BỘ QUỐC PHÒNG
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 6 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG TÁC TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRONG QUÂN ĐỘI
Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh
vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 3 năm
2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và
hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2020.
2. Thông tư số 64/2020/TT-BQP ngày 30 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và
hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội và Thông
tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào
các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học năm 2012, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam năm 2014;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;
Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Nghị định số
49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định và hướng dẫn thực hiện công
tác tuyển sinh vào các học viện, trường đại học, trường sĩ quan, trường cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội (sau đây gọi chung là các trường
trong Quân đội).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân thi tuyển, xét tuyển vào các trường
trong Quân đội.
2. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển sinh
1. Lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về chính
trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa, sức khỏe và độ tuổi theo quy định vào đào tạo
tại các trường trong Quân đội, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Quân đội
trong giai đoạn mới.
2. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đội
ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội, cán bộ ngành quân sự cơ
sở và nguồn nhân lực cho xã hội.
3. Thực hiện công bằng, công khai, khách quan, minh
bạch, chính xác trong công tác tuyển sinh.
4. Tuyển sinh đủ số lượng, bảo đảm yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực gắn với phát hiện nhân tài và quy hoạch đội ngũ cán bộ, nhân
viên chuyên môn kỹ thuật. Đào tạo gắn với địa chỉ sử dụng, bảo đảm cơ cấu vùng,
miền, ngành nghề phù hợp với trình độ đào tạo, chú trọng diện cử tuyển các đối
tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của Nhà nước.
5. Thực hiện tốt việc phân cấp cho các trường tự quản
lý, điều hành công tác tuyển sinh quân sự; các trường trực tiếp tuyên truyền hướng
nghiệp, nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, tổ chức xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự
hệ chính quy.
6. Đối với các trường tổ chức thi tuyển, phải xác định
địa điểm thi, tổ chức coi thi, chấm thi, công bố kết quả thi thực hiện theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng.
7. Các trường chỉ được công bố danh sách thí sinh
trúng tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển vào học sau khi Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt điểm tuyển.
Điều 4. Cơ quan điều hành tuyển
sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chỉ đạo thống
nhất công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
2. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp chịu trách nhiệm điều
hành trực tiếp công tác tuyển sinh quân sự của cấp mình.
3. Cục Nhà trường thuộc Bộ Tổng Tham mưu là Cơ quan
Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Cơ quan
Thường trực).
Điều 5. Ứng dụng công nghệ
thông tin
1. Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây dựng
chương trình phần mềm chuyên dụng tuyển sinh quân sự phù hợp với phần mềm tuyển
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm liên thông với các trường đại học, cao
đẳng trong cả nước; chuyển giao và hướng dẫn các trường trong Quân đội sử dụng.
2. Các trường trong Quân đội quản lý và chấp hành
nghiêm quy trình sử dụng phần mềm chuyên dụng tuyển sinh của Bộ Quốc phòng.
3. Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng xây dựng
trang thông tin điện tử (website), lập địa chỉ thư điện tử (email), có máy vi
tính riêng để kết nối Intenet; tổ chức thực hiện đúng chương trình phần mềm (về
cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh), cử cán bộ chuyên trách
thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm an toàn thông tin trong các nội dung sau:
a) Nhập dữ liệu từ hồ sơ sơ tuyển.
b) Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí
sinh.
c) In giấy báo thí sinh trúng tuyển (ghi rõ kết quả
thi của thí sinh).
d) Cập nhật thông tin đăng ký xét tuyển, danh sách
thí sinh trúng tuyển vào hệ thống quản trị dữ liệu tuyển sinh quốc gia.
đ) Lưu trữ thông tin đăng ký xét tuyển trong từng
giai đoạn tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ đăng ký xét tuyển
của thí sinh với thông tin trên cơ sở dữ liệu kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ
thông2, ký biên bản xác nhận và chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
e) Tổng hợp dữ liệu báo cáo Hội đồng tuyển sinh trường
và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
g) Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên
trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng theo
quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương II
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CẤP CHIẾN THUẬT, CHIẾN DỊCH HỆ CHÍNH QUY DÀI HẠN
Điều 6. Các trường tuyển sinh
đào tạo
1. Học viện Lục quân.
2. Học viện Chính trị.
3. Học viện Hậu cần.
4. Học viện Kỹ thuật quân sự.
5. Học viện Phòng không - Không quân.
6. Học viện Hải quân.
7. Học viện Biên phòng.
Điều 7. Tổ chức tuyển sinh
1. Xét duyệt hồ sơ (không tổ chức thi đầu vào); căn
cứ chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao và nhân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các
trường tổ chức tiếp nhận, kiểm tra sức khỏe, văn bằng, chứng chỉ có liên quan;
tổng hợp, báo cáo kết quả về Tổng cục Chính trị và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng.
2. Đối với những trường hợp đã có bằng tốt nghiệp đại
học, nếu đủ điều kiện vào học, tổ chức đào tạo theo chức vụ cán bộ.
3. Đối với những trường hợp chưa có bằng tốt nghiệp
đại học, các trường thực hiện như sau:
a) Những trường hợp đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng:
- Tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định về
đào tạo liên thông trình độ đại học, cao đẳng.
- Số trúng tuyển vào đào tạo theo chức vụ gắn với
trình độ học vấn, số không trúng tuyển vào đào tạo theo chức vụ cán bộ.
- Thời gian thi, đề thi, môn thi, điểm trúng tuyển
do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định và báo cáo kết quả về Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với số đã có bằng tốt nghiệp đại học.
b) Số chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng, nếu đủ điều
kiện vào học, tổ chức đào tạo theo chức vụ cán bộ.
Chương III
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁN BỘ
CẤP PHÂN ĐỘI TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Mục 1. CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH, ĐỐI
TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều 8. Các trường tuyển sinh
1. Trường được tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội
trình độ đại học, hệ chính quy, gồm:
a) Học viện Kỹ thuật quân sự.
b) Học viện Quân y.
c) Học viện Khoa học quân sự.
d) Học viện Phòng không - Không quân.
đ) Học viện Hải quân.
e) Học viện Biên phòng.
g) Học viện Hậu cần.
h) Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại
học Trần Quốc Tuấn).
i) Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại
học Nguyễn Huệ).
k) Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại
học Chính trị).
l) Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại
học Ngô Quyền).
m) Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại
học Thông tin liên lạc).
n) 3 (được
bãi bỏ).
o) Trường Sĩ quan Pháo binh.
p) Trường Sĩ quan Không quân.
q) Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp.
r) Trường Sĩ quan Đặc công.
s) Trường Sĩ quan Phòng hóa.
2. Trường hợp trường mang hai tên gọi quân sự và
dân sự thì sử dụng tên quân sự để triển khai thực hiện công tác tuyển sinh.
Điều 9. Phương thức tuyển sinh
1. Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
34 Luật Giáo dục đại học và Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện khi phương thức tuyển sinh có thay đổi.
Điều 10. Đối tượng tuyển sinh
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo
quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 12
tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến
tháng 9 năm tuyển sinh).
Các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ tuyển, lập hồ sơ sơ
tuyển đối với các thí sinh đủ tiêu chuẩn, gửi hồ sơ sơ tuyển đến các trường và
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng theo đúng quy trình. Trường hợp có nhiều
thí sinh đăng ký sơ tuyển, đơn vị phải lựa chọn số lượng thí sinh đi dự tuyển
phù hợp để vẫn bảo đảm đủ quân số thực hiện nhiệm vụ và sẵn sàng chiến đấu.
2. Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân
đã xuất ngũ và công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân), số lượng
đăng ký dự tuyển không hạn chế.
3. Nữ quân nhân và Nữ thanh niên ngoài Quân đội
a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sĩ quân y
tại Học viện Quân y và các ngành: Quan hệ quốc tế về quốc phòng, ngoại ngữ tại
Học viện Khoa học quân sự.
b) Tuyển không quá 06% trên tổng chỉ tiêu vào đào tạo
các ngành: Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông, Điện tử Y sinh, Khí tài
quang, Địa tin học tại Học viện Kỹ thuật quân sự.
c) Tuyển không quá 10% chỉ tiêu đào tạo ngành Tài
chính vào đào tạo ngành Tài chính tại Học viện Hậu cần.
d) Trường hợp các ngành thuộc điểm a, điểm b và điểm
c của khoản này được giao chỉ tiêu tuyển thí sinh nữ, mỗi ngành được tuyển ít
nhất 02 thí sinh.
Điều 11. Khu vực tuyển sinh
1. Các trường được quy định tại khoản
1 Điều 8 Thông tư này thực hiện tuyển thí sinh trên phạm vi cả nước, trừ
Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ quan Lục quân 2 có quy định riêng.
2. Đối với Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ
quan Lục quân 2
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1: Tuyển thí sinh từ tỉnh
Quảng Bình trở ra phía Bắc.
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2:
- Tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở vào phía
Nam.
- Thí sinh dự tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2
phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
này, đồng thời phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp Trung học
phổ thông tại các tỉnh phía Nam.
- Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng
chưa có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn
thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục Trung học phổ thông của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định
tại khoản 3 Điều này, đồng thời phải học và tốt nghiệp trung cấp tại các tỉnh
phía Nam.
3. Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được
tính từ tỉnh Quảng Trị trở vào. Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam
tính đến tháng 9 năm dự tuyển phải đủ 03 năm thường trú liên tục trở lên.
4. Ban Tuyển sinh quân sự các cơ quan, đơn vị, địa
phương lập danh sách những thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam nhưng không
đủ điều kiện được tính điểm chuẩn theo khu vực phía Nam, bàn giao cho các học
viện, trường cùng với hồ sơ đăng ký sơ tuyển của thí sinh.
Điều 12. Chỉ tiêu tuyển sinh
1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cán bộ cấp phân đội,
trình độ đại học hệ chính quy thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành hằng năm.
2. Chỉ tiêu tuyển sinh của từng đối tượng, Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
Điều 13. Tiêu chuẩn về chính
trị, đạo đức
1. Thí sinh tự nguyện đăng ký dự tuyển vào các trường
trong Quân đội; khi trúng tuyển vào học phải tuyệt đối chấp hành sự phân công
công tác của nhà trường và Bộ Quốc phòng.
2. Chính trị, đạo đức
a) Thực hiện theo Thông tư số 05/2019/TT-BQP ngày
16 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn chính trị
của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc
phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Phẩm chất đạo đức tốt, là đảng viên Đảng Cộng sản
Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
c) Quân nhân phải được cấp có thẩm quyền đánh giá
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ.
Điều 14. Tiêu chuẩn về văn
hóa, độ tuổi
1. Trình độ văn hóa
a) Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp
Trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường
xuyên) hoặc đã tốt nghiệp Trung cấp.
b) Người tốt nghiệp Trung cấp nhưng chưa có bằng tốt
nghiệp Trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn
hóa Trung học phổ thông theo quy định.
2. Độ tuổi, tính đến năm dự tuyển
a) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ và công dân
hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân từ 18 đến 23 tuổi.
b) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi.
Điều 15. Tiêu chuẩn về sức khỏe
1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt điểm 1 và
điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30
tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây viết gọn là Thông tư liên tịch số
16/2016/TTLT-BYT-BQP), theo các chỉ tiêu: Thể lực (trừ chiều cao, cân nặng có
quy định riêng); mắt (trừ tật khúc xạ cận thị có quy định riêng); tai-mũi-họng;
răng-hàm-mặt; nội khoa; tâm thần kinh; ngoại khoa; da liễu và sản phụ khoa đối
với nữ (nếu có).
2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau:
a)4 Các
trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần,
Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân
1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc
công, Phòng hóa:
- Về thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở
lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt điểm 1 theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng
từ 48 kg trở lên).
- Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận
thị.
b)5 Các
trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự,
Quân y, Khoa học quân sự và Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng
không - Không quân:
- Về thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,63 m trở
lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt điểm 1 theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP .
- Về Mắt: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật
khúc xạ cận thị không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực sau chỉnh kính đạt điểm 1
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP (thị lực mắt phải
đạt 10/10; tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên).
c)6 Thí
sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí
sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được tuyển thí sinh (cả
nam và nữ) có thể lực đạt điểm 1 và điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 16/2016/TTLT-BYT-BQP , riêng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở
lên.
d) Thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thuộc 16
dân tộc rất ít người theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chính sách ưu
tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân
tộc thiểu số rất ít người (gồm các dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao,
Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ) dự tuyển
vào tất cả các trường: Được lấy chiều cao từ 1,60 m trở lên, các tiêu chuẩn
khác thực hiện như đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số nói chung.
đ) Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng
nếu tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn
chung.
e) Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không
quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức
khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện xét tuyển vào đào tạo phi công quân
sự.
Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN
Điều 16. Trách nhiệm của thí
sinh
Các thí sinh đăng ký dự tuyển vào các trường trong
Quân đội phải tham gia sơ tuyển theo quy định tại Điều 19 Thông
tư này và đăng ký tham dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông7 trong năm đăng ký dự tuyển để lấy kết
quả xét tuyển vào đại học, cao đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Quốc phòng.
Điều 17. Trách nhiệm của các cấp
trong Quân đội
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng về công
tác sơ tuyển vào các trường trong Quân đội.
2. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng, giám đốc (hiệu trưởng) các trường trong Quân đội chịu phạm vi quản lý;
không để lọt những trường hợp không đủ tiêu chuẩn tuyển sinh trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng về tổ chức
sơ tuyển và chất lượng sơ tuyển thí sinh thuộc quyền hoặc trong vào học; không
để xảy ra các sai sót, gian lận trong hồ sơ đăng ký dự tuyển.
3. Ban Tuyển sinh quân sự quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), đơn vị cấp trung
đoàn và tương đương (sau đây gọi chung là cấp trung đoàn) chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức chặt chẽ việc sơ tuyển và đăng ký dự tuyển.
b) Tổ chức khám sức khỏe, xác minh chính trị, lập hồ
sơ đăng ký dự tuyển cho thí sinh đúng thời gian, bảo đảm chất lượng, hạn chế thấp
nhất việc loại trả hồ sơ sau khi đã lập hồ sơ đăng ký dự tuyển và loại ra sau
khi trúng tuyển nhập học.
c) Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, không
ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn tuyển sinh.
Điều 18. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển,
đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông8
1. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng
ký sơ tuyển đại học, cao đẳng do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát
hành thống nhất trong toàn quốc, gồm:
a) 03 phiếu đăng ký sơ tuyển (Mẫu ĐK01-A, Mẫu
ĐK01-B, Mẫu ĐK01-C).
b) 01 phiếu khám sức khỏe.
c) 01 bản thẩm tra, xác minh chính trị.
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những
thí sinh thuộc diện ưu tiên (nếu có).
đ) 04 ảnh chân dung theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ
thông9: Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký
dự thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành.
Điều 19. Trình tự đăng ký, tổ
chức sơ tuyển và lập hồ sơ tuyển sinh
1. Đăng ký và mua hồ sơ
a)10
Đăng ký sơ tuyển và đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội mua hồ sơ
và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện.
- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ đăng ký sơ tuyển
tại đơn vị cấp trung đoàn.
- Thí sinh chỉ được đăng ký một nguyện vọng 1 (nguyện
vọng cao nhất) vào một trường trong Quân đội ngay từ khi làm hồ sơ sơ tuyển (nếu
trường có nhiều ngành đào tạo, thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển vào một
ngành); các nguyện vọng còn lại thí sinh đăng ký vào các trường ngoài Quân đội,
việc đăng ký thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các trường Quân đội chỉ xét tuyển đối với thí
sinh đăng ký nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất). Ban Tuyển sinh quân sự cấp
huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi, hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ sơ tuyển,
thí sinh đã tham gia sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Công an thì không tham
gia sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Quốc phòng. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện
chủ động phối hợp với Ban Tuyển sinh Công an cấp huyện để đối chiếu danh sách
thí sinh sơ tuyển.
b) Đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông11
- Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội, mua hồ sơ,
làm thủ tục và đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông12 theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ, Ban Tuyển
sinh quân sự cấp trung đoàn chịu trách nhiệm liên hệ, mua hồ sơ, hướng dẫn thí
sinh làm thủ tục, đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông13 theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cho quân nhân đã sơ tuyển đủ tiêu chuẩn.
- Trường hợp thay đổi việc tổ chức kỳ thi, Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
2. Kê khai hồ sơ
a) Thí sinh phải tự mình viết kê khai các mẫu biểu,
hồ sơ sơ tuyển thuộc phần quy định thí sinh tự khai và trực tiếp đến nộp hồ sơ
sơ tuyển cho Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện (đối với thanh niên ngoài Quân đội)
hoặc cấp trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, thí sinh phải
mang theo Giấy chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân), sổ hộ khẩu và
các giấy tờ tùy thân khác để đối chiếu.
3. Chụp ảnh hồ sơ
a) Ảnh chụp thẳng (kiểu chứng minh nhân dân), cỡ
4x6 cm, trên nền phông màu xanh hoặc vàng, trong thời hạn 6 tháng tính đến thời
điểm đăng ký dự tuyển.
b) Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung
đoàn nếu điều kiện thuận lợi tổ chức chụp ảnh tập trung cho thí sinh tại nơi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thí sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển, cán bộ
chuyên trách tuyển sinh cấp huyện hoặc đơn vị cấp trung đoàn chịu trách nhiệm
trả ảnh cho thí sinh và yêu cầu thí sinh trực tiếp dán ảnh vào hồ sơ tuyển
sinh, đối chiếu ảnh với người thật, chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công
dân) và các giấy tờ tùy thân của thí sinh bảo đảm đúng là thí sinh đăng ký dự
tuyển; đồng thời thu hồ sơ đăng ký dự tuyển ngay sau khi thí sinh dán ảnh vào hồ
sơ.
c) Trường hợp không tổ chức chụp ảnh tập trung, thí
sinh phải trực tiếp đến nộp ảnh cùng với hồ sơ đăng ký dự tuyển; ảnh phải rõ,
cùng kiểu, cùng loại, chưa qua xử lý bằng các phần mềm xử lý ảnh.
- Cán bộ chuyên trách tuyển sinh khi tiếp nhận hồ
sơ đăng ký dự tuyển phải đối chiếu ảnh với người thật, chứng minh nhân dân (hoặc
thẻ căn cước công dân) và các giấy tờ tùy thân của thí sinh.
- Chỉ nhận hồ sơ và ký vào vị trí người thu hồ sơ
quy định trên phiếu đăng ký dự tuyển đã dán ảnh khẳng định đúng là của thí sinh
đăng ký dự tuyển.
- Khi nhận hồ sơ đã dán ảnh, tuyệt đối không được
trả lại hồ sơ cho thí sinh; trường hợp bắt buộc phải trả hồ sơ, khi thu lại hồ
sơ phải thực hiện đúng quy trình từ đầu.
d) Cán bộ chuyên trách tuyển sinh tổ chức kiểm tra,
hoàn thiện hồ sơ báo cáo với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cùng cấp ký xác nhận
và đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh.
4. Tổ chức khám sức khỏe (sơ tuyển) thực hiện theo
quy định tại Điều 20 Thông tư này.
5. Tổ chức xác minh chính trị thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư này.
6. Trưởng ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện và đơn vị
cấp trung đoàn trở lên ký xác nhận và đóng dấu trên Phiếu đăng ký sơ tuyển (Mẫu
ĐK01-A); đóng dấu trùm lên góc phải phía dưới ảnh trên Mẫu ĐK01-A, ĐK01-B.
7. Thời gian tổ chức sơ tuyển và đăng ký dự Kỳ thi
tốt nghiệp Trung học phổ thông14
như sau:
a) Thí sinh đăng ký sơ tuyển từ ngày 01 tháng 3 đến
ngày 25 tháng 4 hằng năm.
b) Thí sinh đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học
phổ thông15 theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
c) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội thực hiện
đăng ký sơ tuyển trước hoặc sau khi đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ
thông16.
Thí sinh là quân nhân đang tại ngũ phải qua sơ tuyển,
đủ tiêu chuẩn mới được đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông17.
Điều 20. Tổ chức khám sức khỏe
1. Đối với thí sinh là quân nhân
a) Khám sức khỏe (khám lâm sàng) tại các bệnh viện
Quân đội thuộc tuyến của đơn vị quân nhân đăng ký dự thi; trường hợp đơn vị ở
xa các bệnh viện Quân đội việc khám sức khỏe thực hiện tại Hội đồng khám sức khỏe
của đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên, nhưng phải bảo đảm chất lượng
theo quy định; đối với các đơn vị ở xa tuyến trung đoàn, đóng quân trên địa bàn
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, không có điều kiện khám sức khỏe cho
quân nhân tại các đơn vị thuộc tuyển, cho phép khám sức khỏe tại Hội đồng khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện nơi đóng quân.
b) Trường hợp cần khám chuyên khoa hoặc làm các xét
nghiệm, do bác sĩ khám chỉ định và thực hiện tại các bệnh viện Quân đội.
c) Quân nhân dự tuyển không phải nộp bất kỳ khoản lệ
phí nào cho việc khám sức khỏe.
d) Khi trúng tuyển, trong hồ sơ nhập học ngoài phiếu
sức khỏe phải có đủ hồ sơ sức khỏe do các đơn vị theo dõi, quản lý trong quá
trình tại ngũ.
2.18
Đối với thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội
a) Do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp
huyện khám lâm sàng và kết luận sức khỏe theo 8 chỉ tiêu quy định tại Thông tư
liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện được phép liên
hệ cho thí sinh khám sức khỏe tại bệnh viện Quân đội trên địa bàn (nếu có).
b) Trường hợp trúng tuyển: Trong hồ sơ sức khỏe khi
nhập học, ngoài phiếu sức khỏe phải có đủ các loại xét nghiệm cận lâm sàng (được
làm tại trung tâm y tế cấp huyện trở lên) gồm: Phim X-quang chụp tim phổi thẳng;
điện tim; siêu âm bụng tổng quát; xét nghiệm HIV, ma túy; chức năng gan (AST,
ALT); chức năng thận (Ure, Creatinin); xét nghiệm Virus viêm gan B (HBsAg); xét
nghiệm nước tiểu (protein, Glucose).
3. Hằng năm, các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức
khỏe cho thí sinh đăng ký dự tuyển vào 2 đợt:
a) Đợt 1: Vào tuần 3 và tuần 4 tháng 3.
b) Đợt 2: Vào tuần 2 tháng 4.
Khi Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh lịch công tác
tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn các đơn vị, địa
phương về thời gian tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh dự tuyển.
4.19 (được
bãi bỏ).
Điều 21. Xác minh chính trị
1. Cán bộ được cử đi thẩm tra xác minh là người có
phẩm chất chính trị và trình độ năng lực, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm đối với tổ chức, có tác phong tỷ mỉ, thận trọng và phương pháp khoa
học, có kinh nghiệm tổng hợp, được bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác
xác minh chính trị trong tuyển sinh quân sự.
2. Thẩm tra xác minh phải thực hiện tại địa phương
cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi sinh hoặc trú quán của
gia đình và bản thân thí sinh, kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan chính trị, cơ quan
tuyển sinh, cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã để thẩm tra và kết luận.
3. Nội dung thẩm tra toàn diện trên tất cả các mặt,
tập trung vào lịch sử chính trị, tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia
đình và bản thân thí sinh đăng ký dự tuyển từ ông, bà, cha, mẹ, vợ (chồng), cô,
dì, chú, bác, anh, chị, em ruột để xác định lý lịch có rõ ràng không, quan hệ
xã hội, thái độ chính trị, ý thức chấp hành chính sách, pháp luật ở địa phương
như thế nào, từ đó kết luận đủ hay không đủ tiêu chuẩn về chính trị để được dự
tuyển.
4. Nội dung Bản xác minh chính trị
a) Tình hình kinh tế, chính trị của gia đình
- Ghi rõ họ, đệm, tên, năm sinh, nghề nghiệp, tài sản,
mức sống và thái độ chính trị từng thời kỳ, trước cách mạng tháng 8 năm 1945,
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, hòa bình lập lại cho đến nay (từ 1954 đối
với miền Bắc và từ tháng 4 năm 1975 đối với miền Nam) theo thứ tự: Ông bà nội,
anh chị em ruột của cha; ông bà ngoại, anh chị em ruột của mẹ; cha, mẹ (hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng từ nhỏ đến tuổi trưởng thành của bản thân, vợ (hoặc
chồng); anh, chị, em ruột của bản thân.
- Trường hợp trong gia đình có người đang cư trú ở
nước ngoài phải ghi rõ mối quan hệ, họ tên, nghề nghiệp, noi cư trú, thời gian
đi, lý do đi, thời hạn đi, thái độ chính trị, số lần về nước, cơ quan, tổ chức
quyết định cho đi, quan hệ hiện nay.
- Gia đình có ai quan hệ với người nước ngoài thì cần
nắm rõ lý do, tính chất, mức độ quan hệ.
b) Tình hình bản thân thí sinh: Ghi rõ nghề nghiệp,
tham gia các tổ chức đoàn thể chính quyền, tổ chức kinh tế ở địa phương (nếu
có), thái độ chính trị và quan hệ xã hội.
c) Người cung cấp lý lịch: Ghi đầy đủ họ tên, năm
sinh, chức vụ và chữ ký của người cung cấp lý lịch.
d) Trường hợp nội dung dài không ghi hết, phải ghi
tiếp sang trang giấy khác và ghim kẹp vào trang cuối của bản xác minh (có đóng
dấu giáp lai).
5. Tiến hành thẩm tra
a) Bản Thẩm tra xác minh chính trị có dán ảnh của
thí sinh do cán bộ chuyên trách tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp trung
đoàn nơi thí sinh đăng ký dự tuyển cấp.
b) Nội dung thẩm tra xác minh lý lịch gia đình của
thí sinh do cấp ủy địa phương cấp xã cung cấp; cán bộ đi thẩm tra phải ghi chép
đầy đủ vào bản thẩm tra xác minh và phải có kết luận, xác nhận của cấp ủy cấp
xã.
- Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại đơn vị
Quân đội, người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản lý của bố, mẹ (cấp
trung đoàn trở lên) đề nghị được cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ
quan, đơn vị đó.
- Trường hợp có bố, mẹ đang công tác tại các cơ
quan nhà nước (ngoài Quân đội), người đi xác minh phải liên hệ với cơ quan quản
lý hồ sơ của bố, mẹ xin cung cấp tài liệu, có xác nhận của cấp ủy cơ quan quản
lý hồ sơ của bố, mẹ.
- Trường hợp những nội dung cơ quan quản lý bố, mẹ
cung cấp chưa rõ thì phải về nơi cư trú để xác minh bổ sung.
- Thí sinh cư trú tại địa phương thì cán bộ đi thẩm
tra, xác minh phải về địa phương cấp xã, nơi cư trú của thí sinh để thẩm tra,
xác minh về thái độ chính trị và quan hệ xã hội của thí sinh.
c) Xác nhận ảnh của thí sinh
- Cán bộ xác minh đề nghị cấp ủy cấp xã xác định ảnh
trên bản xác minh, đúng với thí sinh được thẩm tra đang cư trú tại địa phương
thì cấp ủy cấp xã đóng dấu trùm lên góc bên phải phía dưới ảnh.
- Trường hợp cấp ủy cấp xã không xác định được ảnh
với thí sinh được thẩm tra, thi cán bộ chuyên trách tuyển sinh nơi thí sinh
đăng ký dự tuyển chịu trách nhiệm kiểm tra trực tiếp người thật với ảnh khi thí
sinh đến nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển (phải kiểm tra chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước, sổ hộ khẩu và các giấy tờ liên quan khác), báo cáo với cấp ủy cơ quan
quân sự địa phương cấp huyện và đóng dấu cấp ủy cơ quan quân sự địa phương cấp
huyện trùm lên góc phải phía dưới ảnh của thí sinh.
6. Kết luận hồ sơ
a) Cấp ủy địa phương cấp xã cho ý kiến và kết luận
về nguồn gốc, thành phần lịch sử, quan hệ xã hội của gia đình nội, ngoại và bản
thân thí sinh đăng ký dự tuyển, từ đó xác định người đó có đủ hay không đủ tiêu
chuẩn về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay để phấn đấu trở thành đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam, được dự tuyển vào đào tạo sĩ quan tại các trường
trong Quân đội. Bí thư (Phó Bí thư) Đảng ủy cấp xã ghi rõ họ tên, ký tên, đóng
dấu.
b) Cấp ủy cơ quan quân sự cấp huyện (đối với thanh
niên ngoài Quân đội), đơn vị cấp trung đoàn (đối với quân nhân tại ngũ) phải kết
luận cụ thể thí sinh đủ hay không đủ tiêu chuẩn dự tuyển. Bí thư (Phó Bí thư) Đảng
ủy cơ quan quân sự cấp huyện, cấp trung đoàn và tương đương ghi rõ họ tên, ký
tên, đóng dấu.
c) Cán bộ đi xác minh, sau khi nghe những ý kiến của
cấp ủy địa phương cấp xã, người có thẩm quyền, hoặc quần chúng ở địa phương
cung cấp, tổng hợp và ghi ý kiến của mình vào bản xác minh về lịch sử chính trị,
tình hình kinh tế và quan hệ xã hội của gia đình và bản thân người được thẩm
tra; ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ của người đi xác minh lý lịch chính trị.
d) Sau khi tiếp nhận hồ sơ sơ tuyển, cơ quan chính
trị các trường có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng (cán bộ, bảo vệ an
ninh, tổ chức) rà soát thẩm định và thống nhất ý kiến kết luận, sau đó đồng chí
trưởng (phó) ban hoặc cán bộ chuyên trách ngành bảo vệ an ninh nhà trường ký và
ghi rõ họ tên.
7. Trường hợp thí sinh dự tuyển vào Trường Trung cấp
Kỹ thuật Mật mã, phần xác minh lý lịch theo mẫu quy định của ngành Cơ yếu cung
cấp.
8. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả công tác xác minh chính trị về Cục Cán bộ trước ngày
30 tháng 9 hằng năm.
Điều 22. Lệ phí tuyển sinh
1. Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định tại
Thông tư số 135/2015/TT-BQP ngày 09 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định và hướng dẫn một số chế độ chỉ tiêu cho hoạt động giáo dục đào tạo
tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội. Trường hợp có thay đổi về quy định thu và
sử dụng lệ phí, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ
Quốc phòng hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện.
2. Các đơn vị, địa phương nơi thí sinh đến đăng ký
sơ tuyển chịu trách nhiệm thu lệ phí sơ tuyển.
3. Các trường nơi thí sinh đăng ký xét tuyển chịu
trách nhiệm tiếp nhận lệ phí xét tuyển từ các Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương
theo quy định hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 23. Xét duyệt hồ sơ tuyển
sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện, đơn vị cấp
trung đoàn tổ chức xét duyệt hồ sơ sơ tuyển, kết luận cụ thể những trường hợp đủ
tiêu chuẩn và những trường hợp không đủ tiêu chuẩn; tổng hợp số đủ tiêu chuẩn
được dự tuyển theo từng trường, gửi hồ sơ và danh sách về Ban Tuyển sinh quân sự
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), đơn
vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; trường hợp không đủ tiêu chuẩn dự tuyển phải
có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho thí sinh biết.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, đơn vị cấp trực
thuộc Bộ Quốc phòng xét duyệt kết quả đề nghị của cấp thuộc quyền; tổng hợp,
bàn giao hồ sơ sơ tuyển, danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển, danh sách thí
sinh có hộ khẩu phía Nam nhưng thuộc diện hưởng điểm chuẩn cho thí sinh các tỉnh
phía Bắc cho các trường và báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Các trường tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ
sơ tuyển của thí sinh
a) Thành phần tổ xét duyệt do Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh trường quyết định, gồm: Cán bộ ngành bảo vệ, thanh tra và các cơ quan chức
năng của trường.
b) Tổ chức xét duyệt hồ sơ chặt chẽ, kiểm tra ảnh,
lai lịch chính trị gia đình, kết quả khám sức khỏe, chính sách ưu tiên và các nội
dung kê khai trong hồ sơ sơ tuyển của thí sinh, đối chiếu với các tiêu chuẩn
quy định để kết luận thí sinh đủ tiêu chuẩn hay không đủ tiêu chuẩn dự tuyển.
- Trường hợp xác minh lý lịch của thí sinh do người
đăng ký dự tuyển tự khai, tự xin xác nhận của cấp ủy địa phương; cấp ủy địa
phương kết luận không rõ về lịch sử chính trị và điều kiện phát triển vào Đảng
Cộng sản Việt Nam; hồ sơ không dán ảnh, không đóng dấu hoặc đóng dấu không rõ;
Hội đồng tuyển sinh trường trả hồ sơ cho Ban Tuyển sinh các địa phương, đơn vị
để hoàn chỉnh, bổ sung theo đúng quy định.
- Trường hợp có nghi vấn, hoặc có nội dung chưa rõ,
Hội đồng tuyển sinh trường phải yêu cầu Ban Tuyển sinh các địa phương, đơn vị
đăng ký dự tuyển xác minh làm rõ.
- Trường hợp hồ sơ không đủ tiêu chuẩn dự tuyển phải
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho thí sinh và địa phương, đơn vị biết.
c) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt về Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thông báo cho các đơn vị, địa phương sau 15 ngày và
gửi thông báo kết quả sơ tuyển đến thí sinh đủ điều kiện dự tuyển sau 20 ngày,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Điều 24. Giao, nhận hồ sơ sơ
tuyển
1. Các đơn vị, địa phương bàn giao trực tiếp hồ sơ
sơ tuyển và danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển cho các trường tại 2 địa điểm:
Phía Nam và phía Bắc.
2. Các đơn vị, địa phương bàn giao danh sách thí
sinh đăng ký dự tuyển và báo cáo tổng hợp số lượng thí sinh đăng ký dự tuyển đến
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
3. Cơ quan Thường trực quy định thời gian và địa điểm
bàn giao hồ sơ sơ tuyển và thông báo cho các đơn vị, địa phương thực hiện.
Mục 4. TỔ CHỨC KỲ THI
Điều 25. Tổ chức Kỳ thi tốt
nghiệp Trung học học phổ thông20
Các trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc
phòng giao nhiệm vụ tham gia tổ chức kỳ thi, coi thi, chấm thi, công bố kết quả
thi trong Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông21: Thực hiện theo quy định, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Quốc phòng ban hành hằng năm.
Điều 26. Tổ chức thi tuyển
theo đề án tuyển sinh riêng (nếu có)
Các trường xây dựng Đề án tuyển sinh riêng theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng, khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới triển khai thực hiện.
Mục 5. TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
Điều 27. Tổ hợp môn xét tuyển,
hồ sơ đăng ký xét tuyển và tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển
1. Tổ hợp môn xét tuyển: Thực hiện theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tổ hợp xét tuyển gồm: Tổ hợp xét tuyển A00 (gồm các
môn: Toán, Lý, Hóa); Tổ hợp xét tuyển A01 (gồm các môn: Toán, Lý, tiếng Anh); Tổ
hợp xét tuyển B00 (gồm các môn: Toán, Hóa, Sinh); Tổ hợp xét tuyển C00 (gồm các
môn: Văn, Sử, Địa); Tổ hợp xét tuyển D01 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Anh); Tổ
hợp xét tuyển D02 (gồm các môn: Toán, Văn, tiếng Nga); Tổ hợp xét tuyển D03 (gồm
các môn: Toán, Văn, tiếng Pháp); Tổ hợp xét tuyển D04 (gồm các môn: Toán, Văn,
tiếng Trung Quốc).
a) Học viện Quân y: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển
B00 và A00.
b) Học viện Biên phòng: Tuyển sinh theo tổ hợp xét
tuyển C00 và A01.
c) Học viện Khoa học quân sự: Tuyển sinh theo tổ hợp
xét tuyển D01, D02, D04 và A00, A01 (theo từng ngành tuyển sinh).
d) Trường Sĩ quan Chính trị: Tuyển sinh theo tổ hợp
xét tuyển C00, A00 và D01.
đ) Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Phòng
không - Không quân, Hải quân và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2,
Thông tin, Công binh, Đặc công, Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích), Tăng - Thiết
giáp, Không quân, Pháo binh, Phòng hóa: Tuyển sinh theo tổ hợp xét tuyển A00 và
A01.
e) Trường hợp các trường có văn bản đề nghị thay đổi
tổ hợp môn xét tuyển, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định
và thông báo trong kế hoạch tuyển sinh, tài liệu “Những điều cần biết về tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội”.
2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển đại học, cao đẳng quân sự
a) Các trường trong Quân đội chỉ nhận hồ sơ xét tuyển
đại học, cao đẳng quân sự đối với những thí sinh đã qua sơ tuyển, có đủ tiêu
chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông22 trong năm đăng ký xét tuyển để lấy
kết quả xét tuyển đại học, cao đẳng; các môn thi phù hợp với tổ hợp xét tuyển
vào trường thí sinh đăng ký.
b) Hồ sơ đăng ký xét tuyển: Hằng năm, Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
c)23
Trường hợp thí sinh không gửi hoặc gửi không đủ hồ sơ xét tuyển, đăng ký không
đúng tổ hợp xét tuyển của trường đã nộp hồ sơ sơ tuyển hoặc nhóm trường thí
sinh được điều chỉnh nguyện vọng theo đúng thời gian quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Quốc phòng thì sẽ mất quyền xét tuyển nguyện vọng 1.
d)24
Trường hợp thí sinh không đủ điều kiện sơ tuyển hoặc nộp hồ sơ xét tuyển vào
trường không cùng nhóm trường được đăng ký xét tuyển thì không được xét tuyển
nguyện vọng 1 vào trường đó.
3. Đăng ký xét tuyển
a) Xét tuyển đợt 1, thí sinh nộp phiếu đăng ký xét
tuyển cùng với hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp Trung học phổ thông25 theo quy định của Sở Giáo dục và
Đào tạo địa phương nơi đóng quân, kèm theo lệ phí đăng ký xét tuyển. Trong các
đợt xét tuyển bổ sung, thí sinh thực hiện đăng ký xét tuyển và nộp lệ phí theo
quy định của trường.
b)26
Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông27, thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối với việc điều chỉnh đăng ký xét tuyển vào các
trường Quân đội, cho phép thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển
theo nhóm trường theo đúng vùng miền và đối tượng tuyển sinh, như sau:
- Nhóm 1: Gồm các học viện: Hậu cần, Hải quân, Biên
phòng, Phòng không-Không quân (hệ Chỉ huy tham mưu) và các trường sĩ quan: Lục
quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Đặc công, Pháo binh, Tăng-Thiết giáp, Phòng hóa,
Thông tin, Công binh.
- Nhóm 2: Gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân
y, Khoa học quân sự, Phòng không-Không quân (hệ Kỹ sư hàng không).
c) Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của
các thông tin đăng ký xét tuyển và đăng ký dự thi. Các trường có quyền từ chối
tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển
khi đối chiếu thông tin đăng ký xét tuyển và dữ liệu đăng ký dự thi với hồ sơ gốc.
d)28
Thí sinh phải đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào hệ đào
tạo đại học, cao đẳng quân sự tại trường trong Quân đội; các nguyện vọng còn lại
thí sinh đăng ký vào các trường ngoài Quân đội.
Các học viện, trường trong Quân đội chỉ xét tuyển đợt
1 vào hệ đào tạo đại học, cao đẳng quân sự đối với các thí sinh đăng ký xét tuyển
nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất).
4. Các trường thực hiện các đợt xét tuyển theo đúng
quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 28. Xét tuyển đợt 1 và
xét tuyển bổ sung
1. Xét tuyển đợt 1
a) Sau khi kết thúc thời gian đăng ký xét tuyển,
các trường tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp.
b) Sau khi kết thúc thời gian thí sinh được điều chỉnh
nguyện vọng đăng ký xét tuyển, các trường khai thác thông tin (của trường mình
và của các trường khác có liên quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng
tuyển vào trường.
c) Trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp
môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất điểm
tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
d) Các trường nộp cơ sở dữ liệu tuyển sinh (theo
file máy tính), danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới
và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn.
đ) Sau khi có thông báo điểm tuyển của Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng, các trường nhập danh sách thí sinh trúng tuyển lên
Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để hệ thống tự động loại bỏ
những nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng.
e) Thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 (nguyện
vọng cao nhất) vào các trường trong Quân đội, sẽ được xét tuyển các nguyện vọng
kế tiếp vào các trường ngoài Quân đội, theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng
thí sinh đăng ký xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Xét tuyển bổ sung
a) Các trường sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào
học thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu, thì được xét tuyển nguyện vọng bổ sung
cho đủ chỉ tiêu; quy trình xét tuyển thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và quy định của Bộ Quốc phòng.
b) Việc xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào đào tạo đại
học quân sự: Chỉ xét tuyển những thí sinh đã đăng ký dự tuyển vào đào tạo đại học
hệ quân sự các trường trong Quân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1; tham dự
Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông29
(trong năm đăng ký xét tuyển); đăng ký xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng
quân sự có xét tuyển nguyện vọng bổ sung và phải có đủ điều kiện về sức khỏe,
vùng tuyển, tổ hợp môn xét tuyển của trường đăng ký xét tuyển.
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thông báo chỉ
tiêu, các trường tiếp nhận hồ sơ, xét tuyển, tổng hợp báo cáo theo quy trình,
khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí
sinh nhập học.
c) Xét tuyển bổ sung có thể được thực hiện một lần
hay nhiều lần.
d) Các trường thông báo điều kiện xét tuyển bổ
sung, điểm nhận hồ sơ xét tuyển bổ sung không được thấp hơn điểm trúng tuyển đợt
1; công bố lịch xét tuyển.
đ) Thí sinh có thể thực hiện đăng ký xét tuyển bổ
sung trực tuyến hoặc theo phương thức khác do trường quy định.
3. Quy định xét tuyển
Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh: Gồm tổng điểm
các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ
hợp xét tuyển và cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực và được làm tròn đến
hai chữ số thập phân (các trường có quy định bài thi/môn thi chính, bài thi/môn
thi chính nhân hệ số 2 và quy đổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
các trường xét tuyển theo đúng ngành đăng ký của thí sinh; thực hiện xét tuyển
từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.
Trường hợp xét tuyển đến một mức điểm nhất định vẫn
còn chỉ tiêu, nhưng số thí sinh cùng bằng điểm cao hơn số lượng chỉ tiêu còn lại,
thực hiện xét tuyển theo các tiêu chí phụ như sau:
a) Tiêu chí 1:
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển; Văn,
Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Văn cao hơn sẽ trúng tuyển;
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán,
Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ Trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có
điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện
như sau:
+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ (môn Ngoại ngữ là môn thi chính nhân hệ số 2)
thì thí sinh có điểm môn Ngoại, ngữ cao hơn sẽ trúng tuyển.
+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn
thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Sinh học cao hơn sẽ trúng tuyển.
+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ
trúng tuyển.
+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Lý, Hóa thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng
tuyển; xét tuyển theo tổ hợp các môn thi: Toán, Lý, tiếng Anh thì thí sinh có
điểm thi môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển.
b) Tiêu chí 2:
Sau khi xét tiêu chí 1, trường vẫn còn chỉ tiêu,
nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 như nhau thì xét đến
tiêu chí 2, như sau:
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn,
Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Sử cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán,
Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ Trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có
điểm thi môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện
như sau:
+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Toán cao hơn sẽ
trúng tuyển.
+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn
thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển.
+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng
tuyển.
+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi
môn Toán cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).
c) Tiêu chí 3:
Sau khi xét tiêu chí 2, trường vẫn còn chỉ tiêu,
nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm, cùng có tiêu chí 1 và tiêu chí 2 như
nhau thì xét đến tiêu chí 3, như sau:
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Văn,
Sử, Địa thì thí sinh có điểm thi môn Địa cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Đối với trường có tổ hợp các môn xét tuyển: Toán,
Lý, Hóa và Toán, Lý, tiếng Anh (trừ Trường Sĩ quan Phòng hóa) thì thí sinh có
điểm thi môn Hóa hoặc môn tiếng Anh cao hơn sẽ trúng tuyển.
- Một số trường áp dụng tiêu chí phụ riêng, thực hiện
như sau:
+ Học viện Khoa học quân sự: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, Ngoại ngữ thì thí sinh có điểm môn Văn cao hơn sẽ trúng
tuyển.
+ Học viện Quân y: Xét tuyển theo tổ hợp các môn
thi: Toán, Hóa, Sinh thì thí sinh có điểm thi môn Hóa cao hơn sẽ trúng tuyển.
+ Trường Sĩ quan Chính trị: Xét tuyển theo tổ hợp
các môn thi: Toán, Văn, tiếng Anh thì thí sinh có điểm môn tiếng Anh cao hơn sẽ
trúng tuyển.
+ Trường Sĩ quan Phòng hóa: Thí sinh có điểm thi
môn Lý cao hơn sẽ trúng tuyển (cả 2 tổ hợp A00 và A01).
d) Khi xét đến tiêu chí 3 vẫn chưa đủ chỉ tiêu, thì
Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng xem xét, quyết định.
Mục 6. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN VÀ
CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều 29. Xét duyệt điểm chuẩn
tuyển sinh
1. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định
điểm chuẩn tuyển sinh của các trường.
2. Thực hiện một điểm chuẩn chung với đối tượng thí
sinh là quân nhân và thanh niên ngoài Quân đội; thực hiện điểm chuẩn riêng theo
từng tổ hợp môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu.
Thí sinh được tính điểm chuẩn theo hộ khẩu thường
trú phía Nam phải có đủ các điều kiện: Có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía
Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này, đồng thời
phải có ít nhất một năm lớp 12 học và dự thi tốt nghiệp trung học tại các tỉnh
phía Nam.
Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa
có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đã học và được công nhận hoàn thành các
môn văn hóa trong chương trình giáo dục Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, phải có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh phía Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này, đồng thời phải học và tốt nghiệp
trung cấp tại các tỉnh phía Nam.
Quy định về tỷ lệ chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn
theo tổ hợp các môn xét tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu
như sau:
a)30
Theo tổ hợp môn xét tuyển:
- Các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 Tổ
hợp xét tuyển: A00 và A01: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét
tuyển A00 và A01.
- Học viện Quân y thực hiện một điểm chuẩn chung cho
cả 2 tổ hợp xét tuyển A00 và B00.
- Học viện Khoa học quân sự: Thực hiện một điểm chuẩn
chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ đối với
các ngành xét tuyển đồng thời các tổ hợp sau: Tổ hợp D01 và D02 vào đào tạo
ngành Ngôn ngữ Nga; tổ hợp D01 và D04 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc.
- Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi
tại Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp C00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp A00:
30%, chỉ tiêu tổ hợp D01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm.
- Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Biên phòng theo
tổ hợp xét tuyển A01: Không quá 25% tổng chỉ tiêu.
b)31
Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu:
- Học viện Biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh
có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu
thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh
Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 14%, Quân khu 7: 17%, Quân
khu 9: 20%.
- Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến
từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa
Thiên Huế): 03%, Quân khu 5: 37%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 25%.
- Các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Hậu cần,
Hải quân, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Chính trị, Pháo binh,
Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa, Đặc công, Công binh, Thông tin tuyển 65% chỉ tiêu
thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường
trú ở phía Nam.
- Học viện Khoa học quân sự:
+ Ngành Trinh sát kỹ thuật tuyển 75% chỉ tiêu thí
sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường
trú ở phía Nam.
+ Ngành Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành
đào tạo ngoại ngữ: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí
sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ trong cả nước.
- Trường Sĩ quan Không quân thực hiện một điểm chuẩn
chung cho thí sinh trong cả nước.
3. Chỉ tiêu tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng
trong tổng chỉ tiêu của từng quân khu hoặc theo 2 miền Nam - Bắc. Thí sinh dự
xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển thẳng có hộ khẩu thường trú ở khu vực nào,
nếu trúng tuyển, sẽ trừ vào chỉ tiêu của khu vực đó.
4. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm hướng dẫn các trường xác định chỉ tiêu cụ thể theo từng tổ hợp môn xét
tuyển, theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu.
Điều 30. Công bố kết quả tuyển
sinh
1. Các trường công bố công khai kết quả xét tuyển của
thí sinh (danh sách theo thứ tự cao trên, thấp dưới), trên Trang Thông tin điện
tử (website) của trường, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn)
và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm
chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội.
3. Các trường tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập
học, cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục 7. BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU
KIỂM KẾT QUẢ TUYỂN SINH
Điều 31. Báo gọi nhập học
1. Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm
thông báo kết quả tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học theo
quyết định điểm chuẩn của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
2. Thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng hệ quân sự
khi có thông báo triệu tập vào học của các trường trong Quân đội, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra Lệnh gọi nhập ngũ vào học tập để phục vụ lâu
dài trong Quân đội.
Điều 32. Khám phúc tra sức khỏe
cho thí sinh trúng tuyển nhập học32
1. Tổ chức khám sức khỏe
a) Cục trưởng Cục Quân y hướng dẫn chi tiết, phân
công các bệnh viện Quân đội khám sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển mới nhập trường.
b) Các trường chủ động liên hệ, phối hợp với bệnh
viện Quân đội được phân công để tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển
mới nhập trường.
c) Các bệnh viện Quân đội tổ chức khám, kết luận
phân loại sức khỏe quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP .
d) Hội đồng tuyển sinh quân sự các trường căn cứ kết
quả khám sức khỏe của các bệnh viện Quân đội, đối chiếu với tiêu chuẩn sức khỏe
tuyển sinh quân sự năm 2020 để xem xét, quyết định gọi nhập học đối với thí
sinh đủ sức khỏe hoặc làm thủ tục loại trả các trường hợp không đủ sức khỏe nhập
học theo quy định.
2. Thời gian khám phúc tra sức khỏe
a) Tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển
ngay trong tuần đầu về trường nhập học.
b) Các Hội đồng khám phúc tra sức khỏe hoàn thành
việc khám, kết luận, phân loại sức khỏe và bàn giao hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng
tuyển sinh nhà trường trong vòng 10 ngày kể từ ngày thí sinh nhập học (theo thời
gian quy định trong giấy báo nhập học).
3. Nội dung khám
a) Khám lâm sàng theo các chỉ tiêu: Thể lực, mắt,
tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, sản
phụ khoa (nữ).
b) Xét nghiệm cận lâm sàng: Công thức máu, nhóm
máu; chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (ure, creatinin); đường máu;
HBsAg; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm bụng tổng quát; X-quang tim phổi
thẳng; sàng lọc HIV, ma túy.
c) Trường hợp cần thiết, có thể thực hiện thêm các
kỹ thuật chẩn đoán chuyên sâu hoặc các xét nghiệm khác theo chỉ định của bác sĩ
khám (thực hiện tại bệnh viện Quân đội hoặc bệnh viện khác có khả năng thực hiện
kỹ thuật).
4. Kết luận, phân loại sức khỏe theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Các trường hợp kết luận phân loại sức
khỏe có chữ T thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư liên tịch số
16/2016/TTLT-BYT-BQP .
5. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi có kết luận
phân loại sức khỏe, Hội đồng tuyển sinh nhà trường phải thông báo kết quả khám
phúc tra sức khỏe cho thí sinh; tổ chức gặp gỡ và tiếp nhận nguyện vọng giám định
sức khỏe của thí sinh (nếu có).
6. Giám định sức khỏe
a) Đối tượng được giám định sức khỏe:
- Thí sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe nhập học có
nguyện vọng được giám định sức khỏe ngay sau khi nhận thông báo kết quả khám
phúc tra sức khỏe của Hội đồng tuyển sinh nhà trường.
- Thí sinh có thắc mắc, khiếu nại về kết quả khám
phúc tra sức khỏe trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định trả về địa
phương do không đủ tiêu chuẩn sức khỏe (căn cứ theo ngày nộp đơn trực tiếp hoặc
ngày gửi đơn theo dấu bưu điện).
b) Hồ sơ đề nghị giám định:
- Đơn đề nghị giám định sức khỏe theo nguyện vọng của
thí sinh ngay sau khi nhận thông báo kết quả khám phúc tra sức khỏe hoặc đơn thắc
mắc, khiếu nại về kết quả khám phúc tra sức khỏe của thí sinh sau khi đã có quyết
định loại trả do không đạt tiêu chuẩn sức khỏe.
- Công văn đề nghị giám định của Hội đồng tuyển
sinh nhà trường.
- Bản sao Phiếu khám sức khỏe của thí sinh do Hội đồng
khám sức khỏe tuyển sinh bệnh viện Quân đội khám, kết luận.
c) Hội đồng giám định:
- Giao Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y
103/Học viện Quân y tổ chức giám định sức khỏe đối với thí sinh các trường phía
Bắc từ Quảng Bình trở ra; Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 tổ chức
giám định sức khỏe đối với thí sinh các trường phía Nam từ Quảng Trị trở vào.
- Trường hợp thí sinh đã trở về địa phương, căn cứ
vào điều kiện thực tế, Hội đồng tuyển sinh nhà trường gửi hồ sơ đề nghị giám định
sức khỏe cho thí sinh đến Bệnh viện quân y 103 hoặc Bệnh viện quân y 175 cho
phù hợp, hạn chế để thí sinh phải đi lại, tốn kém. Hội đồng giám định y khoa Bệnh
viện quân y 103 và Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ và tổ chức giám định sức khỏe cho thí sinh theo hồ sơ đề nghị.
d) Trình tự, thủ tục giám định sức khỏe
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được
đơn đề nghị của thí sinh, Hội đồng tuyển sinh nhà trường lập hồ sơ đề nghị giám
định và gửi về Bệnh viện quân y 103 hoặc Bệnh viện quân y 175 (theo địa bàn đã
phân công).
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị giám định, Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 và Bệnh viện
quân y 175 phải hoàn thành việc giám định, kết luận sức khỏe cho thí sinh.
- Nội dung kết luận giám định: (1) Xác định tình trạng
sức khỏe, bệnh tật của thí sinh; (2) Phân loại sức khỏe theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP .
- Kết luận sức khỏe của Hội đồng giám định y khoa Bệnh
viện quân y 103 và Bệnh viện quân y 175 là kết luận cuối cùng về sức khỏe của
thí sinh nhập trường.
đ) Căn cứ kết quả giám định sức khỏe, Hội đồng tuyển
sinh nhà trường tổng hợp, báo cáo đề xuất biện pháp giải quyết về Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường và Cục Quân y).
e) Giao Cục Quân y trực tiếp chỉ đạo việc giám định
sức khỏe cho các thí sinh có khiếu nại; tổng hợp kết quả, đề xuất, báo cáo Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
Điều 33. Tổ chức hậu kiểm công
tác tuyển sinh và thẩm định danh sách thí sinh nhập học
1. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh
a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường
tổ chức kiểm tra, hậu kiểm kết quả tuyển sinh của tất cả số thí sinh đã trúng
tuyển vào trường mình theo quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
b) Tổ chức kiểm tra, đối chiếu ảnh thí sinh trong hồ
sơ sơ tuyển, ảnh trong hồ sơ đến nhập học và người đến nhập học phải trùng
nhau, đúng là của người đến nhập học. Kiểm tra kết quả học tập và hạnh kiểm
trong học bạ trung học phổ thông của thí sinh.
c) Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm
tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình xong trước ngày
khai giảng năm học mới.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát hiện
các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác minh làm rõ; trường hợp vi phạm,
phải báo cáo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng
và các cơ quan chức năng ngoài Quân đội để đề xuất biện pháp giải quyết.
- Khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan
điều tra có thẩm quyền, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường quyết định trả thí
sinh vi phạm quy chế tuyển sinh về đơn vị, địa phương.
2. Thẩm định danh sách thí sinh nhập học: Kết thúc
tuyển sinh các trường lập danh sách thí sinh vào học đầu khóa học, báo cáo về
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng thẩm định, làm cơ sở để các trường và cơ
quan chức năng quản lý, phong (thăng) quân hàm và cấp bằng tốt nghiệp khi tốt
nghiệp ra trường.
Điều 34. Thí sinh trúng tuyển
đại học quân sự được gửi đi đào tạo trường ngoài Quân đội và trường nước ngoài
1. Các trường lựa chọn số thí sinh trúng tuyển, có
kết quả tuyển sinh cao gửi đi học ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông
tư số 195/2011/TT-BQP ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định về đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo cán bộ Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Khi tốt nghiệp ra trường, được phong quân hàm sĩ
quan và tổ chức bồi dưỡng kiến thức chính trị, quân sự xong mới điều động về
đơn vị công tác.
Chương IV
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ CAO ĐẲNG QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY
Điều 35. Các trường tuyển
sinh, khu vực tuyển sinh, chỉ tiêu đào tạo
1.33
Các trường đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học được giao đào tạo cán bộ
cấp phân đội trình độ cao đẳng quân sự và đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật
có trình độ cao đẳng; các trường đại học, cao đẳng quân sự.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm thông báo khu vực tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường.
Điều 36. Đối tượng, tiêu chuẩn,
hồ sơ tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh
a) Thí sinh nam
Đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ cao đẳng và
nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Giao Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện phù hợp với kế hoạch sử dụng.
b) Thí sinh nữ
Các ngành, nghề có tuyển nữ đào tạo nhân viên
chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội: Căn cứ nhu cầu biên chế, giao Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện phù hợp với kế hoạch sử dụng.
2. Tiêu chuẩn tuyển sinh
a) Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức: Thực hiện theo
quy định tại Điều 13 Thông tư này.
b) Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi: Thực hiện theo
quy định tại Điều 14 Thông tư này;
c) Tiêu chuẩn về sức khỏe
- Đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ cao đẳng các
ngành chỉ huy tham mưu, chính trị, hậu cần: Thực hiện theo quy định đối với đào
tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học quy định tại Điều 15 Thông
tư này.
- Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật:
Thực hiện theo quy định đối với đào tạo sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật trình độ đại
học quy định tại Điều 15 Thông tư này.
3. Hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Điều 37. Tổ chức tuyển sinh, lệ
phí tuyển sinh
1. Chỉ tiêu tuyển sinh
Thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành hằng năm.
2. Phương thức tuyển sinh
a) Xét tuyển:
- Thực hiện đối với các ngành đào tạo cán bộ, nhân
viên chuyên môn, kỹ thuật không gắn với các ngành năng khiếu chuyên biệt.
- Xét tuyển từ kết quả Kỳ thi tốt nghiệp Trung học
phổ thông34 trong năm tuyển sinh.
Khi thay đổi phương thức tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
b) Thi tuyển kết hợp với xét tuyển
- Thực hiện đối với các ngành đào tạo cán bộ, nhân
viên chuyên môn, kỹ thuật các ngành năng khiếu chuyên biệt.
- Môn thi tuyển: Các môn năng khiếu. Hiệu trưởng
các trường chịu trách nhiệm tổ chức coi thi, chấm thi theo đúng quy định của Bộ
Quốc phòng.
- Môn xét tuyển: Sử dụng kết quả các môn trong Kỳ
thi tốt nghiệp Trung học phổ thông để xét tuyển35.
3. Điểm chuẩn:
Xác định theo 2 miền Nam - Bắc (phía Bắc từ tỉnh Quảng
Bình trở ra, phía Nam từ tỉnh Quảng Trị trở vào).
4. Tổ chức tuyển sinh
Trên cơ sở kết quả tổ hợp môn xét tuyển của thí
sinh đăng ký xét tuyển và kết quả thi của thí sinh thi tuyển, công tác xét tuyển,
xét duyệt điểm chuẩn, công bố kết quả tuyển sinh, báo gọi nhập học, khám phúc
tra sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học và hậu kiểm công tác tuyển sinh
thực hiện theo quy định tại các Điều 28, 29, 30,
31, 32 và Điều 33 Thông tư này.
Sau khi xét tuyển đợt 1, số lượng vào học thực tế
còn thiếu so với chỉ tiêu, thị trường được xét tuyển nguyện vọng bổ sung theo
quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
5. Lệ phí tuyển sinh: Thực hiện như tuyển sinh vào
đào tạo cán bộ cấp phân đội trình độ đại học.
Chương V
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRUNG
CẤP CHUYÊN NGHIỆP QUÂN SỰ HỆ CHÍNH QUY
Điều 38. Các trường tuyển sinh
đào tạo
1. Học viện Hậu cần.
2. Trường Sĩ quan Không quân.
3. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
4. Trường Sĩ quan Đặc công.
5. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích).
6. Trường Cao đẳng Công nghiệp Quốc phòng.
7. Trường Cao đẳng Công nghệ và Kỹ thuật ô tô.
8. Trường Cao đẳng Quân y 1.
9. Trường Cao đẳng Quân y 2.
10. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Hải quân.
11. Trường Cao đẳng Trinh sát.
12. Trường Cao đẳng Kỹ thuật Thông tin.
13. Trường Trung cấp Kỹ thuật Phòng không - Không
quân.
14. Trường Trung cấp Biên phòng 1.
15. Trường Trung cấp Biên phòng 2.
16. Trường Trung cấp 24 Biên phòng.
17. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công binh.
18. Trường Trung cấp Kỹ thuật Quân khí.
19. Trường Trung cấp Kỹ thuật Mật mã.
20. Trường Trung cấp Kỹ thuật Tăng - Thiết giáp.
21. Trường Trung cấp Kỹ thuật miền Trung.
Điều 39. Đối tượng, tiêu chuẩn
và hồ sơ tuyển sinh
1. Đối tượng
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo
quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 12
tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng phục vụ Quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến
tháng 9 năm tuyển sinh). Số lượng đăng ký dự tuyển theo chỉ tiêu phân bổ cho từng
đơn vị.
b) Các ngành, nghề có tuyển nữ đào tạo nhân viên
chuyên môn kỹ thuật cho Quân đội: Y, dược, cơ khí, công nghệ thông tin, thông
tin, cơ yếu, nấu ăn, tài chính. Căn cứ nhu cầu biên chế, chỉ tiêu dự tuyển được
phân bổ hằng năm; đơn vị tuyển chọn đi đào tạo phù hợp với kế hoạch sử dụng.
2. Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn hóa, độ tuổi
và sức khỏe
a) Chính trị, đạo đức, văn hóa: Thực hiện theo quy
định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư này. Riêng xếp loại hạnh
kiểm (rèn luyện) các năm học Trung học phổ thông hoặc tương đương phải đạt khá
trở lên; xếp loại học lực các năm học Trung học phổ thông hoặc tương đương phải
đạt trung bình trở lên.
b) Tuổi đời: Từ 18 đến 27 tuổi (tính đến năm xét
tuyển).
c) Sức khỏe:
- Tuyển chọn thí sinh đạt điểm 1 và điểm 2 theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP theo các chỉ tiêu: Thể lực;
mắt; tai-mũi-họng; hàm-mặt; nội khoa; tâm thần kinh; ngoại khoa; da liễu và sản
phụ khoa đối với nữ (nếu có); được lấy đến sức khỏe đạt điểm 3 về răng.
- Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên
thuộc khu vực 1, hải đảo, phía Nam (từ tỉnh Quảng Trị trở vào) và thí sinh là
người dân tộc thiểu số: Được lấy đến sức khỏe đạt Loại 3 về thể lực.
- Tổ chức khám sức khỏe, khám phúc tra sức khỏe thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 và Điều 32 Thông tư này.
3. Hồ sơ tuyển sinh: Sử dụng 01 bộ hồ sơ tuyển sinh
trung cấp chuyên nghiệp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát
hành, gồm:
a) 03 phiếu đăng ký dự tuyển (ĐK01-A, ĐK01-B,
ĐK01-C).
b) 01 phiếu khám sức khỏe.
c) 01 Bản xác minh chính trị (riêng thí sinh dự xét
tuyển Trung cấp Kỹ thuật Mật mã Bản thẩm tra xác minh lý lịch theo mẫu quy định
của ngành Cơ yếu).
d) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những
thí sinh thuộc diện ưu tiên.
Điều 40. Tổ chức tuyển sinh
1. Phương thức xét tuyển: Thực hiện xét tuyển theo
kết quả học bạ Trung học phổ thông hoặc tương đương.
Thống nhất sử dụng kết quả học bạ Trung học phổ
thông cộng với điểm ưu tiên làm tiêu chí xét tuyển.
Trường hợp thí sinh tốt nghiệp Trung cấp (thời gian
đào tạo 2 năm), chưa có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, đủ tiêu chuẩn xét
tuyển; thống nhất tiêu chí xét tuyển bằng tổng cộng điểm tổng kết trung bình
các môn học 2 năm Trung cấp chia 2, nhân với 3, cộng với điểm ưu tiên để xét
tuyển.
2. Quy định xét tuyển: Thực hiện tuyển sinh đào tạo
theo địa chỉ, tập trung ưu tiên cho các đơn vị còn thiếu so với biên chế.
a) Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm tổ chức sơ tuyển, tuyển chọn, lập hồ sơ (kèm theo bản sao có công
chứng học bạ Trung học phổ thông hoặc tương đương) và danh sách, gửi về trường
tuyển sinh theo đúng chỉ tiêu được giao.
b) Hội đồng tuyển sinh các trường tổ chức thẩm định
danh sách, hồ sơ dự tuyển của thí sinh theo chỉ tiêu đào tạo được phân bổ cho
các đơn vị; tổng hợp, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng xem xét, quyết
định công nhận trúng tuyển.
c) Về hộ khẩu thường trú xác định thí sinh được hưởng
theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như quy định tuyển sinh đại học
cấp phân đội.
3. Tổ chức khám sức khỏe (sơ tuyển) và bàn giao hồ
sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 24 Thông
tư này.
4. Các trường báo cáo kết quả xét tuyển và đề nghị
phương án điểm chuẩn về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng trước ngày 10
tháng 7 hằng năm.
5. Tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh
a) Sau khi thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường
tổ chức hậu kiểm công tác tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu toàn bộ hồ sơ thí
sinh đăng ký dự tuyển với hồ sơ và người đến nhập học, phải đúng với người đến
nhập học.
Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông và học bạ trung học phổ thông; đối chiếu kết quả học tập
trong học bạ gốc với bản sao học bạ trong hồ sơ xét tuyển.
b) Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm
tổ chức hậu kiểm toàn bộ công tác tuyển sinh của đơn vị mình; trong quá trình tổ
chức hậu kiểm, nếu phát hiện các vấn đề nghi vấn, phải tiến hành điều tra, xác
minh làm rõ; trường hợp vi phạm, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng của Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng ngoài Quân đội để đề xuất biện
pháp giải quyết.
c) Những trường hợp sử dụng học bạ không hợp lệ, hoặc
kết quả trong bản sao không đúng với học bạ gốc và các vi phạm khác phải loại
ra; Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường ra quyết định trả học viên về đơn vị cũ
trước khi đi học.
d) Thời gian hậu kiểm phải xong trước khi khai giảng
năm học mới.
6. Chỉ tiêu tuyển sinh thực hiện theo Quyết định của
Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành hằng năm.
Chương VI 36 (được bãi bỏ)
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC PHỤC VỤ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA (ĐÀO TẠO DÂN SỰ)
Chương VII
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI
HỌC VÀ CÁC LOẠI HÌNH KHÁC
Mục 1. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO SAU
ĐẠI HỌC
Điều 45. Quy định về quy chế
tuyển sinh
Công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sau đại học
thực hiện theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 46. Tổ chức tuyển sinh
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo sau đại học.
Mục 2. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO VĂN
BẰNG ĐẠI HỌC THỨ 2, LIÊN THÔNG, HOÀN THIỆN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
Điều 47. Đối tượng, tiêu chuẩn
tuyển sinh, hồ sơ tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh
a) Văn bằng đại học thứ 2 (viết gọn là văn bằng 2)
- Đào tạo cho đối tượng cán bộ, nhân viên đã có ít
nhất một bằng tốt nghiệp đại học có nguyện vọng học văn bằng 2.
- Đào tạo cho đối tượng hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục
vụ tại ngũ, đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, tuổi đời không quá 26 tuổi, có
đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Quốc phòng, có nguyện vọng phục vụ Quân đội
lâu dài, được đơn vị xét tuyển cho đi dự thi theo chỉ tiêu của Bộ Quốc phòng để
phục vụ Quân đội lâu dài.
b)37
Liên thông đại học và hoàn thiện đại học cán bộ cấp trung, lữ đoàn
- Đào tạo liên thông, hoàn thiện đại học cho các đối
tượng đào tạo cán bộ cấp trung, lữ đoàn chưa có bằng đại học hoặc đã có bằng đại
học nhưng chưa hoàn thiện khóa đào tạo theo chức vụ. Thời gian thi, kiểm tra do
Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường quyết định, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng trước khi khai giảng 15 ngày.
+ Đối với những trường hợp đã có bằng tốt nghiệp đại
học quân sự, nếu đủ điều kiện vào học, tổ chức đào tạo hoàn thiện theo chức vụ.
+ Đối với những trường hợp chưa có bằng tốt nghiệp
đại học quân sự, thực hiện như sau: Những trường hợp đã có bằng tốt nghiệp cao
đẳng quân sự tổ chức thi tuyển đầu vào đào tạo theo quy định về đào tạo liên
thông trình độ đại học; số trúng tuyển được đào tạo hoàn thiện chức vụ gắn với
trình độ học vấn, số không trúng tuyển được vào đào tạo hoàn thiện chức vụ. Số
chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng quân sự tổ chức đào tạo hoàn thiện theo chức vụ.
- Đào tạo liên thông đại học cho các đối tượng đã tốt
nghiệp cao đẳng kỹ thuật, cao đẳng cấp phân đội và các ngành chuyên môn nghiệp
vụ.
- Đào tạo liên thông đại học cho các đối tượng đã tốt
nghiệp trung cấp hệ chính quy; nguồn tuyển chọn từ quân nhân chuyên nghiệp các
chuyên ngành vũ khí, đạn và kỹ thuật mật mã đã tốt nghiệp ra trường, công tác từ
3 năm trở lên, tuổi đời không quá 30 tuổi. Sau khi có thông báo kết quả xét duyệt
nhân sự được dự thi, Ban Tuyển sinh quân sự cấp trung đoàn và tương đương liên
hệ, mua hồ sơ, hướng dẫn thí sinh làm thủ tục, đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông38 theo quy định.
c) Hoàn thiện đại học:
Đào tạo hoàn thiện đại học cho các đối tượng đã tốt
nghiệp đào tạo cấp phân đội từ sĩ quan 3 năm.
d) Liên thông cao đẳng:
Đào tạo liên thông cao đẳng từ đối tượng đã qua đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Các lớp đào tạo thuộc diện cơ quan quân lực quản
lý, tuổi đời thí sinh vào học không quá 40 tuổi.
đ) Hoàn thiện cao đẳng:
Đào tạo hoàn thiện cao đẳng cho các đối tượng đã tốt
nghiệp chỉ huy phân đội từ trung đội trưởng 801 và chỉ huy phân đội từ trợ lý
huyện.
2. Tiêu chuẩn tuyển sinh
a) Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức: Thực hiện theo
quy định tại Điều 13 Thông tư này.
b)39
Tiêu chuẩn sức khỏe
- Đào tạo văn bằng 2 đại học về chính trị, quân sự
cho đối tượng hạ sĩ quan - binh sĩ đang phục vụ tại ngũ, đã tốt nghiệp đại học
hệ chính quy: Tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện theo quy định tại Điều
15 Thông tư này; khám sức khỏe nhập trường theo quy định tại Điều
32 Thông tư này.
- Đào tạo văn bằng 2 đại học cho cán bộ nhân viên
và đào tạo liên thông, hoàn thiện đại học, cao đẳng: Đạt sức khỏe Loại 1 và Loại
2 theo phân loại sức khỏe quy định tại Hướng dẫn liên cục số 1631/LC-QY-CB ngày
10 tháng 11 năm 2004 của Cục Quân y và Cục Cán bộ về việc hướng dẫn quản lý và
khám sức khỏe đối với cán bộ; giao các nhà trường tự tổ chức khám sức khỏe cho
đối tượng này; trường hợp cần thiết, gửi các bệnh viện Quân đội thuộc tuyến
khám và kết luận sức khỏe.
3. Hồ sơ tuyển sinh
Đối tượng đào tạo đại học văn bằng 2 từ hạ sĩ quan,
binh sĩ đang phục vụ tại ngũ, đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Điều 48. Phương thức tuyển
sinh40
1. Tuyển sinh liên thông, hoàn thiện giữa trình độ
trung cấp với trình độ đại học: Thí sinh có bằng tốt nghiệp trung cấp đăng ký
tuyển sinh liên thông, hoàn thiện lên trình độ đại học, dự tuyển sinh cùng với
thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở kỳ tuyển sinh vào đại học hàng năm của
cơ sở giáo dục đại học. Tổ hợp môn xét tuyển, hình thức xét tuyển: Thực hiện
theo các tổ hợp xét tuyển của đối tượng đào tạo đại học hệ chính quy.
2. Tuyển sinh liên thông, hoàn thiện giữa trình độ
trung cấp với trình độ cao đẳng và trình độ cao đẳng với trình độ đại học; tuyển
sinh đào tạo văn bằng 2 đại học: Thí sinh tham dự kỳ thi tuyển sinh riêng do cơ
sở giáo dục tự ra đề thi và tổ chức thi tuyển.
Điều 49. Thời gian thi, môn
thi, đề thi, phương pháp thi
1. Thời gian thi:
a) Đợt 1: Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 15 tháng 7 hằng
năm.
b) Đợt 2: Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 hằng
năm.
2. Môn thi
a) Đào tạo Văn bằng 2
- Thí sinh phải thi hai môn thuộc phần kiến thức
giáo dục đại cương của ngành đào tạo thứ hai.
- Đối với các ngành sư phạm, an ninh quốc phòng và
các ngành đặc thù thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, Giám đốc
(Hiệu trưởng) cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các môn thi, nội dung, hình thức
và tổ chức thi.
b) Đào tạo liên thông, hoàn thiện
Thi 3 môn gồm: Môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn
chuyên ngành hoặc thực hành nghề (nếu có).
3. Đề thi: Do các trường tự ra đề.
4. Phương pháp thi: Tự luận hoặc thực hành nghề (nếu
có).
Điều 50. Địa điểm thi, phòng
thi và giấy thi
1. Địa điểm tổ chức thi, phòng thi: Tại các trường
trong Quân đội và các cơ sở liên kết đào tạo; trường hợp thiếu phòng thi, Chủ tịch
Hội đồng tuyển sinh trường quyết định việc thuê địa điểm thi, phòng thi.
2. Các phòng thi phải đảm bảo được điều kiện sau
đây:
a) Địa điểm thi phải cách ly với môi trường bên
ngoài và được bảo đảm các điều kiện an toàn, yên tĩnh trong thời gian thi.
b) Phòng thi phải có đủ ánh sáng, bàn ghế, bảng, khoảng
cách giữa 2 thí sinh liền kề nhau từ 1,2 m trở lên, không được sử dụng bàn kép
(ghép 2 bàn làm 1); các phòng thi có diện tích rộng nếu bố trí làm 2 phòng thi,
phải có vách ngăn ở giữa (không ngăn theo chiều dọc phòng thi).
c) Số lượng thí sinh tối đa trong một phòng thi:
Không quá 40 thí sinh.
d) Có phương án xử lý trong trường hợp mưa bão, mất
điện (có máy nổ dự phòng trong quá trình thi).
đ) Không thuê, mượn các phòng thi có bàn ghế nhỏ,
thấp dùng cho học sinh tiểu học.
3. Giấy thi và giấy nháp: Do các trường tự in theo
mẫu thống nhất (có đủ các thông tin về họ tên và số báo danh của thí sinh, chữ
ký cán bộ coi thi, số tờ giấy thi.v.v..).
Điều 51. Làm thủ tục dự thi
cho thí sinh
1. Trước ngày thi, Ban Coi thi các trường hoàn
thành danh sách thí sinh của từng phòng thi để niêm yết trước phòng thi. Phòng
thi có một bản danh sách kèm theo ảnh của thí sinh để trao cho cán bộ coi thi đối
chiếu, kiểm tra trong các buổi thi và khi thí sinh nhập học.
2. Ban Coi thi các trường có trách nhiệm
a) Phổ biến công khai tới thí sinh quy chế và các
văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng đối với thí sinh dự
thi trước ngày thi 01 ngày.
b) Hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, bổ sung, điều
chỉnh những sai sót về họ, đệm, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển
sinh, môn thi, khối thi của thí sinh.
c) Phổ biến cho thí sinh những tài liệu, vật dụng
được phép và không được phép mang vào khu vực thi, đặc biệt là các vật dụng có
thể giúp thí sinh gian lận trong quá trình thi như điện thoại di động, các thiết
bị truyền tin, (khu vực thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quy định phù
hợp với thực tế).
Điều 52. Coi thi
1. Tổ chức tập huấn cho cán bộ coi thi và các thành
viên tham gia kỳ thi các nội dung trọng tâm sau đây:
a) Quy trình thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền và
trách nhiệm cá nhân của từng thành viên làm công tác coi thi, kinh nghiệm phát
hiện thí sinh gian lận trong kỳ thi.
b) Hướng dẫn phương pháp đối chiếu, kiểm tra giấy tờ
theo quy định được mang vào phòng thi và thực tế thí sinh tại phòng thi, khi có
nghi vấn gian lận phải báo với Ban Coi thi hoặc cán bộ thanh tra để theo dõi,
kiểm tra, xác minh, làm rõ.
2. Cán bộ, nhân viên phục vụ kỳ thi
- Phải nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới
được phép làm nhiệm vụ; đeo phù hiệu thống nhất do Ban Coi thi cấp phát và phải
đóng dấu của nhà trường trùm vào chính giữa phù hiệu.
- Người không có trách nhiệm, không có tên trong
danh sách Ban Coi thi tuyệt đối không được ra vào khu vực thi.
3. Bố trí cán bộ coi thi
a) Lựa chọn và bố trí cán bộ, giáo viên đủ tiêu chuẩn
làm cán bộ coi thi, giám sát phòng thi, lực lượng bảo vệ, trật tự viên, y tế,
phục vụ. Mỗi phòng thi phải bố trí 02 cán bộ coi thi, trong đó có ít nhất 01
cán bộ coi thi là giáo viên.
b) Bố trí lực lượng coi thi có số lượng lớn hơn số
cán bộ coi thi thực tế từ 5% - 10% để sẵn sàng thay thế những cán bộ vi phạm
quy chế, chưa nắm chắc nhiệm vụ, do sức khỏe hoặc lý do khác.
c) Căn cứ số lượng phòng thi và danh sách cán bộ
coi thi; trước mỗi môn thi 30 phút, Ban Coi thi tổ chức bốc thăm tên cán bộ coi
thi ở từng phòng thi (không phân công danh sách trước các buổi thi).
4. Thành viên tham gia Ban Coi thi tuyệt đối không
được mang theo điện thoại di động, máy thu, phát tín hiệu trong khi làm nhiệm vụ.
5. Khi phát hiện thí sinh mang tài liệu, vật dụng
trái phép vào phòng thi, dù sử dụng hay chưa sử dụng đều bị đình chỉ thi ngay.
6. Cử cán bộ chuyên trách có nghiệp vụ và kinh nghiệm
làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của trường. Tăng cường đôn đốc, nhắc nhở cán bộ
coi thi xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế và yêu cầu Ban Coi thi xử
lý ngay các trường hợp cán bộ coi thi không làm đúng chức trách.
7. Thực hiện nghiêm túc quy trình lập danh sách
phòng thi, đánh số báo danh theo vần a, b, c (đối với những thí sinh trùng họ,
đệm và tên thi thay đổi thứ tự số báo danh của các thí sinh theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo) và thay đổi quy luật xếp chỗ ngồi của thí sinh trong phòng
thi sau mỗi buổi thi để chống việc thi hộ, thi kèm; thí sinh không dự thi buổi
thi trước phải xóa tên khỏi danh sách dự thi vào buổi thi tiếp theo.
8. Các cán bộ coi thi phải bảo vệ đề thi trong khi
thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi, chậm nhất 30 phút sau khi có hiệu
lệnh tính giờ làm bài cán bộ coi thi thứ nhất nộp các đề thi thừa cho Ban Coi
thi để niêm phong tại phòng thi. Các cán bộ coi thi và những người làm nhiệm vụ
phục vụ kỳ thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc
giải thích đề thi cho thí sinh.
9. Ký giấy thi
a) Trước khi phát tờ giấy thi cho thí sinh, cán bộ
coi thi thứ hai phải ký và ghi rõ họ tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi.
b) Cán bộ coi thi thứ nhất chỉ được ký và ghi rõ họ
tên vào đúng ô quy định trên tờ giấy thi của thí sinh sau khi thí sinh đã ghi đầy
đủ họ tên, số báo danh và các mục cần thiết khác trên tờ giấy thi.
10. Quản lý chặt chẽ giấy thi, đề thi thừa, thu lại
toàn bộ giấy thi đã phát cho thí sinh (cả giấy thi thừa và giấy thi thí sinh
làm bài hỏng phải thay).
11. Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sau khi kết
thúc 2/3 thời gian thi.
12. Quản lý bài thi
a) Tuyệt đối không để mất bài thi hoặc lẫn bài thi
của thí sinh, không cho thí sinh đã nộp bài lấy lại bài thi, thực hiện nghiêm
túc quy trình giao nhận và bảo quản bài thi.
b) Kết thúc từng buổi thi, cán bộ coi thi tổ chức
thu bài thi, kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh; các biên bản xử
lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh; cả 2 cán bộ coi thi phải
chịu trách nhiệm bảo quản chặt chẽ bài thi đã thu và cùng mang về bàn giao cho
Trưởng ban Coi thi (Trưởng điểm thi) và Thư ký.
c) Sau khi kiểm tra đủ số bài thi, cả 2 cán bộ coi
thi và thư ký cùng dán và ký niêm phong vào túi đựng bài thi theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Sau mỗi môn thi, các túi đựng bài thi được để
trong hòm sắt có khóa lưu giữ tại kho bảo mật của nhà trường do Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh trường giữ chìa khóa.
13. Khi bàn giao cho Ban Chấm thi làm phách phải có
đủ thành phần theo quy định và túi đựng bài thi phải còn nguyên dấu và chữ ký
niêm phong.
14. Cán bộ coi thi
- Phải thực hiện đúng quy định thời gian biểu của từng
buổi thi, theo hiệu lệnh thống nhất của từng điểm thi, không được tự ý thay đổi.
- Những trường hợp đặc biệt, các sự cố bất thường,
không được tự ý xử lý, phải báo cáo kịp thời Trưởng Điểm thi (Trưởng ban Coi
thi) để xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường.
- Sau khi môn thi cuối cùng kết thúc, Hội đồng tuyển
sinh các trường tổng hợp, báo cáo về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng qua Cục
Nhà trường.
Điều 53. Chấm thi
1. Các trường tổ chức chấm thi ở nơi biệt lập với
bên ngoài, liên tục có lực lượng bảo vệ, canh gác trong thời gian chấm thi; tất
cả cán bộ trong Ban Chấm thi có tiếp xúc với bài thi phải cách ly hoàn toàn với
bên ngoài trong thời gian chấm thi.
2. Lựa chọn, bố trí cán bộ, nhà giáo đủ tiêu chuẩn
tham gia làm cán bộ chấm thi, lực lượng bảo vệ và phục vụ của Ban Chấm thi.
- Nhất thiết phải tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ
quy chế và đáp án chấm thi cho cán bộ chấm thi.
- Cán bộ nắm chắc quy chế, nhiệm vụ và quy trình mới
được phép làm nhiệm vụ chấm thi. Tuyệt đối không được mang bất cứ tài liệu, giấy
tờ riêng và các phương tiện thông tin liên lạc khi vào và ra khỏi khu vực chấm
thi.
3. Tổ chức làm phách và chấm thi theo đúng quy chế;
quản lý đầu phách và bài thi một cách nghiêm ngặt, bảo mật tuyệt đối số phách
bài thi, đầu phách không được để cùng với kho chứa bài thi. Cán bộ thực hiện việc
dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia vào Tổ thư ký chấm thi và
ngược lại.
4. Bài thi do Trưởng ban Chấm thi trực tiếp quản
lý, sau mỗi buổi làm việc, bài thi phải được lưu giữ trong tủ sắt và được khóa
bằng 2 khóa khác nhau (Trưởng môn Chấm thi giữ chìa của một khóa, Ủy viên Ban
Thư ký giữ chìa của một khóa), kho bảo mật để các tủ đựng bài thi do Trưởng ban
Chấm thi giữ chìa khóa; cửa kho và tủ đựng bài thi chỉ được mở khi có đủ các
thành viên giữ chìa khóa.
5. Thực hiện nghiêm túc quy định chấm thi hai vòng
độc lập tại hai phòng riêng biệt, theo đúng đáp án và thang điểm và chỉ chấm những
bài thi hợp lệ.
Điều 54. Ngưỡng đảm bảo chất
lượng đầu vào, đề xuất phương án điểm tuyển
1. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
Thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đề xuất phương án điểm tuyển
Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng điểm
các môn thi và điểm ưu tiên, các trường đề xuất điểm tuyển, tổng hợp báo cáo
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng; khi có quyết định của Ban Tuyển sinh quân
sự Bộ Quốc phòng mới triệu tập thí sinh nhập học.
Mục 3. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CÁC
ĐỐI TƯỢNG CÒN LẠI
Điều 55. Tuyển sinh đào tạo
trung cấp ngắn hạn tập trung
1. Đối tượng, tiêu chuẩn
a) Tuyển chọn trong số quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng (khối chiến đấu) đang phục vụ trong Quân đội
đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh), đã tốt nghiệp Trung học
phổ thông hoặc tương đương.
b) Tuổi đời không quá 35 (đào tạo liên thông ngành
kỹ thuật hàng không tuổi đời không quá 40) tính đến năm tuyển sinh.
c) Đã tốt nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo
12 tháng đến 18 tháng và làm đúng chuyên ngành đào tạo 12 tháng trở lên (tính đến
tháng 9 năm tuyển sinh). Trường hợp vào đào tạo ngành y sĩ đa khoa, trung cấp điều
dưỡng, trung cấp dược phải qua đào tạo y tá sơ cấp, dược tá sơ cấp và làm đúng
chuyên ngành đào tạo 24 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh).
d) Đào tạo trung cấp ngắn hạn Kỹ thuật Mật mã phải
là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
đ) Về sức khỏe: Tuyển chọn thí sinh đạt sức khỏe Loại
1 và Loại 2 theo quy định tại Hướng dẫn liên cục số 1631/LC-QY-CB ngày 10 tháng
11 năm 2004 của Cục Quân y và Cục Cán bộ về việc hướng dẫn quản lý và khám sức
khỏe đối với cán bộ theo 8 chỉ tiêu: Thể lực; mắt; tai-mũi-họng; răng-hàm-mặt;
nội khoa; tâm thần kinh; ngoại khoa; da liễu và sản phụ khoa đối với nữ (nếu
có). Tổ chức khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
20 Thông tư này. Khi thí sinh trúng tuyển nhập học, giao Hội đồng tuyển
sinh các trường tổ chức khám phúc tra sức khỏe.
2. Hồ sơ tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.
Điều 56. Tuyển sinh đào tạo
chuyển loại trình độ trung cấp quân sự
1. Đối tượng, tiêu chuẩn
a) Quân nhân chuyên nghiệp là khẩu đội trưởng, tiểu
đội trưởng, phó trung đội trưởng, nhân viên trinh sát đặc nhiệm, chiến đấu
viên.
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng (khối chiến đấu) thuộc các chuyên nghiệp quân sự dôi dư biên chế; tốt
nghiệp sơ cấp theo chương trình đào tạo dưới 12 tháng.
b) Tuổi đời không quá 35 (tính đến năm tuyển sinh),
đã tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương, qua sơ tuyển đạt các tiêu
chuẩn quy định.
c) Về sức khỏe: Tuyển chọn thí sinh sức khỏe Loại 1
và Loại 2 theo quy định tại Hướng dẫn liên cục số 1631/LC-QY-CB ngày 10 tháng
11 năm 2004 của Cục Quân y và Cục Cán bộ về việc hướng dẫn quản lý và khám sức
khỏe đối với cán bộ theo 8 chỉ tiêu: Thể lực; mắt; tai-mũi-họng; răng-hàm-mặt;
nội khoa; tâm thần kinh; ngoại khoa; da liễu và sản phụ khoa đối với nữ (nếu
có). Tổ chức khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
20 Thông tư này. Khi thí sinh trúng tuyển nhập học, giao Hội đồng tuyển
sinh các trường tổ chức khám phúc tra sức khỏe.
2. Hồ sơ tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 và Điều 40 Thông tư này.
Điều 57. Đào tạo theo địa chỉ,
đào tạo liên kết giúp Bộ Công an
1. Về chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo: Do Bộ
Công an xây dựng kế hoạch, báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức
năng của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Bộ Công an có trách nhiệm công khai tất cả thông
tin về tuyển sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Việc tuyển chọn học viên đào tạo tại các cơ sở
đào tạo của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an thực hiện theo Thông tư liên tịch số
94/2012/TTLT-BQP-BCA ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về
việc hợp tác đào tạo và tuyển chọn học viên tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo của
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 58. Tuyển sinh các đối tượng
còn lại
1. Các loại hình đào tạo còn lại tuyển sinh theo kế
hoạch năm học của từng trường.
2.41
Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra đầu vào,
quyết định điểm trúng tuyển, số lượng vào học các loại hình đào tạo ngắn hạn, bồi
dưỡng, chuyển loại, học viên tốt nghiệp ra trường thuộc diện cấp giấy chứng nhận,
hoặc chứng chỉ của Bộ Quốc phòng, không vượt quá chỉ tiêu được giao. Riêng đào
tạo ngắn hạn cấp trung đoàn, đào tạo ngắn hạn lý luận chính trị và công tác đảng,
công tác chính trị không tổ chức kiểm tra đầu vào.
Chương VIII
TUYỂN SINH THEO CHẾ ĐỘ CỬ
TUYỂN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP VÀ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 59. Đối tượng và vùng được
cử tuyển
1. Đối tượng
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các
đơn vị lựa chọn đề nghị cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng là con em dân
tộc thiểu số, hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ở quần đảo Trường
Sa và các đảo được hưởng chính sách như đảo Trường Sa, thanh niên có hộ khẩu
thường trú ở phía Nam (đối với những chuyên ngành thiếu cán bộ do chưa tuyển
sinh được), nhưng tổng số người dân tộc Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ
tiêu được giao.
b) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú từ 5 năm
liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc) và có thời
gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh
các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ
khẩu thường trú) được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc có thời
gian 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được cử tuyển vào trung cấp.
c) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển ít
hơn chỉ tiêu được giao, có thể bổ sung thêm các đối tượng là người dân tộc thiểu
số Việt Nam mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, thường trú ở Khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở
Khu vực I trong trường hợp dân tộc đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc
cử tuyển đối với các đối tượng này ở Khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được
giao), có hộ khẩu thường trú cùng gia đình từ 5 năm liên tục trở lên tính đến
năm tuyển sinh.
Ngoài các đối tượng trên, không xét thêm các đối tượng
khác (kể cả khi thiếu chỉ tiêu được giao).
d) Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều
hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên trước hết là học
sinh thuộc các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng
rất ít thì thực hiện xét từ Khu vực III, II, I.
Ưu tiên xét thí sinh là con liệt sỹ, con thương
binh, con người được hưởng chính sách như thương binh (xếp từ người có mức độ
thương tật cao trở xuống); học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi của
tỉnh, xếp loại học lực, hạnh kiểm cao hơn.
2. Vùng tuyển: Các địa phương được hưởng chính sách
cử tuyển vào học các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân theo các quyết định
của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc.
Điều 60. Điều kiện, tiêu chuẩn
tuyển sinh theo chế độ cử tuyển
Đối tượng được xét cử tuyển vào đào tạo đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong Quân đội phải qua sơ tuyển, có đủ các
tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, sức khỏe, độ tuổi, vùng tuyển và các điều kiện
sau:
1. Chính trị đạo đức: Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
2. Thí sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, hiện tại không thuộc
diện biên chế Nhà nước.
3. Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại
rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên.
4. Xếp loại học tập năm cuối cấp: Tuyển vào đại học,
cao đẳng, trung cấp đối với thí sinh đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc
thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.
5. Sức khỏe
a) Đào tạo đại học quân sự: Thực hiện theo quy định
tại Điều 15 của Thông tư này.
b) Đào tạo trung cấp quân sự: Thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 39 của Thông tư này.
c) Tổ chức khám sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại
Điều 20 Thông tư này.
6. Độ tuổi
a) Cử tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng quân sự:
Tuổi đời từ 17 đến 25 tuổi (tính đến năm tuyển sinh).
b) Cử tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự: Tuổi đời
từ 17 đến 27 tuổi (tính đến năm tuyển sinh).
7. Được Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh, sư đoàn và
tương đương sơ tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự cấp trực thuộc Bộ Quốc
phòng đề nghị; Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, đề nghị; được Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định vào học.
Điều 61. Hồ sơ đăng ký tuyển
sinh theo chế độ cử tuyển
Sử dụng thống nhất theo mẫu hồ sơ tuyển sinh đại học,
cao đẳng và trung cấp quân sự do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phát
hành, ngoài ra phải có thêm các giấy tờ sau:
1. Bản sao giấy khai sinh.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với thí sinh chưa được cấp bằng tốt nghiệp).
3. Bản sao học bạ trung học phổ thông.
4. Các giấy chứng nhận đối tượng mà thí sinh được
hưởng ưu tiên xét cử tuyển.
5. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Trưởng Công
an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp (phải ghi rõ thời gian từ khi đến cư
trú tại địa phương).
6. Bản photocopy (không công chứng) quyết định và
trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển;
Trường hợp xã mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản
photocopy quyết định của cấp có thẩm quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú
trong danh sách đề nghị của đơn vị.
Điều 62. Quy trình xét cử tuyển
1. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Quốc phòng giao,
Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng các quân khu hoặc tương đương phân
bổ chỉ tiêu cho các đơn vị, địa phương trực thuộc và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện, chỉ tiêu phải bảo đảm đúng cơ cấu vùng miền.
2. Ban Tuyển sinh quân sự và cơ quan chức năng cấp
sư đoàn, tỉnh và tương đương tổ chức sơ tuyển và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ
theo mẫu quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thực hiện xong trước
ngày 25 tháng 6 hằng năm.
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp xét duyệt, thông
qua cấp ủy cùng cấp và báo cáo đề nghị với các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng
năm.
4. Hội đồng tuyển sinh các trường thẩm định, báo
cáo đề nghị với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cơ quan Thường trực)
trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
5. Cơ quan Thường trực chủ trì, phối hợp với Cục
Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị; Cục Quân lực, Cục Dân quân tự vệ thuộc Bộ Tổng
Tham mưu thẩm định và đề xuất danh sách đủ tiêu chuẩn cử tuyển xong trước ngày
10 tháng 8 hằng năm; tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 8 hằng năm.
6. Học dự bị trước khi học chính khóa
a) Thí sinh được cử tuyển vào đào tạo đại học, cao
đẳng quân sự phải học 01 năm dự bị.
b) Thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội được cử
tuyển vào đào tạo trung cấp quân sự phải học 01 năm dự bị.
c) Thí sinh là quân nhân được cử tuyển vào đào tạo
trung cấp quân sự không phải học dự bị.
d) Địa điểm học dự bị tại Trường Sĩ quan Lục quân 1
(đối với thí sinh ở các tỉnh phía Bắc), Trường Sĩ quan Lục quân 2 (đối với thí
sinh ở các tỉnh phía Nam) để bồi dưỡng kiến thức văn hóa, quân sự và chính trị.
đ) Kết thúc thời gian học dự bị bàn giao học viên về
trường được cử tuyển để tiếp tục đào tạo theo quy trình.
7. Thí sinh cử tuyển vào học dự bị đại học, cao đẳng
và trung cấp quân sự, các trường thực hiện khám phúc tra sức khỏe theo quy định
tại Điều 32 của Thông tư này.
Điều 63. Tuyển sinh đào tạo dự
bị đại học quân sự
1.42
Tổ chức lớp dự bị đại học tại Học viện Hải quân cho quân nhân đã có thành tích
tốt trong thực hiện nhiệm vụ, có thời hạn công tác từ 09 tháng trở lên tại quần
đảo Trường Sa và các đảo khác được hưởng chính sách ưu tiên như đảo Trường Sa.
Sau một năm học dự bị đại học, số quân nhân trên sẽ được xét cử tuyển đi học đại
học, cao đẳng quân sự theo quy chế.
2. Việc khám phúc tra sức khỏe cho thí sinh dự bị đại
học thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Chương IX
TUYỂN SINH ĐÀO TẠO CHỈ HUY
TRƯỞNG, PHÓ CHỈ HUY TRƯỞNG BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NGÀNH QUÂN
SỰ CƠ SỞ 43
Mục 1. CÁC TRƯỜNG TUYỂN SINH,
ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều 64. Các trường tuyển
sinh, khu vực tuyển sinh44
1. Tuyển sinh đào tạo Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã) trình độ đại học, cao đẳng chính quy; dự bị đại học; đại học
văn bằng 2; liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học vừa
làm vừa học ngành quân sự cơ sở:
a) Trường Sĩ quan Lục quân 1 chủ trì, liên kết đào
tạo với Trường Quân sự các quân khu: 1, 2, 3, 4 tuyển thí sinh các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các tỉnh) thuộc địa bàn từng
quân khu và liên kết đào tạo với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tuyển
thí sinh thuộc địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Trường Sĩ quan Lục quân 2 chủ trì, liên kết đào
tạo với Trường Quân sự các quân khu: 5, 7, 9 tuyển thí sinh các tỉnh thuộc địa
bàn từng quân khu; liên kết với Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh
tuyển sinh và đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng vừa làm vừa học
ngành quân sự cơ sở cho thí sinh thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tuyển sinh đào tạo Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp ngành quân sự cơ sở: Trường
quân sự quân khu và Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Trường Quân sự Bộ
Tự lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 65. Phương thức tuyển
sinh
1. Đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy:
Thực hiện theo quy định tại khoản a Điều 43 Thông tư này.
Khi phương thức tuyển sinh có thay đổi, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.
2.45
Đào tạo trung cấp thực hiện xét tuyển vào đào tạo theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này; Điều 2 và khoản 1 Điều 4 Thông
tư số 117/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định về đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
3. Cử tuyển thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61 và Điều 62 Thông tư này.
4. Đào tạo liên thông vừa làm, vừa học: Thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 18/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
với trình độ đại học.
Điều 66. Đối tượng tuyển sinh
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở
chính quy, đại học văn bằng 2 và cử tuyển đại học, gồm:
a)46
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo.
b) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn
thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
c) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam
đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ.
d) Sĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động
viên.
đ) Cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ.
e) Cán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang
công tác tại cơ sở.
2.47 Tuyển
sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ
huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là
nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân
sự cơ sở.
3.48
Tuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học:
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng
là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng ngành
quân sự cơ sở.
Điều 67. Chỉ tiêu tuyển sinh
1. Đào tạo đại học, cao đẳng (cả hệ chính quy và
liên thông) ngành quân sự cơ sở thực hiện theo Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng
Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành hằng năm.
2.49
Đào tạo trung cấp ngành quân sự cơ sở: Do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định chỉ tiêu đào tạo hằng năm; báo cáo về Bộ
Tư lệnh Quân khu và Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường và Cục Dân quân tự vệ)
để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem
xét, quyết định.
Mục 2. TIÊU CHUẨN TUYỂN SINH
Điều 68. Tiêu chuẩn tuyển sinh
1. Tuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở
hệ chính quy
a) Độ tuổi: Không quá 31 tuổi (tính đến năm tuyển
sinh).
b) Sức khỏe: Đạt sức khỏe Loại 1, Loại 2, Loại 3
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Riêng tiêu chuẩn
về thể lực chung và răng được lấy đến điểm 4.
c) Trình độ văn hóa: Đã tốt nghiệp Trung học phổ
thông hoặc tương đương trở lên.
d) Chính trị, phẩm chất đạo đức: Là đảng viên hoặc
có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Có phẩm chất
đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã xác định là nguồn
cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương; thông qua quy trình xét
tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố
trí sử dụng sau đào tạo.
2. Tuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên
cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm, vừa học
a) Độ tuổi: Trung cấp chuyên nghiệp lên trình độ
cao đẳng ngành quân sự cơ sở từ trên 22 tuổi đến 45 tuổi; cao đẳng ngành quân sự
cơ sở lên đại học ngành quân sự cơ sở từ trên 24 tuổi đến 45 tuổi.
b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Học viên tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng
ngành quân sự cơ sở đạt loại khá trở lên được tham gia dự tuyển ngay sau khi tốt
nghiệp; tốt nghiệp loại trung bình phải có ít nhất 01 năm công tác tại cơ sở mới
được tham gia dự tuyển.
d) Có phẩm chất đạo đức tốt; lý lịch rõ ràng; bản
thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
đ) Được cấp ủy, chính quyền địa phương xác định
trong quy hoạch nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; thông qua quy
trình xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào
tạo và giám sát việc sử dụng sau đào tạo.
3. Tuyển sinh cử tuyển đào tạo đại học
a) Độ tuổi: Không quá 31 tuổi (tính đến năm tuyển
sinh).
b) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
c)50
Chính trị, phẩm chất đạo đức; trình độ văn hóa:
- Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển
thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Có phẩm chất đạo đức tốt, lý lịch rõ
ràng, bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đàng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước.
- Xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại
rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên.
- Xếp loại học tập năm cuối cấp trung học phổ thông
(hoặc cuối khóa): Đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại
khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.
d) Thí sinh phải có hộ khẩu thường trú từ 5 năm
liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc) và có thời
gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh
các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ
khẩu trường trú).
đ) Được cấp ủy, chính quyền cấp xã quy hoạch là nguồn
cán bộ quân sự cơ sở của địa phương; thông qua quy trình xét tuyển theo quy định
tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị
định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ; được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo và bố trí sử dụng sau đào tạo.
4. Tuyển sinh đào tạo đại học văn bằng 2
a) Có ít nhất một bằng tốt nghiệp đại học các ngành
khác.
b) Độ tuổi: Đào tạo từ nguồn không quá 31 tuổi; là
Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đương chức, không quá 45
tuổi.
c) Chính trị, phẩm chất đạo đức: Có phẩm chất đạo đức
tốt, lý lịch rõ ràng; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
d) Được cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã xác định là
nguồn cán bộ quân sự cơ sở trong quy hoạch của địa phương, thông qua quy trình
xét tuyển, trúng tuyển được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử đi đào tạo
và bố trí sử dụng sau đào tạo.
đ) Sức khỏe: Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
Mục 3. TỔ CHỨC SƠ TUYỂN VÀ
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Điều 69. Trách nhiệm của thí
sinh
1. Đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy:
Các thí sinh đăng ký dự tuyển phải tham gia sơ tuyển theo quy định của Bộ Quốc
phòng và đăng ký tham dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông51 trong năm đăng ký dự tuyển để lấy
kết quả xét tuyển vào đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc phòng.
2. Các hình thức đào tạo khác: Các thí sinh đăng ký
dự tuyển phải tham gia sơ tuyển, đăng ký và tham dự kỳ thi do các trường tổ chức.
Điều 70. Trách nhiệm của các cấp
trong Quân đội
1. Ban Tuyển sinh quân sự cấp huyện
a) Trực tiếp phổ biến quán triệt trách nhiệm, quyền
lợi của thí sinh thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
b) Hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ sơ tuyển theo mẫu
quy định của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng.
c)52
Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển, thẩm tra xác minh chính trị thông qua Ủy ban
nhân dân cấp huyện trước ngày 25 tháng 4 hằng năm; báo cáo danh sách và hồ sơ
thí sinh đủ tiêu chuẩn dự tuyển về Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh trước ngày
26 tháng 4 hằng năm.
d) Việc kê khai và nộp hồ sơ, ký xác nhận hồ sơ
đăng ký dự tuyển, tổ chức khám sức khỏe, tổ chức xác minh chính trị thực hiện
theo quy định tại Điều 19, 20 và Điều 21 Thông tư này.
2. Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh
a)53
Thẩm định hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển xong trước ngày 02 tháng 5 hằng năm.
b) Thông qua Ban Chỉ đạo đào tạo cùng cấp, báo cáo
và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách thí sinh đủ tiêu chuẩn
dự thi tuyển và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cùng cấp hướng dẫn thí sinh
làm thủ tục và đăng ký dự thi Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông54 theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
c)55
Báo cáo danh sách, hồ sơ thí sinh đủ tiêu chuẩn dự tuyển về Ban Tuyển sinh quân
sự quân khu trước ngày 05 tháng 5 hằng năm; riêng hồ sơ thí sinh cử tuyển xong
trước ngày 15 tháng 6 hằng năm.
3. Ban Tuyển sinh quân sự quân khu, Ban Tuyển sinh
quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
a) Tổ chức thẩm định, xét duyệt thông qua Ban chỉ đạo
Đào tạo cùng cấp.
b) Báo cáo danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển về
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ).
c) Bàn giao danh sách, hồ sơ thí sinh về Trường Sĩ
quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2 theo quy định tại Điều
24 Thông tư này.
d) Báo cáo danh sách thí sinh và hồ sơ đề nghị cử
tuyển về các trường trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
4. Hội đồng tuyển sinh Trường Sĩ quan Lục quân 1 và
Lục quân 2
a) Tổ chức xét duyệt hồ sơ thí sinh đăng ký dự tuyển.
b) Tổng hợp báo cáo kết quả xét duyệt hồ sơ về Ban
Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, thông báo cho các đơn vị, địa phương sau 15
ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Các đơn vị, địa phương thông báo cho thí sinh
ngay sau khi nhận được thông báo của Hội đồng tuyển sinh các trường.
c) Thẩm định hồ sơ cử tuyển, báo cáo danh sách thí
sinh đề nghị cử tuyển với Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường,
Cục Dân quân tự vệ) trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
5. Tổ chức ôn luyện cho thí sinh trước khi thi liên
thông
a) Các trường chủ trì đào tạo có trách nhiệm gửi hướng
dẫn nội dung ôn thi cho thí sinh dự thi đào tạo liên thông và văn bằng 2 ngành
quân sự cơ sở trước kỳ thi ít nhất 02 tháng.
b) Các quân khu, Bộ Chỉ huy cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức ôn luyện cho thí sinh dự tuyển ngành quân sự cơ sở ít nhất 01 tháng trước
khi thi bằng kinh phí địa phương.
Điều 71. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển,
đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông56
1. Hồ sơ đăng ký sơ tuyển: Áp dụng với tất cả các đối
tượng.
Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký sơ tuyển đại học, cao đẳng
do Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng in, phát hành thống nhất trong toàn quốc,
bao gồm:
a) Có 03 phiếu đăng ký sơ tuyển (Mẫu ĐK01-A, Mẫu
ĐK01-B, Mẫu ĐK01-C).
b) 01 đơn đăng ký dự tuyển của thí sinh.
c) 01 bản sao Giấy khai sinh.
d) Có 01 bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông; nếu là thí sinh dự thi đào tạo liên thông có thêm bản sao bằng tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng; thí sinh dự thi đại học văn bằng 2 có thêm bản sao bằng tốt
nghiệp đại học; thí sinh xét tuyển thẳng và cử tuyển có thêm bản sao học bạ
trung học phổ thông.
đ) 01 bản thẩm tra xác minh lý lịch.
e) 01 phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự.
g) 01 bản xác nhận của Đảng ủy cấp xã là cán bộ
trong nguồn quy hoạch cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đề nghị trên xét đi đào
tạo và hướng sử dụng sau đào tạo. Trường hợp thí sinh xét cử tuyển có thêm bản
sao hộ khẩu, bản sao học bạ và giấy xác nhận thường trú đủ 5 năm liên tục tính
đến năm tuyển sinh do công an cấp xã xác nhận; bản photocopy quyết định và
trang tên địa phương nơi thí sinh cư trú thuộc vùng được cử tuyển; với những xã
mới chia tách hoặc sáp nhập phải có bản photocopy quyết định của cấp có thẩm
quyền, đồng thời ghi rõ vào phần ghi chú trong danh sách đề nghị của đơn vị.
h) 01 giấy chứng nhận được hưởng ưu tiên đối với những
thí sinh thuộc diện ưu tiên.
i) 04 ảnh chân dung cỡ 4x6 cm theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
k) 01 phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc.
Thí sinh mua hồ sơ và đăng ký sơ tuyển tại Ban Tuyển
sinh quân sự cấp huyện; khi nộp hồ sơ phải xuất trình bàn chính học bạ trung học
phổ thông và các văn bằng tốt nghiệp để cán bộ thu hồ sơ đối chiếu theo quy định.
2. Hồ sơ đăng ký dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ
thông57: Áp dụng đối với thí sinh
đăng ký dự tuyển đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy.
- Sử dụng 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi do Bộ Giáo dục
và Đào tạo phát hành.
- Thí sinh mua hồ sơ, làm thủ tục và đăng ký dự thi
tại điểm đăng ký của thí sinh tự do (số thí sinh đã tốt nghiệp trung học) do Sở
Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thí sinh cư
trú quy định (thí sinh phải đăng ký dự thi 3 môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý).
Mục 4. TỔ CHỨC XÉT TUYỂN, THI
TUYỂN
Điều 72. Tổ hợp môn xét tuyển,
tiếp nhận hồ sơ và tổ chức xét tuyển đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy
1. Tổ hợp môn xét tuyển: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.
2. Tiếp nhận hồ sơ xét tuyển: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 27 Thông tư này.
3. Tổ chức xét tuyển
a) Xét tuyển nguyện vọng 1 và nguyện vọng bổ sung:
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.
b) Căn cứ vào tổng điểm thi của thí sinh, gồm tổng
điểm thi 3 môn đăng ký xét tuyển và điểm ưu tiên; các trường thực hiện xét tuyển
từ thí sinh có tổng điểm thi cao nhất trở xuống đến đủ chỉ tiêu.
Điều 73. Tổ chức thi tuyển
liên thông vừa làm, vừa học, văn bằng 2
1. Địa điểm thi: Tổ chức tại các trường trong Quân
đội và các cơ sở liên kết đào tạo, do Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 1 và
Trường Sĩ quan Lục quân 2 xem xét, quyết định.
2. Môn thi
a) Thi liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hệ vừa
làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác đảng, công tác chính trị; Chuyên
ngành Quân sự địa phương).
b) Thi liên thông từ cao đẳng lên đại học hệ vừa
làm vừa học: Thi 3 môn (Ngữ văn; Công tác đảng, công tác chính trị; Chuyên
ngành Quân sự địa phương);
c) Tuyển sinh đại học văn bằng 2, thi 2 môn: Tư tưởng
Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Thời gian thi: Ngày 14 và 15 tháng 7 hằng năm.
4. Đề thi: Trường Sĩ quan Lục quân 1 và Trường Sĩ
quan Lục quân 2 có trách nhiệm ra đề thi.
5. Coi thi, chấm thi, xây dựng điểm trúng tuyển
a) Các trường tuyển sinh liên thông đại học, cao đẳng
hình thức vừa làm vừa học, thực hiện theo quy định tại các Điều
50, 51, 52, 53 và Điều 54 Thông tư này.
b) Các trường tổ chức coi thi, chấm thi, xây dựng
điểm trúng tuyển, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm
tuyển.
c) Thời gian xác định nhận bằng tốt nghiệp đến ngày
nộp hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh dự thi liên thông cao đẳng, đại học ngành
quân sự cơ sở thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tổ chức tuyển
sinh đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hình thức
vừa làm vừa học.
Điều 74. Tổ chức tuyển sinh
vào đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
117/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
Mục 5. XÉT DUYỆT ĐIỂM CHUẨN,
BÁO GỌI NHẬP HỌC VÀ HẬU KIỂM KẾT QUẲ TUYỂN SINH
Điều 75. Xét duyệt điểm chuẩn
và báo gọi nhập học
1. Điểm chuẩn
a) Đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy: Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường. Trường
hợp còn chỉ tiêu, nhưng có nhiều thí sinh cùng bằng điểm thực hiện xét tuyển
theo các tiêu chí phụ quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đào tạo liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp
lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học hệ vừa làm vừa học: Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng quyết định điểm chuẩn tuyển sinh vào các trường.
c) Tuyển sinh cử tuyển đại học
- Căn cứ vào tiêu chuẩn và chỉ tiêu được giao, các
quân khu, địa phương chỉ đạo việc cử tuyển tập trung ưu tiên cho đối tượng thuộc
các thôn, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo Khoản 2 Điều 59 Thông tư này, nhưng đối tượng là người dân tộc
Kinh không được vượt quá 15% tổng chỉ tiêu được giao.
- Trường hợp số thí sinh đăng ký xét cử tuyển nhiều
hơn chỉ tiêu được giao, thì thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên thí sinh thuộc
các dân tộc chưa được cử tuyển hoặc đã được cử tuyển nhưng số lượng rất ít thì
thực hiện xét từ Khu vực III, II, I; ưu tiên xét thí sinh là con liệt sĩ, con
thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh; ưu tiên xét cử
tuyển các đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ được khen thưởng
từ bằng khen trở lên; chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia
dân quân tự vệ.
2. Báo gọi nhập học
a) Căn cứ vào quy định điểm chuẩn của Ban Tuyển
sinh quân sự Bộ Quốc phòng, Hiệu trưởng các trường thông báo kết quả thi và
danh sách thí sinh trúng tuyển tới các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Bộ
Chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo với Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh danh sách thí sinh trúng tuyển và đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao
đẳng ngành quân sự cơ sở.
c) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cử thí sinh trúng tuyển đi đào tạo đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở,
Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm: Phối hợp với các ban, ngành bảo đảm
ngân sách địa phương chi cho nhiệm vụ đào tạo và bảo đảm chế độ chính sách cho
học viên theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng; tổ chức quán triệt nhiệm vụ, đưa
thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học theo quy định; giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp ký kết hợp đồng bảo đảm đào tạo với các trường.
d) Thời gian các trường triệu tập thí sinh nhập học
các loại hình đào tạo ngành quân sự cơ sở xong trước ngày 10 tháng 9 hằng năm;
tổ chức khám sức khỏe xong trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
đ) Tổ chức hậu kiểm, thẩm định danh sách thí sinh
nhập học thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư này.
Chương X
CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN
TRONG TUYỂN SINH
Điều 76. Chính sách ưu tiên
theo đối tượng
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong
tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 77. Chính sách ưu tiên
theo khu vực
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên trong
tuyển sinh thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 78. Chính sách xét tuyển
thẳng, ưu tiên xét tuyển và xét tuyển học sinh giỏi bậc Trung học phổ thông58
1. Các đối tượng được xét tuyển thẳng, ưu tiên xét
tuyển và xét tuyển học sinh giỏi bậc Trung học phổ thông vào đào tạo đại học,
cao đẳng quân sự:
a) Đối tượng xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp Trung học phổ thông.
- Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi
khoa học, kỹ thuật quốc tế đã tốt nghiệp Trung học phổ thông thì được xét tuyển
thẳng vào đại học theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi của
thí sinh. Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, dự Cuộc thi
khoa học, kỹ thuật quốc tế nếu chưa tốt nghiệp Trung học phổ thông sẽ được bảo
lưu kết quả đến hết năm tốt nghiệp Trung học phổ thông (chỉ bảo lưu đến năm thí
sinh học xong lớp 12 và thi đạt tốt nghiệp Trung học phổ thông, những năm sau
không còn giá trị xét tuyển thẳng).
- Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn
học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học,
kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp Trung học phổ thông được xét tuyển thẳng
vào đại học theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí
sinh đã đoạt giải. Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh
giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc
gia, đã tốt nghiệp Trung học phổ thông, được ưu tiên xét tuyển vào đại học theo
ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải.
Thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc
thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, nếu chưa tốt nghiệp Trung học phổ thông được
bảo lưu đến hết năm tốt nghiệp Trung học phổ thông (chỉ bảo lưu đến năm thí
sinh học xong lớp 12 và thi đạt tốt nghiệp Trung học phổ thông, những năm sau
không còn giá trị xét tuyển thẳng).
b) Đối tượng xét tuyển học sinh giỏi bậc Trung học
phổ thông
- Thí sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông, đạt học
lực Giỏi, hạnh kiểm Tốt năm lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 và tham gia kỳ thi
học sinh giỏi bậc Trung học phổ thông cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đạt giải nhất, nhì, ba thuộc một trong các môn theo tổ hợp xét tuyển của trường
dự tuyển. Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, nếu chưa tốt nghiệp Trung học phổ thông được bảo
lưu đến hết năm tốt nghiệp Trung học phổ thông (chỉ bảo lưu đến năm thí sinh học
xong lớp 12 và thi đạt tốt nghiệp Trung học phổ thông, những năm sau không còn
giá trị xét tuyển).
- Thí sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông, đạt học
lực Giỏi, hạnh kiểm Tốt năm lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 và có kết quả điểm
ngoại ngữ IELTS 5,0 điểm hoặc TOEFL iBT 50 điểm trở lên (chứng chỉ còn thời hạn
sử dụng đến thời điểm xét tuyển).
Thí sinh đăng ký xét tuyển, nếu có kết quả thi tốt
nghiệp Trung học phổ thông đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy
định; Giám đốc, Hiệu trưởng các trường xem xét, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự
Bộ Quốc phòng quyết định cho vào học.
2. Riêng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ
3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp Trung học phổ thông tại các huyện nghèo
(học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến
ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các huyện nghèo và
huyện thoát nghèo giai đoạn 2018 - 2020; thí sinh là người dân tộc thiểu số rất
ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên
giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ (những thí sinh này phải học bổ sung kiến
thức 01 năm học trước khi vào học chính thức; chương trình bổ sung kiến thức do
hiệu trưởng các trường quy định), đăng ký xét tuyển thẳng vào các trường trong
Quân đội thực hiện như sau:
a) Các trường xét tuyển thẳng
- Các trường được giao chỉ tiêu tuyển sinh cao hơn
100 được xét tuyển thẳng không quá 3% so với chỉ tiêu; các trường được giao chỉ
tiêu tuyển sinh từ 100 trở xuống được xét tuyển thẳng không quá 5% so với chỉ
tiêu.
- Riêng các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y,
Khoa học quân sự, Phòng không - Không quân (hệ đào tạo Kỹ sư Hàng không) và Trường
Sĩ quan Không quân (hệ đào tạo Phi công quân sự), chưa thực hiện xét tuyển thẳng
các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Tổ chức xét tuyển
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
hướng dẫn các trường về thủ tục hồ sơ, tiêu chuẩn xét tuyển và tổ chức xét tuyển.
3. Thí sinh không dùng quyền xét tuyển thẳng được
ưu tiên xét tuyển vào trường
a) Các trường công bố công khai chỉ tiêu, phạm vi
ngành, chương trình định hướng đào tạo để ưu tiên xét tuyển trong Đề án tuyển
sinh của trường;
b) Đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học
sinh giỏi quốc gia, đoạt giải trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia và
đã tốt nghiệp Trung học phổ thông, nếu có kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ
thông đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định; Giám đốc, Hiệu
trưởng các trường xem xét, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng quyết định
cho vào học.
4. Chỉ tiêu và phương thức xét tuyển thẳng, ưu tiên
xét tuyển và xét tuyển học sinh giỏi bậc Trung học phổ thông vào các trường
trong Quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. Khi số lượng thí sinh
đăng ký xét tuyển cao hơn chỉ tiêu, các trường thực hiện xét tuyển theo thứ tự:
a) Thí sinh đăng ký xét tuyển thẳng.
b) Thí sinh đăng ký ưu tiên xét tuyển.
c) Thí sinh đăng ký xét tuyển diện học sinh giỏi bậc
Trung học phổ thông.
Chương XI
TỔ CHỨC THANH TRA, KIỂM
TRA CÔNG TÁC TUYỂN SINH, CHẤM PHÚC KHẢO, CHẤM THANH TRA BÀI THI
Điều 79. Thanh tra, kiểm tra
công tác tuyển sinh
1. Căn cứ kế hoạch và lịch tuyển sinh hằng năm, Bộ
Quốc phòng và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức các đoàn kiểm tra,
thanh tra nhằm tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn bộ các
khâu trong công tác tuyển sinh quân sự.
2. Các trường trong Quân đội kiện toàn Ban Thanh
tra, cán bộ thanh tra và hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt
động thanh tra giáo dục.
3. Ban Tuyển sinh quân sự các cấp, Hội đồng tuyển
sinh các trường phải thường trực để giải quyết kịp thời các đơn thư kiến nghị
hoặc khiếu nại (nếu có) trước, trong và sau kỳ thi tuyển sinh quân sự theo quy
định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 80. Trách nhiệm tổ chức
chấm phúc khảo, chấm thanh tra bài thi đối với các trường có tổ chức thi tuyển
1. Hội đồng tuyển sinh các trường trong Quân đội chịu
trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức và kết quả chấm phúc khảo,
chấm thanh tra bài thi của các đối tượng do trường tổ chức thi tuyển sinh.
2. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức chấm
thanh tra bài thi của các trường theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 81. Chấm phúc khảo bài
thi của các trường có tổ chức thi tuyển
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết
quả điểm thi, thí sinh được quyền gửi đơn xin chấm phúc khảo bài thi (đơn xin chấm
phúc khảo bài thi phải do thí sinh tự viết) và phải nộp lệ phí chấm phúc khảo
theo quy định về trường dự thi và do trường đó tổ chức chấm phúc khảo.
2. Căn cứ vào kết quả chấm phúc khảo của các trường,
Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có thể tổ chức Hội đồng Chấm phúc tra để
thẩm định, kết quả những bài thi đã qua chấm phúc khảo của các trường từ không
trúng tuyển thành trúng tuyển.
3. Hội đồng Chấm phúc tra báo cáo kết quả chấm thẩm
định với Trưởng ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng phê duyệt và thông báo cho
các trường thực hiện.
Chương XII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 82. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp, tích cực hoàn
thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh, tùy theo thành tích cụ thể, Trưởng ban Ban Tuyển
sinh quân sự các cấp hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xem xét, quyết định
khen thưởng, hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 83. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế
thi, thực hiện theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông59.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia công tác tuyển
sinh, nếu vi phạm quy chế, thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xem xét, xử lý
theo quy định của Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam và quy định
của pháp luật.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH60
Điều 84. Tổ chức thực hiện
1. Về công tác tạo nguồn và bồi dưỡng nguồn tuyển
sinh
a) Chỉ huy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và
các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương và
Bộ Quốc phòng về chất lượng tạo nguồn, bồi dưỡng nguồn và chất lượng công tác
sơ tuyển, làm hồ sơ đăng ký dự tuyển cho đối tượng quân nhân và thanh niên học
sinh ở các tỉnh trực thuộc quân khu và các đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị có nhiều quân nhân đăng ký dự tuyển,
phải ưu tiên quân số cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; Ban Tuyển sinh quân sự
đơn vị tổ chức kiểm tra, sơ tuyển chặt chẽ, lựa chọn số quân nhân có chất lượng
tốt lập hồ sơ đăng ký đi dự tuyển; tổ chức cho quân nhân đến địa điểm thi theo
đúng quy định.
b) Các quân khu chỉ đạo Ban Tuyển sinh quân sự cấp
tỉnh, cấp huyện chủ động báo cáo với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ
quan, đoàn thể ngoài Quân đội có liên quan cùng chỉ đạo và phối hợp thực hiện
công tác tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp quân sự cho thanh niên, nhất là đối
với khu vực phía Nam, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, kết hợp tuyển quân
với tuyển sinh và tạo nguồn phát triển Đảng, đảm bảo cho công tác tuyển sinh
quân sự hằng năm đạt kết quả tốt.
2. Tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền hướng
nghiệp vào các trường trong Quân đội
a) Cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục Chính trị chịu
trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các trường tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền hướng nghiệp vào các trường trong Quân đội; phối hợp với
Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng tổ chức gặp gỡ các cơ
quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội để tuyên
truyền, giới thiệu về các nhà trường trong Quân đội và công tác tuyển sinh quân
sự.
b) Cơ quan Thường trực Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc
phòng chịu trách nhiệm phát hành tài liệu: Những điều cần biết về tuyển sinh
vào đào tạo đại học, cao đẳng trong Quân đội; chủ trì tổ chức gặp gỡ các cơ
quan thông tấn, báo chí, thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội, cử cán bộ
chuyên trách tham gia tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng và ngày hội
hướng nghiệp tuyển sinh do các báo, đài tổ chức để tuyên truyền công tác tuyển
sinh quân sự ở cấp Bộ Quốc phòng.
c) Ban Thanh niên Quân đội chủ trì, phối hợp với
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp tổ chức tuyên truyền về công tác
tuyển sinh quân sự tại các địa phương, đơn vị.
d) Các trường tự tổ chức tuyên truyền về trường
mình, ngành nghề đào tạo, chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước và Quân đội
trong tuyển sinh, đào tạo và sử dụng cán bộ khi tốt nghiệp ra trường, từng bước
xây dựng được thương hiệu nhà trường trong Quân đội; làm băng, đĩa hình (dạng
tư liệu) và tài liệu tuyên truyền gửi Ban Tuyển sinh quân sự các tỉnh; chủ động
tuyên truyền trên trang thông tin điện tử (website) của trường, của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố, Kênh Truyền hình Quốc
phòng Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng; đặc biệt là thu hút được
số thí sinh giỏi, tài năng dự tuyển vào các trường trong Quân đội.
Quá trình tổ chức tuyên truyền, tư vấn tuyển sinh,
các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng các nội dung quy định tại Thông tư số
183/2017/TT-BQP ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong Bộ Quốc phòng.
3. Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng
(http://bqp.vn) là địa chỉ chính thức của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
thông tin về công tác tuyển sinh quân sự và thông báo kết quả tuyển sinh đại học,
cao đẳng quân sự.
4. Các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội tới
các điểm thi tuyển sinh nắm tình hình và đưa tin phải trình thẻ nhà báo, thẻ
phóng viên và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban
Coi thị trường tổ chức thi; đối với phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí
ngoài Quân đội phải có thêm Giấy giới thiệu hoặc thông báo nhất trí của Cục
Tuyên huấn.
5. Các đơn vị, địa phương kiện toàn Ban Tuyển sinh
quân sự các cấp, các nhà trường kiện toàn Hội đồng tuyển sinh quân sự và hoạt động
đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng theo chức
năng hiệp đồng chặt chẽ, hướng dẫn, kiểm tra, giúp đỡ mọi mặt cho các đơn vị, địa
phương, nhà trường, cơ quan cấp dưới thực hiện công tác tuyển sinh quân sự đạt
kết quả tốt.
7. Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm
hướng dẫn cụ thể về kế hoạch tuyển sinh; quyết định thành lập các đoàn chức
năng thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 3 năm 2019, thay thế Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác
tuyển sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 42/2017/TT-BQP ngày 27
tháng 02 năm 2017, Thông tư số 24/2018/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
17/2016/TT-BQP ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn
trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 86. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng
(qua Cục Nhà trường) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản/BTP;
- Cục Nhà trường/BTTM;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT BQP;
- Lưu: VT, NCTH, CCHC, PC. Nhung91.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phan Văn Giang
|
1 Thông
tư số 28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và
hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dần, Nghị định số
49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào
các trường trong Quân đội”.
Thông tư số
64/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong
Quân đội, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Nghị định số
49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng;
Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh
vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và
hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội”.
2 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
3 Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 28/2020/TT-BQP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4
năm 2020.
4 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 4 năm 2020.
5 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
6 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
7 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
8 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông Quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
9 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
10 Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
11 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
12 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
13 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
14 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
15 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
16 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
17 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
18 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
19 Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 28/2020/TT-BQP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4
năm 2020.
20 Cụm
từ “thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay
thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của
Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và
hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội và Thông
tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào
các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
21 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
22 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
23 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
24 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
25 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
26 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
27 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
28 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
29 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
30 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
31 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
32 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
33 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 28/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh
vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm
2020.
34 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
35 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
36 Chương
này bao gồm các điều 41, 42, 43 và 44 được bãi bỏ theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Thông tư số 28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2020.
37 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
38 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
39 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quận đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
40 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
41 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
42 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
43 Tên Chương này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP
ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực
hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 4 năm 2020.
44 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
45 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực
hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 4 năm 2020.
46 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
47 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
48 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
49 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
50 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
51 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
52 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
53 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
54 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
55 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Thông tư số
28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2020.
56 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
57 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
58 Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số
64/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày
08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện
công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong
Quân đội, có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
59 Cụm từ
“thi Trung học phổ thông quốc gia” được thay thế bởi cụm từ “thi tốt nghiệp
Trung học phổ thông” theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển
sinh vào các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020.
60 Điều
2, Điều 3 của Thông tư số 28/2020/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 4 năm 2020.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng; Giám đốc, Hiệu trưởng các học
viện, nhà trường trong Quân đội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
Điều 2, Điều 3 của Thông tư số 64/2020/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào
các trường trong Quân đội và Thông tư số 28/2020/TT-BQP ngày 10 tháng 3 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
22/2019/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và
hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 5 năm 2020.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Giám đốc, Hiệu trưởng các học
viện, nhà trường trong Quân đội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”