BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 03 năm 2016
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi
trung học phổ thông quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 4 năm 2015, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT ngày 10
tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư về Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia.[1]
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi trung học phổ
thông quốc gia.
Điều 2[2]. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 13 tháng 4 năm
2015.
Thông tư này thay thế Thông tư số
10/2012/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông và các Thông tư sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm: Thông tư số 04/2013/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 02 năm
2013, Thông tư số 06/2013/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2013, Thông tư số
09/2014/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục
Nhà trường - Bộ Quốc phòng; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc đại học,
học viện; Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng; Hiệu trưởng trường phổ thông
dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, PC, KTKĐCLGD.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Vinh Hiển
|
QUY CHẾ
THI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi trung học phổ thông
(THPT) quốc gia, bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; đối tượng và điều kiện dự thi; tổ
chức đăng ký dự thi; trách nhiệm của thí sinh; công tác đề thi; tổ chức coi
thi; tổ chức chấm thi, phúc khảo và chấm thẩm định; xét công nhận tốt nghiệp
THPT; chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất
thường và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường THPT, trung
tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là trường phổ
thông); các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT), các đại học, học viện, trường đại học,
cao đẳng, cao đẳng nghề (gọi chung là trường ĐH, CĐ); trường trung cấp chuyên
nghiệp, trung cấp nghề (gọi chung là trường TC); tổ chức và cá nhân tham gia kỳ
thi.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Thi THPT quốc gia nhằm mục đích:
a) Lấy kết quả để xét công nhận tốt nghiệp THPT;
cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông;
b) Cung cấp dữ liệu làm căn cứ để tuyển sinh ĐH,
CĐ.
2. Thi THPT quốc gia đảm bảo các yêu cầu: nghiêm
túc, khách quan, công bằng.
Điều 3. Môn thi
Tổ chức thi 8 môn: Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí,
Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ.
1. Để xét công nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh phải
thi 4 môn, gồm 3 môn thi bắt buộc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và một môn do thí
sinh tự chọn trong các môn thi còn lại.
Thí sinh không được học môn Ngoại ngữ hoặc học
trong điều kiện không đảm bảo chất lượng được Giám đốc sở GDĐT xem xét, quyết định
cho phép thí sinh chọn môn thi thay thế môn Ngoại ngữ trong số các môn tự chọn.
2. Để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển
sinh ĐH, CĐ thí sinh dự thi 4 môn quy định tại khoản 1 Điều này và đăng ký dự
thi thêm các môn phù hợp với tổ hợp các môn thi để xét tuyển sinh do trường ĐH,
CĐ quy định.
3. Để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, thí sinh đã tốt nghiệp
THPT phải đăng ký dự thi các môn thi theo quy định của trường ĐH, CĐ đối với
ngành đào tạo mà thí sinh có nguyện vọng.
Điều 4. Ngày thi, nội dung thi,
lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi
1. Kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là kỳ thi) được tổ
chức hằng năm. Ngày thi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi của mỗi
môn thi được quy định trong hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Nội dung thi nằm trong chương trình THPT, chủ yếu
là chương trình lớp 12.
Chương II
CHUẨN BỊ CHO KỲ THI
Điều 5. Cụm
thi[3]
1. Mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức:
a) Cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy
kết quả xét công nhận tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) và
xét tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) do trường ĐH chủ trì, phối hợp với sở
giáo dục và đào tạo (GDĐT) và với trường ĐH, CĐ khác tổ chức (sau đây gọi là cụm thi ĐH);
b) Cụm thi cho thí sinh dự thi để lấy
kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT do sở GDĐT chủ trì, phối hợp
với trường ĐH, CĐ tổ chức (sau đây gọi là cụm thi tốt nghiệp).
2. Tùy tình hình cụ thể của địa
phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định không tổ chức cụm thi tốt nghiệp mà tổ
chức cho cả hai đối tượng thí sinh dự thi ở cụm thi ĐH tại địa phương.
Điều 6. Ban Chỉ
đạo thi THPT quốc gia
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT thành lập Ban
Chỉ đạo thi THPT quốc gia (gọi tắt là Ban Chỉ đạo thi quốc gia) gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Bộ GDĐT;
b) Phó Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ
GDĐT, lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KTKĐCLGD);
c) ủy
viên: Lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạo Cục An ninh
Chính trị Nội bộ, Bộ Công an;
d) Thư ký: Cán bộ, công chức các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT.
2. Ban Chỉ đạo thi quốc gia có nhiệm
vụ và quyền hạn:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT chỉ đạo
kỳ thi THPT quốc gia:
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh và các Hội đồng thi, xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình tổ chức thi;
- Báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và các
cấp có thẩm quyền về tình hình tổ chức kỳ thi.
b) Nếu phát hiện những sai phạm
nghiêm trọng trong kỳ thi, có thể trình Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định một trong
các hình thức dưới đây:
- Đình chỉ tạm thời hoạt động thi
hoặc tổ chức thi lại trong Hội đồng thi hoặc trong cả nước;
- Đình chỉ hoạt động, xử lý kỷ luật
đối với lãnh đạo Hội đồng thi và thành viên của Hội đồng thi mắc sai phạm;
- Đề xuất Bộ trưởng Bộ GDĐT thành
lập Hội đồng chấm thẩm định, các đoàn thanh tra.
Điều 7. Ban Chỉ
đạo thi cấp tỉnh
1. Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo UBND tỉnh;
b) Phó Trưởng ban: Hiệu trưởng trường ĐH hoặc Giám
đốc sở GDĐT chủ trì cụm thi (gọi chung là Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi);
lãnh đạo sở GDĐT các tỉnh có thí sinh dự thi tại cụm thi; lãnh đạo Công an tỉnh,
lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh nơi đặt cụm thi; trong đó, Phó
Trưởng Ban thường trực là Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi;
c) ủy viên:
Lãnh đạo các phòng, ban liên quan của trường ĐH; lãnh đạo và cán bộ, công chức
của sở GDĐT, của các sở, ban, ngành và cơ quan có liên quan của tỉnh;
d) Thư ký: Cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị
chủ trì cụm thi và các sở GDĐT có thí sinh dự thi tại cụm thi.
2. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể có liên quan và
các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho hoạt động của Hội đồng thi; xem xét giải quyết các kiến nghị của Chủ tịch Hội
đồng thi;
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi quốc gia và Chủ tịch
UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện quy chế thi ở địa phương và
đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức thi;
c) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh,
Bộ trưởng Bộ GDĐT, các cấp có thẩm quyền khen thưởng những người có thành tích;
kỷ luật những người vi phạm quy chế thi;
d) Thực hiện những quyết định có liên quan của Ban
Chỉ đạo thi quốc gia.
Điều 8. Hội đồng thi
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi quyết định
thành lập Hội đồng thi và các ban để thực hiện các công việc của kỳ thi, bao gồm:
Ban Thư ký; Ban In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi; Ban Coi thi;
Ban Làm phách bài thi tự luận (gọi là Ban Làm phách); Ban Chấm thi; Ban Phúc khảo.
a) Thành phần Hội đồng thi
- Chủ tịch: Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi;
- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo trường ĐH,
CĐ chủ trì cụm thi hoặc tham gia cụm thi, lãnh đạo sở GDĐT. Trường hợp không đủ
lãnh đạo trường ĐH, CĐ, lãnh đạo sở GDĐT để đảm nhiệm chức danh này thì Phó Chủ
tịch có thể là lãnh đạo phòng, ban, khoa, trung tâm của trường ĐH chủ trì cụm
thi; lãnh đạo phòng, ban của sở GDĐT[4];
- Các ủy
viên: Lãnh đạo phòng, ban, trung tâm, khoa, bộ môn của trường ĐH, CĐ; lãnh đạo
các phòng, ban thuộc sở GDĐT nơi đặt cụm thi và lãnh đạo trường phổ thông;
trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo
Phòng, Ban Đào tạo hoặc Phòng, Ban, Trung tâm Khảo thí của đơn vị chủ trì cụm
thi.
Những người có cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị,
em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng (gọi chung là người thân)
dự thi tại Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được làm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi
- Tiếp nhận đề thi gốc từ Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
tổ chức in sao đề thi, coi thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấm
phúc khảo theo quy định của quy chế thi; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố
cáo liên quan; tổng kết công tác thuộc phạm vi được giao; thực hiện khen thưởng,
kỷ luật theo chức năng, quyền hạn và quy định của Quy chế này; thực hiện chế độ
báo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định;
- Chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các ban của
Hội đồng thi theo quy chế thi THPT quốc gia (gọi tắt là quy chế thi);
- Báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
tình hình tổ chức thi để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền;
- Hội đồng thi sử dụng con dấu của đơn vị chủ trì cụm
thi.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thi
- Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện
quy chế thi;
- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về công
tác tổ chức thi tại Hội đồng thi được giao phụ trách;
Chỉ đạo các ban thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được
quy định tại Quy chế này;
- Báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; kiến nghị với Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
các giải pháp đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng thi;
- Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng
chứng về vi phạm quy chế thi theo quy định tại Điều 47 Quy chế
này.
d) Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Hội đồng thi phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giải quyết
công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi ủy
quyền.
đ) Các ủy viên Hội đồng thi chấp hành phân công của
lãnh đạo Hội đồng thi.
2. Ban Thư ký Hội đồng thi
a) Thành phần
- Trưởng Ban: do ủy
viên thường trực Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó trưởng Ban: Lãnh đạo phòng, ban, trung tâm của
trường ĐH, CĐ; lãnh đạo phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các ủy
viên: Cán bộ phòng, ban, trung tâm, cán bộ công nghệ
thông tin, giảng viên của các trường ĐH, CĐ; cán bộ, chuyên viên các
phòng, ban thuộc sở GDĐT, lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng
thi
- Tiếp nhận dữ liệu thi do Bộ GDĐT chuyển giao, lập
danh sách thí sinh dự thi, xếp phòng thi;
- Nhận bài thi từ Ban Coi thi, bảo quản bài thi;
- Bàn giao bài thi tự luận cho Ban Làm phách;
- Nhận bài thi tự luận đã làm phách từ Ban Làm
phách, bảo quản bài thi;
- Bàn giao bài thi tự luận đã làm phách và bài thi
trắc nghiệm cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
- Quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi. Lập
biên bản xử lý điểm bài thi (nếu có);
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
c) Trưởng Ban Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Thư ký.
d) Phó Trưởng Ban Thư ký Hội đồng thi giúp Trưởng
Ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng Ban giải quyết công việc
khi được Trưởng Ban ủy quyền.
đ) Các ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi chấp hành
phân công của lãnh đạo Ban Thư ký Hội đồng thi.
e) Ban Thư ký Hội đồng thi chỉ được tiến hành công
việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 ủy viên của Ban trở lên.
3. Ban Làm phách
a) Thành phần
- Trưởng Ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó trưởng Ban: Lãnh đạo phòng, ban, trung tâm của
trường ĐH, CĐ; lãnh đạo phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các ủy
viên: Cán bộ phòng, ban, trung tâm, cán bộ công nghệ
thông tin, giảng viên của các trường ĐH, CĐ; cán bộ, chuyên viên các
phòng, ban thuộc sở GDĐT, lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Làm phách
- Làm phách bài thi tự luận theo quy định;
- Bàn giao bài thi đã làm phách cho Ban Thư ký Hội
đồng thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
c) Trưởng Ban Làm phách chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Làm phách.
d) Phó Trưởng Ban Làm phách giúp Trưởng Ban tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng Ban giải quyết công việc khi Trưởng
Ban ủy quyền.
đ) Các ủy viên Ban Làm phách chấp hành phân công của
lãnh đạo Ban Làm phách.
e) Ban Làm phách làm việc độc lập với các ban khác
của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi; chỉ
được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 ủy viên của Ban Làm phách trở lên.
Điều 9. Lập danh sách thí sinh
dự thi và sắp xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí sinh dự thi theo Hội đồng thi
a) Mỗi Hội đồng thi có một mã số riêng và được thống
nhất trong toàn quốc. Ở mỗi Hội đồng thi, việc lập danh sách thí sinh dự thi được
thực hiện như sau:
- Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi theo thứ tự
a, b, c,... của tên thí sinh để đánh số báo danh;
- Lập danh sách thí sinh theo thứ tự a, b, c,... của
tên thí sinh theo từng môn thi để xếp phòng thi.
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất. Số báo
danh của thí sinh gồm phần chữ là mã số của Hội đồng thi và phần số có 06 chữ số
được đánh tăng dần, liên tục đến hết số thí sinh của Hội đồng thi, đảm bảo
trong Hội đồng thi không có thí sinh trùng số báo danh.
2. Xếp phòng thi
a) Phòng thi được xếp theo môn thi; mỗi phòng thi
có tối đa 40 thí sinh; trong phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa
02 thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2 mét theo hàng ngang. Riêng phòng thi cuối
cùng của mỗi môn thi được xếp đến 45 thí sinh; phòng thi cuối cùng của buổi thi
môn Ngoại ngữ (ở cùng địa điểm coi thi), được xếp các thí sinh dự thi các môn
Ngoại ngữ khác nhau, nhưng phải thu bài riêng theo môn;
b) Số phòng thi của mỗi Hội đồng thi được đánh theo
thứ tự tăng dần;
c) Trong mỗi phòng thi có Danh sách ảnh của thí
sinh;
d) Trước cửa phòng thi, phải niêm yết Danh sách thí
sinh trong phòng thi của từng buổi thi và quy định trách nhiệm thí sinh theo
quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 10. Sử dụng công nghệ thông tin
1. Thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi do Bộ
GDĐT cung cấp; thiết lập hệ thống trao đổi thông tin thi chính xác, cập nhật giữa
trường phổ thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với các trường ĐH, giữa sở GDĐT và
các trường ĐH với Bộ GDĐT; thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ
liệu và chế độ báo cáo theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
2. Có bộ phận chuyên trách sử dụng máy tính và phần
mềm quản lý thi; có địa chỉ thư điện tử và số điện thoại đăng ký với Bộ GDĐT.
3.[5] Bố
trí tại mỗi Điểm thi 01 điện thoại cố định dùng để liên hệ với Hội đồng
thi; ở những Điểm thi không thể bố trí được điện thoại cố định thì bố trí 01 điện
thoại kéo dài hoặc điện thoại di động đặt cố định tại phòng trực của Điểm thi.
Mọi cuộc liên lạc trong thời gian thi đều phải bật loa ngoài và nghe công khai.
Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí máy tính tại phòng trực của Điểm thi
và đảm bảo máy tính chỉ được nối mạng khi chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng
thi.
4.[6]
Trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo không được mang và sử dụng các thiết
bị thu, phát thông tin (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
Điều 11. Quản lý
và sử dụng dữ liệu thi[7]
1. Các Hội đồng thi công bố kết quả
thi sau khi chuyển dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT và hoàn thành việc đối chiếu
giữa dữ liệu kết quả thi gửi về Bộ GDĐT với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồng
thi.
2. Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý dữ
liệu thi của thí sinh; các sở GDĐT sử dụng dữ liệu thi để xét công nhận tốt
nghiệp THPT; các trường ĐH, CĐ, trung cấp sử dụng dữ liệu thi để tuyển sinh.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ
THI; TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ DỰ THI; TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH
Điều 12. Đối tượng và điều kiện
dự thi
1. Đối tượng dự thi
a) Người đã học hết chương trình THPT trong năm tổ
chức kỳ thi;
b) Người đã học hết chương trình THPT nhưng chưa
thi tốt nghiệp hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp ở những năm trước; người đã tốt
nghiệp THPT; người đã tốt nghiệp trung cấp; các đối tượng khác được Bộ GDĐT cho
phép dự thi (gọi chung là thí sinh tự do).
2. Điều kiện dự thi
a) Các đối tượng dự thi không trong thời gian bị kỷ
luật cấm thi; đăng ký dự thi và nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng thời hạn các giấy
tờ và lệ phí đăng ký dự thi theo quy định;
b) Đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này còn phải đảm bảo các điều kiện được đánh giá, xếp loại ở lớp 12: hạnh kiểm
xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém. Riêng đối với
người học GDTX thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình
thức tự học có hướng dẫn thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.
c) Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp THPT ngoài quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện:
- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS);
- Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các
năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm
tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một
số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay
cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm đủ điều kiện về
học lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
- Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các
năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi
cư trú xác nhận có đủ tư cách, phẩm chất đạo đức và nghiêm chỉnh chấp hành
chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương.
3. Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc Trung tâm GDTX
(gọi chung là Hiệu trưởng trường phổ thông) hoặc nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký
dự thi tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; chậm nhất trước ngày thi 20 ngày
phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự thi theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Tổ chức đăng ký dự
thi
1. Nơi đăng ký dự thi
a) Đối tượng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp
12;
b) Thí sinh tự do đăng ký tại địa điểm do sở GDĐT
quy định. Đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 54 Quy chế này.
2. Thủ tục đăng ký dự thi
a) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn
vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi chịu trách nhiệm hướng dẫn đăng ký dự
thi, thu Phiếu đăng ký dự thi, nhập thông tin thí sinh đăng ký dự thi, quản lý
hồ sơ đăng ký dự thi và chuyển hồ sơ, dữ liệu đăng ký dự thi cho sở GDĐT;
b) Sở GDĐT quản trị dữ liệu đăng ký dự thi của thí
sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
c) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu đăng ký dự thi toàn quốc
và chuyển dữ liệu về các Hội đồng thi để tổ chức thi.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với thí sinh chưa có bằng
tốt nghiệp THPT
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 Quy chế này:
- 02 Phiếu đăng ký dự thi giống nhau;
- Học bạ THPT; học bạ hoặc Phiếu kiểm tra của người
học theo hình thức tự học đối với GDTX (bản sao);
- Các giấy chứng nhận hợp lệ để được hưởng chế độ
ưu tiên, khuyến khích (nếu có). Để được hưởng chế độ ưu tiên liên quan đến nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú, thí sinh phải có bản sao Sổ đăng ký hộ khẩu thường
trú;
- 02 ảnh cỡ 4x6 cm và 02 phong bì đã dán sẵn
tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh.
b) Thí sinh tự do, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này phải có thêm:
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú theo nội
dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này nếu thuộc
trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về
hạnh kiểm ở lớp 12;
- Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi học lớp 12
hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực đối với những học sinh xếp loại kém
về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung cấp (bản sao);
- Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng
trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận.
4. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với thí sinh tự do đã tốt
nghiệp THPT:
a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giống nhau;
b) Bằng tốt nghiệp THPT hoặc trung cấp (bản sao);
c) 02 ảnh cỡ 4x6 cm và 02 phong bì đã dán sẵn tem
và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh.
5.[8]
Thời gian nộp Phiếu đăng ký dự thi được quy định trong văn bản hướng dẫn tổ chức thi hằng năm của Bộ GDĐT.
Khi hết hạn nộp Phiếu đăng ký dự thi,
nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho Hiệu
trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng ký dự thi hoặc cho Hội
đồng thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.
Các trường hợp đặc biệt được phép bổ
sung các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm
khuyến khích phải thực hiện trước ngày thi mới có giá trị.
6. Hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT được thí
sinh hoàn thiện và nộp tại nơi đăng ký dự thi theo quy định trong hướng dẫn hằng
năm của Bộ GDĐT.
Điều 14. Trách nhiệm của thí
sinh
1. Đăng ký dự thi theo quy định tại Điều
13 Quy chế này và theo hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi
trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:
a) Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và nhận Thẻ
dự thi;
b) Nếu thấy có những sai sót về họ, đệm, tên, ngày,
tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo cáo ngay cho cán
bộ của Hội đồng thi để xử lý kịp thời;
c) Trường hợp bị mất Giấy chứng minh nhân dân hoặc
các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng điểm thi để xem xét, xử
lý.
3. Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp
hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh
đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi
buổi thi đó.
4. Khi vào phòng thi, phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;
b) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì,
compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo
văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí (do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, không
được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì); các loại
máy ghi âm và ghi hình chỉ có chức năng ghi thông tin mà không truyền được
thông tin và không nhận được tín hiệu âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có
thiết bị hỗ trợ khác;
c) Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ,
gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút xoá, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc
chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá
trình chấm thi.
5. Trong phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau
đây:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;
b) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo
danh (cả phần chữ và phần số) vào đề thi, giấy thi, Phiếu trả lời trắc nghiệm
(TLTN), giấy nháp;
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất
lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ
phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề;
d) Không được trao đổi, quay cóp hoặc có những cử
chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ
tay để báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai với
CBCT ý kiến của mình;
đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng,
không được viết bằng bút chì trừ vẽ đường tròn bằng compa và tô các ô trên Phiếu
TLTN; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực màu đỏ);
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm
bài ngay;
g) Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không bị người khác
lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại đến bài thi của mình phải báo cáo
ngay cho CBCT để xử lý;
h) Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp
và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy
thi, Phiếu TLTN. Không nộp giấy nháp;
i) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời
gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được
ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi
thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;
k) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi
phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát;
trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do
Trưởng điểm thi quyết định.
6. Khi dự thi các môn trắc nghiệm, ngoài các quy định
tại khoản 5 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:
a) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵn
theo quy định của Bộ GDĐT. Chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số báo danh, ô mã
đề thi và ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời,
phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trống
ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ phần chữ và tô đủ phần
số (cả 6 ô, kể cả các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu
thu bài thi;
c) Khi nhận đề thi, phải để đề thi dưới tờ Phiếu
TLTN; không được xem đề thi khi CBCT chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo có đủ số lượng câu
hỏi như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề
thi;
đ) Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm
bài. Khi nộp Phiếu TLTN, phải ký tên vào hai Phiếu thu bài thi;
e) Chỉ được rời phòng thi sau khi CBCT đã kiểm đủ số
Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.
7. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối
tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.
Chương IV
CÔNG TÁC ĐỀ THI
Điều 15. Yêu cầu đối với đề
thi
1. Đề thi của kỳ thi THPT quốc gia phải đạt các yêu
cầu dưới đây:
a) Nội dung đề thi đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
b) Đảm bảo phân loại được trình độ của thí sinh, vừa
đáp ứng yêu cầu cơ bản (để tốt nghiệp THPT) và yêu cầu nâng cao (để tuyển sinh
ĐH, CĐ);
c) Đảm bảo tính chính xác, khoa học và tính sư phạm.
Lời văn, câu chữ phải rõ ràng;
d) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi;
điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang điểm 10;
đ) Đề thi phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi
có từ 02 trang trở lên) và có chữ "HẾT" tại điểm kết thúc đề.
2. Trong một kỳ thi, mỗi môn thi có đề thi chính thức
và đề thi dự bị với mức độ tương đương; mỗi đề thi có hướng dẫn chấm, đáp án
kèm theo.
Điều 16. Khu vực làm đề thi và
các yêu cầu bảo mật
1. Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm chưa
công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”.
2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung là làm
đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được bảo vệ
nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của
kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy chữa cháy.
3. Các thành viên tham gia làm đề thi đều phải cách
ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng
văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi, các
thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loa
ngoài, có ghi âm dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an.
Danh sách những người tham gia làm đề thi phải được
giữ bí mật trước, trong và sau kỳ thi. Người làm việc trong khu vực cách ly phải
đeo phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi khu vực
cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng
ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi,
các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công
an.
4. Phong bì chứa đề thi để giao, nhận, vận chuyển đề
thi từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối
và được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong. Nội dung in
trên phong bì phải theo quy định của Bộ GDĐT.
5. Toàn bộ quá trình giao nhận, vận chuyển đề thi
phải được công an giám sát; các phong bì chứa đề thi phải được đựng an toàn
trong các thùng có khóa và được niêm
phong trong quá trình giao nhận, vận chuyển.
6. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị hư
hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian
thi môn cuối cùng.
Điều 17. Hội đồng ra đề thi
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồng
ra đề thi kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là Hội đồng ra đề thi).
2. Thành phần Hội đồng ra đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Cục KTKĐCLGD;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Cục trưởng Cục
KTKĐCLGD, lãnh đạo các đơn vị khác thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạo Phòng Khảo thí thuộc
Cục KTKĐCLGD;
c) Ủy viên, thư ký: Cán bộ, công chức các đơn vị
thuộc Bộ GDĐT; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo Phòng Khảo thí thuộc Cục
KTKĐCLGD;
d) Các cán bộ soạn thảo đề thi và phản biện đề thi
là giảng viên các trường ĐH, CĐ, nghiên cứu viên các viện nghiên cứu, giáo viên
trường phổ thông. Mỗi môn thi có một tổ ra đề thi gồm Trưởng môn đề thi và các
cán bộ soạn thảo đề thi;
đ) Lực lượng bảo vệ: Cán bộ do Bộ Công an và Bộ
GDĐT điều động.
Những người có người thân dự thi trong năm tổ chức
thi không được tham gia Hội đồng ra đề thi.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng ra đề thi
a) Các tổ ra đề thi và các thành viên khác của Hội
đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với lãnh đạo Hội đồng ra đề thi;
người được giao nhiệm vụ nào, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được
tham gia các nhiệm vụ khác;
b) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề thi phải chịu
trách nhiệm cá nhân về nội dung, đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức
trách của mình và theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc gia.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng ra đề thi
a) Tổ chức soạn thảo các đề thi, hướng dẫn chấm thi
của đề chính thức và đề dự bị;
b) In sao đề thi đúng quy định, đủ số lượng theo
yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi quốc gia; đóng gói, bảo quản đề thi và bàn giao đề
thi cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
c) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của đề thi và
hướng dẫn chấm thi trong khu vực ra đề thi từ lúc bắt đầu soạn thảo đề thi cho
đến hết thời gian thi của môn cuối cùng của kỳ thi.
5. Chủ tịch Hội đồng ra đề thi chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức điều hành toàn bộ công tác ra đề thi và
bàn giao đề thi cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ GDĐT về công tác đề thi;
b) Xử lý các tình huống bất thường về đề thi;
c) Đề nghị Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết định khen thưởng,
kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Hội đồng ra đề thi.
6. Các thành viên của Hội đồng ra đề thi thực hiện
nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi.
Điều 18. In sao, vận chuyển và
bàn giao đề thi tại Hội đồng thi
1. In sao đề thi
a) Thành phần Ban In sao đề thi gồm:
- Trưởng Ban In sao đề thi do lãnh đạo Hội đồng thi
kiêm nhiệm;
- Các Phó trưởng ban: Lãnh đạo trường ĐH, CĐ hoặc
lãnh đạo Phòng, Ban Đào tạo và Phòng, Trung tâm Khảo thí thuộc trường ĐH, CĐ;
lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo các phòng, ban thuộc sở GDĐT;
- Ủy viên và thư ký: Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các phòng, ban, trung tâm có liên quan của trường ĐH, CĐ; các cán bộ,
công chức, viên chức của các phòng, ban có liên quan thuộc sở GDĐT và giáo viên
trường phổ thông;
- Lực lượng bảo vệ: Cán bộ công an, bảo vệ.
Những người có người thân dự thi trong năm tổ chức
thi không được tham gia Ban In sao đề thi.
b) Ban In sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên
tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi đến hết thời gian thi của môn
cuối cùng của kỳ thi.
c) Trưởng Ban In sao đề thi chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về các công việc dưới đây:
- Tiếp nhận đề thi gốc, tổ chức in sao đề thi, bảo
quản và chuyển giao đề thi đã in sao cho Trưởng ban Ban Vận chuyển và bàn giao
đề thi của Hội đồng thi với sự chứng kiến của ủy
viên thư ký Hội đồng thi, cán bộ công an được cử giám sát, bảo vệ đề thi;
- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, ra quyết định
hoặc đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Ban In
sao đề thi.
d) Việc in sao đề thi thực hiện theo quy trình dưới
đây:
- Đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ bản in sao thử,
so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện sai sót hoặc
có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng
thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý;
- Kiểm soát chính xác số lượng thí sinh của từng
phòng thi, địa điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên địa điểm
thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng phong bì chứa đề thi, quy định
tại khoản 4 Điều 16 Quy chế này trước khi đóng gói đề thi;
- In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao
xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển
sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất
lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo
chế độ tài liệu mật;
- Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở
phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng điểm thi, từng phòng thi. Mỗi
môn thi ở điểm thi phải có 01 phong bì chứa đề thi dự phòng (đủ các mã đối với
đề thi trắc nghiệm). Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, Trưởng Ban In sao đề
thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn
đã bị loại ra.
2. Vận chuyển, bàn giao đề thi
a) Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi thực hiện nhiệm
vụ nhận đề thi từ Ban In sao đề thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đề thi đến
các điểm thi;
b) Trưởng Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi do lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các ủy viên của Ban và cán bộ công an giám sát do
Thủ trưởng đơn vị chủ trì cụm thi quyết định.
Điều 19. Bảo quản và sử dụng đề
thi tại Hội đồng thi
1. Đề thi phải bảo quản trong hòm, tủ, hay kết sắt có khóa,
được niêm phong và có người bảo vệ 24 giờ/ngày; chìa khóa hòm, tủ hay kết sắt do
Trưởng Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ. Trong quá trình vận chuyển, bàn
giao đề thi phải có công an giám sát và phải có biên bản giao nhận. Đề thi tại
điểm thi do Trưởng điểm thi bảo quản.
2. Đề thi chính thức chỉ được mở để phát cho thí
sinh tại phòng thi đúng thời điểm và môn thi do Bộ GDĐT quy định.
3. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp có sự
cố bất thường quy định tại Điều 46 Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC COI THI
Điều 20. Ban Coi thi
1. Thành phần Ban Coi thi gồm:
a) Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó trưởng ban: Lãnh đạo trường ĐH, CĐ hoặc lãnh
đạo phòng, ban, trung tâm của trường ĐH, CĐ; lãnh đạo các phòng, ban thuộc sở
GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông; trong đó, Phó trưởng ban thường trực là
lãnh đạo đơn vị chủ trì cụm thi;
c) Các ủy
viên và thư ký: Cán bộ, giảng viên, nhân viên các trường ĐH, CĐ; lãnh đạo,
chuyên viên các phòng, ban thuộc sở GDĐT và giáo viên trường phổ thông;
d) CBCT: Cán bộ, giảng viên trường ĐH, CĐ và giáo
viên trường phổ thông, trường THCS; học viên sau đại học, sinh viên các năm cuối
của trường ĐH chủ trì cụm thi; mỗi phòng thi có hai CBCT;
đ)[9]
Cán bộ giám sát, trật tự viên, nhân viên y tế, nhân viên phục vụ, công an (nơi
cần thiết có thể thêm một số kiểm soát viên quân sự);
e)[10]
Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ số lượng thí sinh đăng ký dự thi tại cụm và điều
kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để quyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường
ĐH, CĐ, trung cấp và các cơ sở giáo dục khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức
thi. Mỗi Điểm thi có Trưởng Điểm thi và có thể có các Phó trưởng Điểm thi do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định để điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Điểm thi
được giao phụ trách.
Cán bộ Ban Coi thi không được làm nhiệm
vụ tại Điểm thi có người thân dự thi.
2. Trưởng Ban Coi thi chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ công tác coi thi tại Hội đồng thi, quyết định xử lý các tình huống xảy
ra trong các buổi thi.
3.[11]
Phó trưởng Ban Coi thi, Trưởng Điểm thi thực hiện các công việc theo sự phân
công của Trưởng Ban Coi thi; Phó trưởng Điểm thi thực hiện các công việc theo sự
phân công của Trưởng Điểm thi.
4. CBCT, cán bộ giám sát phòng thi và các thành
viên khác của Ban Coi thi chấp hành sự phân công của Trưởng Ban Coi thi, thực
hiện đúng các quy định của quy chế thi; khi làm nhiệm vụ tại điểm thi phải tuân
thủ sự điều hành của Trưởng điểm thi.
Điều 21. Làm thủ tục dự
thi cho thí sinh
1. Căn cứ dữ liệu thí sinh đăng ký dự thi tại cụm
thi, Ban Thư ký Hội đồng thi hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả Danh sách ảnh
của thí sinh) của từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác định địa điểm làm thủ tục
dự thi cho thí sinh.
2. Trong ngày làm thủ tục dự thi, theo đúng lịch đã
công bố, Trưởng điểm thi phân công cán bộ hướng dẫn thí sinh làm thủ tục dự thi
phổ biến quy chế thi; ghi xác nhận những sai sót về họ, tên, đối tượng, hộ khẩu
thường trú, khu vực của thí sinh và chuyển những thông tin này cho Ban Thư ký Hội
đồng thi xem xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi.
Điều 22. Trách nhiệm của cán bộ
coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi
1. Cán bộ coi thi
a) Phải có mặt đúng giờ tại điểm thi để làm nhiệm vụ.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phát
thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụng
các loại đồ uống có cồn;
b) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh
vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh để đối
chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra
các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh mang vào
phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều
14 Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi,
CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi
rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh
(không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi
số báo danh và điền đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;
d) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phong bì
đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong,
yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì đề thi còn
nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa,
thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho Trưởng điểm thi xử lý; phát đề thi cho
từng thí sinh;
đ) Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối
chiếu ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí sinh để nhận
diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp của thí sinh;
CBCT thứ hai bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng
đến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết
giờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất
kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm
vi quy định.
Việc CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ giấy thi, giấy
nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy định tại điểm
c, điểm đ khoản 1 Điều này;
e) CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để
lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, CBCT nộp các đề
thi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng điểm thi phân công;
g) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất sau
2 phần 3 thời gian làm bài (đối với bài thi tự luận), sau khi thí sinh đã nộp
bài làm, đề thi và giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi
phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để giải quyết;
h) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập
biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo
ngay cho Trưởng điểm thi;
i) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút, CBCT thông
báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
k) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, CBCT thứ nhất
phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể cả bài thi của thí
sinh đã bị lập biên bản. CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận bài thi của thí
sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí
sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào các Phiếu thu bài thi. Thu xong toàn bộ
bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
l) Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự
tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài
thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi, cùng CBCT thứ hai đến
bàn giao bài thi cho thư ký của Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi
phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm
theo, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);
m) Sau khi bàn giao xong bài thi, túi đựng bài thi
và phiếu thu bài của từng phòng thi được thư ký của Điểm thi cùng hai CBCT niêm
phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm phong vào chính giữa 3 mép dán,
hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi. Thư ký của Điểm
thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên bản bàn giao;
n) Khi coi thi các môn trắc nghiệm, ngoài trách nhiệm
được quy định tại khoản 1 Điều này, CBCT phải thực hiện các công việc sau:
- Nhận Phiếu TLTN, ký tên vào Phiếu TLTN;
- Phát Phiếu TLTN và hướng dẫn thí sinh điền đủ
thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN;
- Phát đề thi cho thí sinh sao cho 2 thí sinh ngồi
cạnh nhau (theo cả hàng ngang và hàng dọc) không có cùng mã đề thi. Khi phát đề
thi, yêu cầu thí sinh để đề thi dưới Phiếu TLTN và không được xem đề thi. Khi
thí sinh cuối cùng nhận được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề thi lên và
ghi, tô mã đề thi vào Phiếu TLTN, ghi mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
- Không thu Phiếu TLTN trước khi hết giờ làm bài.
Khi thu Phiếu TLTN phải kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi vào Phiếu TLTN của
thí sinh (so sánh mã đề thi đã ghi, tô trên Phiếu TLTN và ghi trên Phiếu thu
bài thi với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh);
- Bàn giao cho thư ký của Điểm thi túi bài thi chứa
toàn bộ Phiếu TLTN đã được xếp sắp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và một bản
Phiếu thu bài thi đã điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi. Một bản
Phiếu thu bài thi còn lại để bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho lãnh đạo
điểm thi.
2. Hoạt động giám sát thi
a)[12] Trưởng
Điểm thi bố trí cán bộ giám sát phòng thi; đảm bảo mỗi cán bộ giám
sát không nhiều hơn 07 phòng thi.
b) Cán bộ giám sát là người có kinh nghiệm trong
công tác tổ chức thi, nắm vững quy chế thi.
c) Cán bộ giám sát thi có trách nhiệm:
- Giám sát việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám sát thí
sinh được CBCT cho phép ra ngoài phòng thi[13];
- Kịp thời nhắc nhở CBCT, trật tự viên, công an,
nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm quy chế thi;
- Kiến nghị Trưởng điểm thi đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ hoặc thay đổi CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế nếu có vi phạm;
- Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế
thi (nếu có);
- Phối hợp với các đoàn thanh tra thi trong việc kiểm
tra, xử lý vi phạm.
3. Trật tự viên, công an (và kiểm soát quân sự, nếu
có)
a) Người được phân công bảo vệ khu vực nào có trách
nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại khu vực đó, không được sang các khu vực khác;
b) Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm
vào khu vực mình phụ trách. Không bỏ vị trí, không làm việc riêng trong khi làm
nhiệm vụ. Không được vào phòng thi; không được trao đổi với thí sinh;
c) Báo cáo Trưởng điểm thi về các tình huống xảy ra
trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
d) Công an được cử đến hỗ trợ các Hội đồng thi còn
có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.
4. Nhân viên y tế
a) Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi tại
địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Khi Trưởng điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm
bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện cấp
cứu, nếu cần thiết (có cán bộ giám sát và công an đi cùng);
c) Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ
để có những hành vi vi phạm quy chế thi.
Chương VI
TỔ CHỨC CHẤM THI
Điều 23. Khu vực chấm
thi
1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi, nơi chấm
kiểm tra và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có lực lượng bảo
vệ 24 giờ/ngày, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy.
2.[14]
Phòng và thiết bị chứa bài thi, tủ và thùng đựng bài thi phải được niêm phong
và khóa; chìa khóa do Trưởng Ban Thư ký
giữ; khi đóng, mở phải có sự chứng kiến của công an và ủy viên Ban Thư ký Hội đồng
thi.
3. Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu
phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại
bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm
thi.
Điều 24. Ban Chấm thi
1. Thành phần Ban Chấm thi gồm:
a) Trưởng Ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b)[15]
Phó trưởng Ban: Lãnh đạo trường ĐH, CĐ, lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo phòng, ban, trung tâm của trường ĐH, CĐ;
lãnh đạo các phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông; trong
đó, Phó trưởng Ban thường trực là lãnh đạo đơn vị chủ trì cụm thi hoặc trưởng
các phòng, ban thuộc trường ĐH và sở GDĐT chủ trì cụm thi;
c)[16]
Các ủy viên gồm Trưởng môn chấm thi
và cán bộ chấm thi (CBChT) là cán bộ, giảng viên ĐH, CĐ và cán bộ, giáo viên
THPT. Mỗi môn thi phải có ít nhất 03 CBChT.
CBChT phải là người đang trực tiếp giảng dạy đúng
môn được phân công chấm. Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập sự
và thành viên Ban Thư ký, Ban làm phách của Hội đồng thi không được chấm thi;
d) Lực lượng bảo vệ: Cán bộ công an, bảo vệ;
Những người có người thân dự thi tại Hội đồng thi
nào thì không được tham gia Ban Chấm thi của Hội đồng thi đó.
2. Trưởng Ban Chấm thi điều hành công tác chấm thi
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về thời gian, quy trình và chất
lượng chấm thi.
3. Phó trưởng Ban Chấm thi thực hiện các công việc
theo sự phân công của Trưởng Ban Chấm thi.
4. Trưởng môn chấm thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng thi và Trưởng Ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn được
giao phụ trách và thực hiện các công việc dưới đây:
a) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài thi
và phân công CBChT;
b) Trước khi chấm, tổ chức cho CBChT thuộc bộ môn
được giao phụ trách thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm.
Trong quá trình chấm thi, thường xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. Sau
khi chấm xong, tổ chức họp CBChT thuộc bộ môn được giao phụ trách để tổng kết;
c) Đề nghị Trưởng Ban Chấm thi thay đổi hoặc đình
chỉ việc chấm thi đối với những CBChT thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi hoặc
chấm sai sót nhiều.
5. Các thành viên Ban Chấm thi chấp hành sự phân
công của Trưởng Ban, thực hiện đúng các quy định của quy chế thi; CBChT tuân thủ
sự điều hành trực tiếp của Trưởng môn chấm thi.
Điều 25. Chấm bài thi tự luận
1. Chấm thi theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm
của Bộ GDĐT. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy đến 0,25; không quy tròn
điểm.
2. Quy trình chấm
Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm
phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi.
Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm
thi (CBChT) để quán triệt quy chế thi, thảo luận Hướng dẫn chấm, chấm chung ít
nhất 10 bài thi tự luận mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng
dẫn chấm; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai
phòng chấm riêng biệt.
a) Lần chấm thứ nhất:
- Trưởng môn chấm thi tổ chức bốc thăm nguyên túi
cho CBChT, giao riêng cho từng người;
- Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài đảm bảo đủ
số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh
không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ
thi. Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tờ, số phách; bài làm trên
giấy nháp; bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài làm có chữ viết
của hai người, viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút
chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài làm nhàu
nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giao những bài thi này cho
Trưởng môn chấm thi xử lý;
- Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo
trên các phần giấy còn thừa, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí
sinh và túi bài thi. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được
ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của
CBChT;
- Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng
môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
b) Lần chấm thứ hai:
- Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư ký
Hội đồng thi rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm
thi để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, đảm bảo không giao trở lại
túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
- CBChT lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của
thí sinh và ghi vào phiếu chấm. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi
ngay cạnh ý được chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định,
ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí
sinh;
Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy và phiếu chấm
cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
3. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm
thi
Thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi so sánh kết quả
chấm thi và xử lý như sau:
a) Xử lý kết quả 2 lần chấm:
Tình
huống
|
Cách
xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ
trường hợp cộng nhầm điểm):
- Dưới 0,5 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.
- Dưới 1,0 điểm đối với môn khoa học xã hội.
|
Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm, rồi
ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ
trường hợp cộng nhầm điểm):
- Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với môn khoa học tự
nhiên.
- Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.
|
Hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản,
báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu
chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và
ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất
được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài
thi.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ
trường hợp cộng nhầm điểm):
- Trên 1,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.
- Trên 1,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực
tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3 lần chấm:
Tình
huống
|
Cách
xử lý
|
Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống nhau
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính
thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của
thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất:
- Đến 2,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.
- Đến 2,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của
3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả
các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất:
- Trên 2,0 điểm đối với môn khoa học tự nhiên.
- Trên 2,5 điểm đối với môn khoa học xã hội.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể. Các
CBChT và Trưởng môn chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy
làm bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.
|
Điều 26. Chấm bài thi trắc
nghiệm
1. Thành phần Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm: Tổ trưởng
là lãnh đạo Ban Chấm thi; các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên; bộ phận
giám sát gồm thanh tra do Chủ tịch Hội đồng thi phân công và công an.
2. Các Phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều phải
được chấm bằng máy và phần mềm chuyên dụng. Phần mềm chấm phải có chức năng kiểm
dò và xác định được các lỗi để chấm đúng theo quy chế thi.
3. Trong quá trình chấm thi, phải bố trí bộ phận
giám sát trực tiếp và liên tục từ khi mở niêm phong túi đựng Phiếu TLTN
đến khi kết thúc chấm thi. Các thành viên tham gia xử lý Phiếu TLTN không
được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt
vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lí do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều
phải báo cáo ngay cho bộ phận giám sát và Tổ trưởng để cùng xác nhận và ghi vào
biên bản. Tất cả Phiếu TLTN sau khi đã quét và Phiếu thu bài thi được niêm
phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị chủ trì cụm thi.
4. Sau khi quét, phải tiến hành kiểm dò để đối chiếu
hết lỗi logic và sửa các lỗi kĩ thuật (nếu có) ở quá trình quét.
5. Dữ liệu quét (được xuất từ phần mềm, đảm bảo cấu
trúc và yêu cầu theo quy định của Bộ GDĐT) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau,
được niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an. Một đĩa giao cho Chủ
tịch Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Bộ GDĐT (Cục
KTKĐCLGD), chậm nhất là 15 ngày sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.
Chỉ sau khi đã gửi đĩa CD dữ liệu quét về Bộ GDĐT
(Cục KTKĐCLGD), Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm mới được mở niêm phong đĩa CD chứa
dữ liệu chấm dưới sự giám sát của công an và thanh tra để tiến hành chấm
điểm.
6.[17]
Tổ chấm tiến hành chấm điểm và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10, làm
tròn đến hai chữ số thập phân cho từng bài thi trắc nghiệm. Thống nhất sử dụng
mã môn thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT.
7. Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm, phải
lưu các tệp dữ liệu xử lí và chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ
phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ GDĐT) vào 02
đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an;
01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01 đĩa gửi chuyển phát nhanh về
Bộ GDĐT (Cục KTKĐCLGD).
Điều 27. Chấm kiểm tra
1. Trưởng Ban Chấm thi thành lập Tổ Chấm kiểm tra gồm:
a) Tổ trưởng: do lãnh đạo Ban Chấm thi kiêm nhiệm.
Trong cùng một kỳ thi, người làm Tổ trưởng Chấm kiểm tra không đồng thời làm
Trưởng Ban Chấm thi hoặc Trưởng Ban Phúc khảo;
b) Các ủy
viên gồm Trưởng môn chấm kiểm tra và CBChT.
Những người đã tham gia chấm thi và thành viên Ban
Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ Chấm kiểm tra
a) Thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài
thi đã chấm của mỗi môn thi tự luận, theo tiến độ chấm thi môn đó; việc chấm kiểm
tra thực hiện theo quy trình tại Điều 25 Quy chế này;
b) Cuối mỗi buổi chấm hoặc khi xét thấy cần thiết,
Tổ trưởng Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết quả chấm kiểm tra và kiến nghị,
đề xuất với Trưởng Ban Chấm thi áp dụng các biện pháp phù hợp giúp cho việc chấm
thi được công bằng, khách quan, nghiêm túc;
c) Tổ Chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các
tổ chấm thi và CBChT có liên quan (có ghi biên bản làm việc) theo yêu cầu của
Trưởng Ban Chấm thi và được sự đồng ý Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc tổ chức đối
thoại hay không đối thoại giữa những người chấm thi và chấm kiểm tra.
Điều 28. Quản lý điểm
bài thi
1.[18]
Sau khi chấm thi xong tất cả các môn, Chủ tịch Hội đồng thi duyệt kết quả thi,
báo cáo và nộp toàn bộ dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT (Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục) để lưu giữ và đối chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu vào
02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong và lập biên bản niêm phong dưới sự giám
sát của thanh tra và công an; 01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01
đĩa bàn giao cho Bộ GDĐT (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục).
2.[19]
Sau khi duyệt kết quả thi và gửi dữ liệu thi về Bộ GDĐT, Chủ tịch Hội đồng
thi chỉ đạo Ban Thư ký Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh
có đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ (theo mẫu thống nhất do Bộ GDĐT quy định), ký
tên, đóng dấu và gửi cho các sở GDĐT nơi thí sinh đăng ký dự thi.
Mỗi thí sinh được cấp 01 Giấy chứng
nhận kết quả thi với mã số xác định duy nhất.
3. Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm bài thi đều
phải niêm phong và do Chủ tịch Hội đồng thi trực tiếp bảo quản.
Chương VII
TỔ CHỨC PHÚC KHẢO VÀ CHẤM
THẨM ĐỊNH
Điều 29. Ban Phúc khảo
1. Thành phần Ban Phúc khảo bài thi (nếu có) gồm:
a) Trưởng Ban: do Lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm.
Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng Ban Phúc khảo không đồng thời làm Trưởng
Ban Chấm thi hoặc Tổ trưởng Chấm kiểm tra;
b) Phó trưởng Ban: Lãnh đạo trường ĐH, CĐ, lãnh đạo
sở GDĐT hoặc lãnh đạo phòng, ban, trung tâm của trường ĐH, CĐ; lãnh đạo các
phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông; trong đó, Phó trưởng
Ban thường trực là lãnh đạo đơn vị chủ trì cụm thi;
c) Các ủy
viên: Cán bộ, giáo viên, giảng viên có chuyên môn tốt, đang giảng dạy đúng môn
được phân công chấm.
Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập
sự, thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm phúc khảo. Người đã chấm bài
thi tại Ban Chấm thi nào thì không được chấm phúc khảo bài thi của Ban Chấm thi
đó.
Những người có người thân dự thi tại Hội đồng thi
nào thì không được tham gia Ban Phúc khảo của Hội đồng thi đó.
2. Ban Phúc khảo có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm
điểm bài thi;
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị của thí
sinh;
c) Trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm bài
thi sau khi đã chấm phúc khảo.
Điều 30. Phúc khảo bài thi
1. Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc khảo bài thi
và phải nộp lệ phí phúc khảo theo quy định.
2. Sở GDĐT nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố điểm thi và chuyển dữ liệu thí sinh
xin phúc khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn
nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải công bố kết quả phúc khảo.
3. Trình tự phúc khảo bài thi:
a) Việc phúc khảo tiến hành theo từng môn thi dưới
sự điều hành trực tiếp của Trưởng Ban Phúc khảo.
b) Trước khi bàn giao bài thi cho Ban Phúc khảo,
Ban Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau đây:
- Tra cứu để từ số báo danh, tìm ra số phách bài
thi. Rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy
thi;
- Tập hợp các bài thi của một môn thi vào một túi
hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ của từng bài thi hiện có trong túi
và bàn giao cho Ban Phúc khảo. Việc giao nhận bài thi giữa Ban Thư ký Hội đồng
thi và Ban Phúc khảo thực hiện theo đúng các quy định tại Điều
25 Quy chế này;
- Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến
phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên. Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ
giữa số báo danh với số phách và không được ghép đầu phách.
4. Phúc khảo bài thi tự luận:
a) Việc phúc khảo mỗi bài thi tự luận do 2 CBChT thực
hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này và phải chấm bằng
mực có màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh;
b)[20]
Kết quả chấm phúc khảo bài thi tự luận do Ban Thư ký Hội đồng thi xử lý như
sau:
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm
phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo và giao bài thi cho
hai cán bộ chấm phúc khảo ký xác nhận;
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm
phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng Ban Phúc khảo tổ chức
cho cán bộ thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;
- Nếu kết quả chấm của hai trong ba
cán bộ chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Nếu
kết quả chấm của cả ba cán bộ chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng Ban Phúc khảo
lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập phân làm
điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;
- Bài thi có điểm phúc khảo lệch so với
điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm.
Trong trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 0,5 điểm trở
lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các CBChT đợt đầu và cán bộ chấm
phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy
định;
- Điểm chính thức của bài thi sau
phúc khảo được Trưởng Ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi ký duyệt.
5. Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:
a) Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm của Ban Phúc khảo
có thành phần tương tự như Tổ xử lý bài trắc nghiệm của Ban Chấm thi;
b) Điểm chấm lại của Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm
là điểm thi chính thức của thí sinh trong kỳ thi.
6.[21]
Báo cáo kết quả phúc khảo
Điểm các bài thi được điều chỉnh sau
phúc khảo do Trưởng Ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định và cập
nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy
định của Bộ GDĐT. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo, gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT, đồng
thời công bố và trả kết quả phúc khảo cho thí sinh.
Dữ liệu được lưu và chuyển theo quy định tại Điều 28 Quy chế này.
Điều 31. Chấm thẩm định
1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT
quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm thẩm định toàn bộ hoặc một
phần số bài thi hoặc kiểm tra kết quả phúc khảo của một hoặc một số Hội đồng
thi.
2. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT do Cục trưởng
Cục KTKĐCLGD làm Chủ tịch; Phó Cục trưởng hoặc Phó Vụ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
được chọn làm Phó Chủ tịch; ủy viên, thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các đơn vị
thuộc Bộ và một số thành viên là những cán bộ, giáo viên, giảng viên có trình độ
chuyên môn tốt.
3. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT có thẩm quyền
quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.
4. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT sử dụng con
dấu của Cục KTKĐCLGD, Bộ GDĐT.
5. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định việc tổ chức đối
thoại hay không đối thoại giữa những người chấm đợt đầu, chấm phúc khảo và chấm
thẩm định.
Chương VIII
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
THPT
Điều 32. Miễn
thi các môn trong xét công nhận tốt nghiệp THPT
1. Miễn thi môn ngoại ngữ
a) Đối tượng miễn thi
- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự
thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Có một trong các chứng chỉ theo quy định của Bộ GDĐT.
b) Thí sinh được miễn thi môn Ngoại
ngữ được tính 10 điểm cho môn này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
c) Thí sinh không sử dụng quyền được
miễn thi môn Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí
sinh không được miễn thi.
d) Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết định
việc sử dụng hay không sử dụng kết quả miễn thi môn ngoại ngữ trong kỳ thi THPT
quốc gia để tuyển sinh.
2. Miễn thi cả 4 môn thi trong xét tốt
nghiệp THPT
a) Đối tượng
- Người khuyết tật đặc biệt nặng và
người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên.
b) Điều kiện
- Đối với người khuyết tật học theo
chương trình giáo dục chung:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều
kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người khuyết tật không đáp ứng
được chương trình giáo dục chung:
+ Được Hiệu trưởng trường phổ thông
nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng
năm ở cấp THPT;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người hoạt động kháng chiến,
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện
dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc
hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
Điều 33. Miễn
thi tất cả các môn của kỳ thi THPT quốc gia
1. Người đã tham gia kỳ thi chọn đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả các môn của kỳ thi
THPT quốc gia nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp
12;
b) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm
loại tốt, học lực từ loại khá trở lên;
c) Có tên trong danh sách miễn thi của
Bộ GDĐT.
2. Người trong đội tuyển tham gia các
cuộc thi Olympic quốc tế hoặc khu vực về khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao,
văn hóa văn nghệ được miễn thi tất cả các
môn của kỳ thi THPT quốc gia nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp
12;
b) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm
và học lực từ loại trung bình trở lên;
c) Có tên trong công văn đề nghị miễn
thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn
gửi đến sở GDĐT trước ngày thi THPT quốc gia.
Điều 34. Đặc
cách tốt nghiệp THPT
1. Đối tượng và điều kiện:
Người học thuộc các đối tượng quy định
tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc
cách tốt nghiệp THPT trong các trường hợp sau:
a) Bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột
xuất đặc biệt, không quá 10 ngày trước ngày thi hoặc ngay trong buổi thi đầu
tiên, không thể dự thi.
- Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh
kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;
- Hồ sơ:
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện do bệnh viện
từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã
nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt);
+ Biên bản đề nghị xét đặc cách tốt
nghiệp của trường phổ thông nơi đăng ký dự thi.
b) Bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột
xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một môn và không thể tiếp tục dự thi hoặc
sau khi bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số môn
thi còn lại.
- Điều kiện:
+ Điểm bài thi của những môn đã thi để
xét công nhận tốt nghiệp đều đạt từ 5,0 trở lên;
+ Xếp loại ở lớp 12: học lực từ trung
bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên.
- Hồ sơ:
+ Đơn đề nghị xét đặc cách của thí
sinh;
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh
viện từ cấp huyện trở lên (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã
nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt).
2. Thủ tục:
a) Chậm nhất 07 ngày sau buổi thi cuối
cùng của kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ trưởng đơn vị nơi thí
sinh đăng ký dự thi. Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh đăng ký dự thi chịu trách
nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho sở GDĐT;
b) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
THPT xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 35. Bảo lưu
điểm thi
1. Điểm thi được bảo lưu như sau:
Thí sinh dự thi đủ các môn quy định
trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy kết quả thi thì được bảo lưu điểm thi của
các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên trong kỳ thi tổ chức năm tiếp ngay sau đó để
xét công nhận tốt nghiệp THPT.
2. Thí sinh không sử dụng điểm bảo
lưu thì phải thi tất cả các môn đã đăng ký để xét công nhận tốt nghiệp THPT như
thí sinh không có điểm bảo lưu.
3. Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết định
việc có sử dụng hay không sử dụng điểm bảo lưu trong kỳ thi THPT quốc gia để
tuyển sinh.
Điều 36. Điểm ưu
tiên, khuyến khích
1. Điểm ưu tiên
Điểm ưu tiên để xét công nhận tốt
nghiệp THPT được tính theo 3 diện (Diện 1, Diện 2, Diện 3); trong đó, thí sinh
Diện 2, Diện 3 được cộng điểm ưu tiên như sau:
a) Diện 2: cộng 0,25 điểm đối với thí
sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81% (đối
với GDTX);
- Con của thương binh, bệnh binh, người
được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động
dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người Kinh, người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ
thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của
chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã
khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy
ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội
thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp
THPT;
- Người bị nhiễm chất độc màu da cam;
con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; con của người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng,
dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của
chất độc hóa học;
- Con của người hoạt động cách mạng
trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945 (đối với GDTX);
- Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến
ngày thi (đối với GDTX).
b) Diện 3: cộng 0,5 điểm đối với thí
sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Người dân tộc thiểu số, bản thân có
hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện
hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc
các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên (đối với GDTX);
- Con của liệt sĩ; con của thương
binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
c) Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất. Những trường hợp đặc biệt
sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét, quyết định.
2. Điểm khuyến khích
Người học tham gia các cuộc thi và
các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích để xét công nhận tốt nghiệp
THPT với mức điểm như sau:
a) Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi chọn
học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 12:
- Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ
thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
- Giải khuyến khích trong kỳ thi quốc
gia hoặc giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.
b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội
trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hóa
học, Sinh học; thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc
thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các
ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT:
- Giải cá nhân:
+ Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia hoặc
giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Giải khuyến khích quốc gia hoặc giải
nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Huy chương Đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội:
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc
gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn
viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức
từng giải;
+ Mức điểm khuyến khích được cộng cho
các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định
tại điểm này;
- Những người học đoạt nhiều giải
khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải
cao nhất.
c)[22] Học sinh giáo dục THPT, học viên GDTX
trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học đồng thời chương
trình trung cấp kết hợp với chương trình văn hóa theo chương trình GDTX cấp
THPT có Giấy chứng nhận nghề do sở GDĐT hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy
nghề do ngành Giáo dục cấp trong thời gian học THPT được cộng điểm khuyến khích
căn cứ vào xếp loại ghi trong Giấy chứng nhận nghề như sau:
- Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;
- Loại khá: cộng 1,5 điểm;
- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.
d) Học viên GDTX có chứng chỉ ngoại
ngữ hoặc tin học được cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời
gian học THPT: cộng 1,0 điểm đối với mỗi loại chứng chỉ.
đ) Nếu thí sinh
đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích theo quy
định tại khoản 2 Điều này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất là
4,0 điểm.
e) Điểm khuyến khích quy định tại các
điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này được bảo lưu trong toàn cấp học và được
cộng vào điểm bài thi để xét công nhận tốt nghiệp cho thí sinh.
Điều 37. Điểm
xét tốt nghiệp THPT
1. Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN): gồm điểm
4 bài thi thí sinh đăng ký để xét công nhận tốt nghiệp, điểm ưu tiên, khuyến
khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; được tính theo công thức sau:
2. Điểm xét tốt nghiệp được lấy đến
hai chữ số thập phân, do phần mềm máy vi tính tự động thực hiện.
Điều 38. Công nhận
tốt nghiệp THPT
Những thí sinh đủ điều kiện dự thi,
không bị kỷ luật từ mức hủy bài thi trở
lên, tất cả các bài thi đều đạt trên 1,0 điểm và có ĐXTN từ 5,0 điểm trở lên được
công nhận tốt nghiệp THPT.
Điều 39. Hội đồng
xét công nhận tốt nghiệp THPT
1. Giám đốc sở GDĐT quyết định thành
lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo sở
GDĐT;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
phòng Khảo thí, Trưởng phòng Giáo dục Trung học, Trưởng phòng GDTX;
c) Các ủy
viên: lãnh đạo, chuyên viên, nhân viên các phòng/ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo
các trường phổ thông.
2. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
THPT thực hiện việc xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định tại
Chương này.
Điều 40. Duyệt
công nhận tốt nghiệp THPT
1. Hồ sơ duyệt công nhận tốt nghiệp
THPT bao gồm:
a) Bảng ghi thông tin xét công nhận tốt
nghiệp THPT;
b) Danh sách thí sinh được đề nghị công nhận tốt
nghiệp;
c) Danh sách và hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt
nghiệp, miễn thi, được tốt nghiệp do phúc khảo hoặc giải quyết khiếu nại về hồ
sơ thi;
d) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;
đ) Những biên bản liên quan;
e) Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn hằng năm của
Bộ GDĐT.
2. Trình tự duyệt công nhận tốt nghiệp
a) Giám đốc sở GDĐT duyệt công
nhận tốt nghiệp và chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về kết
quả công nhận tốt nghiệp của tỉnh mình;
b) Sau khi báo cáo Bộ GDĐT,
Giám đốc sở GDĐT công bố kết quả công nhận tốt nghiệp và
thông báo cho các trường phổ thông để niêm yết danh sách tốt nghiệp và cấp Giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho thí sinh;
c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do Hiệu trưởng
trường phổ thông ký và có giá trị đến khi được cấp Bằng tốt nghiệp THPT chính
thức;
d) Các sở GDĐT gửi Danh sách
thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay
sau khi kết thúc kỳ thi để quản lý, theo dõi.
Điều 41. Cấp
phát và quản lý Bằng tốt nghiệp THPT
1. Các đối tượng dự thi quy định tại khoản
1 Điều 12. Quy chế này nếu đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp Bằng
tốt nghiệp THPT.
2. Bộ GDĐT thống nhất quản lý các mẫu, quy định thủ
tục cấp phát, thu hồi, hủy bỏ Bằng tốt
nghiệp THPT.
3. Giám đốc sở GDĐT chịu trách
nhiệm quản lý, chỉ đạo việc cấp Bằng tốt nghiệp THPT, bản sao Bằng tốt nghiệp
THPT, các loại giấy chứng nhận liên quan đến việc cộng điểm khuyến khích, xếp
diện ưu tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi theo quy định của Bộ GDĐT.
Chương IX
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ LƯU TRỮ
Điều 42. Chế độ
báo cáo
1. Mỗi cụm thi phân công một số người làm nhiệm vụ
thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong và sau kỳ thi; chuẩn bị các văn
bản, thực hiện báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiêm chế độ trực thi: Cán bộ
trực điện thoại phải có mặt thường xuyên tại địa điểm trực.
2. Chế độ báo cáo trong kỳ thi thực hiện theo văn bản
hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
Điều 43. Lưu trữ
hồ sơ thi
Tính từ ngày thi môn cuối cùng của kỳ thi, các cơ
quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:
1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn:
Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.
2. Sở GDĐT
a) Lưu trữ vĩnh viễn:
- Bảng ghi điểm thi (trường hợp có cụm
thi);
- Bảng ghi thông tin xét công nhận tốt
nghiệp THPT;
- Danh sách thí sinh được công nhận tốt
nghiệp THPT;
- Sổ cấp bằng tốt nghiệp THPT.
b) Lưu trữ trong 01 năm (trường hợp có cụm thi):
- Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh,
Hội đồng thi và các bộ phận liên quan;
- Báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống
kê số liệu;
- Các biên bản của Hội đồng thi;
- Những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi;
- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập
Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc khảo
và các biên bản khác liên quan;
- Hồ sơ kỷ luật (nếu có);
- Các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn hằng
năm của Bộ GDĐT;
c) Lưu trữ trong 02 năm (trường hợp có cụm thi):
- Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan.
- Hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT, miễn
thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về
hồ sơ thi.
3. Các trường ĐH chủ trì cụm thi
a) Lưu trữ vĩnh viễn: Bảng ghi điểm thi;
b) Lưu trữ trong 01 năm:
- Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh,
Hội đồng thi và các bộ phận liên quan;
- Báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống
kê số liệu;
- Các biên bản của Hội đồng thi;
- Những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi;
- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập
Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc khảo
và các biên bản khác liên quan;
- Hồ sơ kỷ luật (nếu có);
- Các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn hằng năm
của Bộ GDĐT.
c) Lưu trữ trong 02 năm: bài thi của thí sinh và hồ
sơ chấm thi liên quan.
4. Trường phổ thông lưu trữ 01 năm đối với hồ sơ
đăng ký dự thi của thí sinh.
Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính)
trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau
khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương X
Điều 44. Thanh
tra, kiểm tra[24]
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thanh
tra và thành lập các đoàn thanh tra việc chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc
khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT tại tất cả các Hội đồng thi và các sở
GDĐT.
2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học
chủ trì cụm thi quyết định thành lập Đoàn kiểm tra coi thi, chấm thi, phúc khảo
bài thi tại cụm thi do mình chủ trì.
3. Giám đốc sở GDĐT chủ trì cụm thi
quyết định thành lập Đoàn thanh tra việc chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, phúc
khảo tại cụm thi do mình chủ trì và việc xét công nhận tốt nghiệp THPT trên địa
bàn.
4. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh
tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn của
Bộ GDĐT.
5. Những người có người thân dự thi tại
Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được tham gia công tác thanh tra,
kiểm tra thi.
Điều 45. Khen
thưởng
1. Đối tượng khen thưởng: cán bộ công chức, viên chức,
giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên và người làm công tác phục
vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Tuyên dương trước Hội đồng ra đề thi, Hội đồng
thi và thông báo về đơn vị công tác, học tập;
b) Giám đốc sở GDĐT, Hiệu trưởng trường ĐH cấp Giấy
khen;
c) Bộ trưởng Bộ GDĐT, Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng Tham
mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp Bằng khen.
3. Hồ sơ và thủ tục:
Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi là đơn vị có trách
nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ sơ đề
nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những cán bộ công chức, viên chức,
giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên tham gia tổ chức thi và
người làm công tác phục vụ tổ chức thi có thành tích.
4. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí thi.
Điều 46. Xử lý các sự cố bất
thường
1. Trường hợp đề thi có những sai sót:
Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình in
sao đề thi và trong khi coi thi, lãnh đạo Hội đồng thi phải báo cáo ngay với
Ban Chỉ đạo thi quốc gia để có phương án xử lý.
2. Trường hợp đề thi bị lộ
Chỉ có Ban Chỉ đạo thi quốc gia mới có thẩm quyền kết
luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban Chỉ đạo thi quốc
gia quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục bình
thường theo lịch. Môn thi bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời gian
thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
3. Các trường hợp bất thường đều phải được báo cáo
về Ban Chỉ đạo thi các cấp và Bộ trưởng Bộ GDĐT để xem xét, quyết định.
Điều 47. Tiếp nhận và xử lý
thông tin, bằng chứng về vi phạm quy chế thi
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm
quy chế thi
a) Ban Chỉ đạo thi quốc gia, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
b) Hội đồng thi.
c) Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm quy chế thi sau khi đã được
xác minh là căn cứ để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy
chế thi
a) Khuyến khích thí sinh, thành viên của các Hội đồng
thi và mọi công dân phát hiện và tố giác những hành vi vi phạm quy chế thi.
b) Người phát hiện những hành vi vi phạm quy chế
thi cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này để có biện
pháp xử lý.
c) Người có bằng chứng về vi phạm quy chế thi báo
ngay cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý
theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý các tố cáo vi phạm quy chế
thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo.
d) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm
quy chế thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông
tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng
tiêu cực đến kỳ thi.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và
bằng chứng về vi phạm quy chế thi
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng
theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông
tin và bằng chứng.
b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu
cực, vi phạm quy chế thi theo thông tin đã được cung cấp.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm quy chế thi.
d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp
thông tin.
Điều 48. Xử lý cán bộ tham gia
tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm quy chế thi
1. Người tham gia tổ chức thi là công chức, viên chức
có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ
bị Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý
cán bộ áp dụng quy định của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý kỷ luật
theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách đối với những người vi phạm lần đầu
các hành vi dưới mức quy định tại các điểm b, c, d khoản này trong khi thi hành
nhiệm vụ.
b) Cảnh cáo đối với những người có hành vi vi phạm
một trong các lỗi sau đây:
- Để cho thí sinh tự do quay cóp; mang tài liệu và
vật dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại điểm c khoản
4 Điều 14 Quy chế này.
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng điểm
bài thi có nhiều sai sót.
- Ra đề thi vượt quá phạm vi chương trình THPT.
- Truyền dữ liệu thi không đúng cấu trúc, không
đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ GDĐT.
c) Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc lương,
hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác đối với những người có
hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Ra đề thi sai.
- Trực tiếp giải bài thi hoặc hướng dẫn cho thí
sinh lúc đang thi.
- Lấy bài thi của thí sinh này giao cho thí sinh
khác.
- Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định,
vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
d) Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải
từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi.
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi.
- Làm lộ số phách bài thi.
- Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh.
- Cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm
thi hoặc trong bảng điểm.
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của thí
sinh.
- Gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của
thí sinh.
đ) Người làm mất bài thi của thí sinh khi thu bài
thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những sai phạm khác trong
công tác tổ chức thi, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.
2. Công chức, viên chức không tham gia tổ chức thi
nhưng có các hành động như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào
cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi, gây rối làm
mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị buộc
thôi việc.
3. Người tham gia tổ chức thi và những người có
liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công chức, viên chức có hành vi vi
phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), tùy theo mức độ,
sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của
pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu
là học sinh, sinh viên, học viên) khi có một trong các hành vi sai phạm quy định
tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
4. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định
theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu trên, các cơ quan có thẩm
quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi từ 1 đến 5 năm.
Điều 49. Xử lý thí sinh vi phạm
quy chế thi
Mọi vi phạm quy chế thi đều bị lập biên bản, xử lý
kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi
một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác. Hình thức này do CBCT
quyết định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một trong
các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi
môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách.
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh
khác.
c) Chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh khác
chép bài của mình.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT quyết định tại
biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn
đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo.
b) Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy chế này vào phòng thi.
c) Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải
từ ngoài vào phòng thi.
d) Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những
nội dung không liên quan đến bài thi.
đ) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm
trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
CBCT trong phòng thi lập biên bản, thu tang vật (nếu
có) và báo cáo Trưởng điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng điểm
thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng Ban Coi thi quyết định.
Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi,
giấy nháp cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được
ra khỏi khu vực thi sau 2 phần 3 thời gian làm bài môn đó.
4. Trừ điểm bài thi
a) Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ
bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của môn đó.
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị
trừ 50% tổng số điểm bài thi của môn đó.
c) Những bài thi có đánh dấu bị phát hiện trong khi
chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
d)[25] Thí sinh bị đình chỉ thi môn thi
nào sẽ bị điểm 0 (không) môn thi đó; không được tiếp tục dự thi các môn thi tiếp
theo; không được sử dụng kết quả thi để xét tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển
vào các trường ĐH, CĐ.
đ) Cho điểm 0 (không):
- Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép
vào phòng thi;
- Một môn thi có hai bài thi;
- Bài thi có chữ viết của hai người trở lên;
- Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy
không đúng quy định.
5. Hủy bỏ kết
quả thi đối với những thí sinh:
- Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm
lỗi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
- Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không
liên quan đến bài thi;
- Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người
khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài;
dùng bài của người khác để nộp.
6. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong năm
đó và tước quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo đối với những thí sinh
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến
khích.
b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
c) Để người khác thi thay, làm bài thay dưới mọi
hình thức.
d) Có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung
cán bộ hoặc thí sinh khác.
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi không hợp
pháp.
e) Có bằng chứng về vi phạm quy chế thi mà không thực
hiện đúng quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 47 Quy chế này.
7. Đối với các hành vi vi phạm có dấu hiệu hình sự
thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với các trường hợp vi phạm
khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức đã quy định tại Điều này.
Điều 50. Xác
minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể
Việc xác minh, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Trách
nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn
thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các trường phổ thông.
2. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
để chỉ đạo tổ chức kỳ thi THPT quốc gia tại tỉnh theo quy chế thi và hướng dẫn
của Bộ GDĐT.
3. Chỉ đạo, tổ chức đăng ký dự thi,
quản lý hồ sơ đăng ký dự thi và gửi dữ liệu đăng ký về Bộ GDĐT; chuẩn bị điều
kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị
chủ trì cụm thi trình UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
5.[26] Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị chủ trì
cụm thi điều động cán bộ, giáo viên tham gia Ban Chỉ đạo thi, Hội đồng thi, các
Ban của Hội đồng thi và các khâu coi thi, chấm thi, phúc khảo, kiểm tra, thanh
tra thi.
6. Tổ chức thu nhận và chuyển danh
sách thí sinh đề nghị phúc khảo đến các cụm thi.
7. Nhận Giấy chứng nhận kết quả thi từ
các trường ĐH chủ trì cụm thi và tổ chức bàn giao cho thí sinh.
8. Xét công nhận tốt nghiệp và cấp Bằng
tốt nghiệp THPT cho thí sinh đăng ký tại tỉnh mình.
9. Thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, giáo viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn quy định; đề nghị
các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định quy chế thi và các quy
định của pháp luật đối với những người tham gia làm công tác thi.
10. Đối với sở GDĐT chủ trì cụm thi:
a) Chủ trì coi thi, chấm thi, chấm
phúc khảo;
b) Chủ trì thành lập, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi, các ban của Hội đồng thi;
c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tổ
chức thi; chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ
thi;
d) Chi trả
kinh phí cho cán bộ, giáo viên tham gia kỳ thi tại cụm thi theo quy định;
đ) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi, những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ
chức thi.
Điều 52. Trách
nhiệm của Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng)
1. Cục Nhà trường chịu trách nhiệm
như một sở GDĐT trước Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng và Bộ GDĐT về toàn bộ
công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi THPT quốc gia trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
2. Cục trưởng Cục Nhà trường có nhiệm
vụ và quyền hạn như Giám đốc sở GDĐT về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý kỳ
thi THPT quốc gia.
Điều 53. Trách
nhiệm của các trường ĐH
1. Đăng ký với Bộ GDĐT sử dụng kết quả
của kỳ thi làm căn cứ tuyển sinh; sử dụng dữ liệu điểm thi của thí sinh do Bộ
GDĐT chuyển đến để xét tuyển sinh theo quy định của Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ
chính quy.
2. Lựa chọn, giới thiệu cán bộ, giảng
viên tham gia kỳ thi.
3. Đối với trường ĐH chủ trì cụm thi:
a) Chủ trì coi thi, chấm thi, chấm
phúc khảo; in, đóng dấu và gửi Giấy chứng nhận kết quả thi cho các sở GDĐT;
b) Chủ trì thành lập, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi, các ban của Hội đồng thi;
c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tổ
chức thi; chủ trì phối hợp với sở GDĐT nơi tổ chức cụm thi và các trường ĐH,
CĐ, TC và các cơ sở giáo dục nơi đặt điểm thi chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật
chất cho kỳ thi;
d) Chi trả kinh phí cho cán bộ, giảng
viên, giáo viên tham gia kỳ thi tại cụm thi theo quy định;
đ) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi, những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ
chức thi;
Điều 54. Trách
nhiệm của trường phổ thông
1. Hoàn thành chương trình dạy học
theo chỉ đạo của sở GDĐT; tổ chức ôn tập cho học sinh; hướng dẫn để học sinh được
cấp Giấy chứng minh nhân dân chậm nhất vào cuối học kỳ I năm học lớp 12.
2. Tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức
văn hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở GDĐT giao trách
nhiệm.
3. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự thi,
Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT; kiểm tra hồ sơ của người học đăng
ký tại trường;
4. Hoàn thiện dữ liệu đăng ký dự thi,
dữ liệu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, miễn thi, đặc cách và chuyển dữ
liệu cho sở GDĐT; in, đóng dấu và trả Giấy báo dự thi cho thí sinh;
5. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên và
thí sinh học tập quy chế thi, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn cho
Hội đồng thi nếu được chọn làm địa điểm thi.
6. Quản lý hồ sơ đăng ký dự thi của
thí sinh.
7. Tiếp nhận đơn, lập danh sách xin
phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT.
8. Trả Giấy chứng nhận kết quả thi
cho thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi tại trường, thông báo kết quả công nhận tốt
nghiệp THPT; cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời; phát Bằng tốt nghiệp THPT
cho thí sinh; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy định./.
[1] Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ
tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại Công văn số 743/VPCP-KGVX ngày 01 tháng 02 năm
2016 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông
và sử dụng kết quả để xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2016;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế thi Trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo."
[2] Điều 2 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2016 quy định như sau:
"Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm
2016."
[3] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông
tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi
trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[4] Đoạn:
"- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo trường ĐH chủ trì cụm thi hoặc tham gia cụm thi,
lãnh đạo sở GDĐT có thí sinh dự thi tại cụm;" được sửa đổi bởi đoạn:
"- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo trường ĐH, CĐ chủ trì cụm thi hoặc tham gia cụm
thi, lãnh đạo sở GDĐT. Trường hợp không đủ lãnh đạo trường ĐH, CĐ, lãnh đạo sở
GDĐT để đảm nhiệm chức danh này thì Phó Chủ tịch có thể là
lãnh đạo phòng, ban, khoa, trung tâm của trường ĐH chủ trì cụm thi; lãnh đạo phòng,
ban của sở GDĐT;" theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[5] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung
học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[6] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông
tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi
trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[7] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông
tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung
học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[8] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông
tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi
trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[9] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông
tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi
trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[10] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[13] Đoạn: "- Giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CBCT,
các thành viên khác làm việc tại điểm thi và việc làm bài của thí sinh;"
được sửa đổi bởi đoạn: "- Giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám sát thí sinh được
CBCT cho phép ra ngoài phòng thi;" theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm
2016.
[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[15] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[16] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[20] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[21] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[22] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[23] Cụm từ: "THANH TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM" được sửa đổi bởi cụm từ "THANH
TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM" theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông
tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi
trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[24] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[25] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.
[26] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 02/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia ban hành kèm theo Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2016.