ đạo của sở GDĐT; tổ chức ôn tập cho học sinh; hướng dẫn để học sinh được
cấp Giấy chứng minh nhân dân chậm nhất vào cuối học kỳ I năm
học lớp 12.
2. Tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức
văn hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở GDĐT giao trách
nhiệm.
3. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự thi,
đơn xin phúc khảo; kiểm tra hồ sơ của người học đăng ký tại trường;
4. Hoàn thiện dữ liệu đăng ký dự thi
và chuyển dữ liệu cho sở GDĐT; in, đóng dấu và trả Giấy báo dự thi cho thí
sinh;
5. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên và
thí sinh học tập quy chế thi, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn cho
Hội đồng thi nếu được chọn làm địa điểm thi.
6. Quản lý hồ sơ đăng ký dự thi của
thí sinh.
7. Tiếp nhận đơn,
lập danh sách xin phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT.
8. Trả Giấy chứng
nhận kết quả thi cho thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi tại trường; lưu trữ hồ
sơ của kỳ thi theo quy định./.