BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng
4 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Thông tư số
15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 5 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 4 năm 2021.
2. Thông tư số
06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể
từ ngày 09 tháng 5 năm 2023.
3. Thông tư số
02/2024/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 3 năm 2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 4 năm
2024.
Căn cứ Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009; Luật giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giáo
dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi điểm b khoản
13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng;
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế thi tốt nghiệp
trung học phổ thông.[1]
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi
tốt nghiệp trung học phổ thông.
Điều 2.[2] Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm
2020 và thay thế các Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc
gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông và các Thông tư sửa đổi, bổ
sung Quy chế trên (Thông tư số 04/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018,
Thông tư số 03/2019/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2019, Thông tư số
08/2020/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 3 năm 2020).
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng, Cục trưởng
Cục Đào tạo - Bộ Công an; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở Giáo
dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu
trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục
Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, QLCL, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm
Ngọc Thưởng
|
QUY
CHẾ
THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi tốt nghiệp trung
học phổ thông (sau đây gọi là Quy chế thi) bao gồm: Quy định chung; chuẩn bị tổ
chức thi; đối tượng, điều kiện dự thi, đăng
ký dự thi, trách nhiệm của thí sinh; công tác đề thi; coi thi; chấm thi; phúc
khảo và chấm thẩm định; xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) và
cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông; chế độ báo cáo
và lưu trữ; công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất
thường và xử lý vi phạm; tổ chức thực hiện.
2. Quy chế thi áp dụng
đối với các trường THPT, trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX), trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - GDTX và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông cấp THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là trường phổ
thông); các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT), sở giáo dục, khoa học và công nghệ
(gọi chung là sở GDĐT); các cơ sở giáo dục đại học; các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
1. Thi tốt nghiệp THPT
nhằm mục đích: Đánh giá kết quả học tập
của người học theo mục tiêu giáo dục của
chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT, chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung
là chương trình THPT); lấy kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT; làm cơ
sở đánh giá chất lượng dạy, học của trường phổ thông và công tác chỉ đạo của
các cơ quan quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
có thể sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT để tuyển sinh.
2. Kỳ thi tốt nghiệp
THPT (gọi tắt là kỳ thi) phải bảo đảm yêu cầu nghiêm túc, trung thực, khách
quan, công bằng.
Điều 3. Bài thi[3]
Tổ chức thi 05 (năm)
bài thi, gồm: 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ (Tiếng Anh,
Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn);
01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi
thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 (một) bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội
(viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công
dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn
thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.
Điều 4. Ngày thi, lịch thi,
nội dung thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi/môn thi
1. Ngày thi, lịch thi: Được
quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Nội dung thi: Nội
dung thi nằm trong chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12.
3. Hình thức thi: Các
bài thi Toán, Ngoại ngữ, KHTN và KHXH thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan
(gọi chung là bài thi trắc nghiệm); bài thi Ngữ văn thi theo hình thức tự luận
(gọi chung là bài thi tự luận).
4. Thời gian làm bài
thi/môn thi: Ngữ văn 120 phút; Toán 90 phút; Ngoại ngữ 60 phút; 50 phút đối với
mỗi môn thi thành phần của bài thi tổ hợp KHTN và KHXH.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với những người tham gia tổ chức
kỳ thi
1. Công chức, viên chức
và nhân viên tham gia kỳ thi phải là người:
a) Có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ
làm công tác thi;
c) Không đang trong
thời gian bị kỷ luật về Quy chế thi.
2. Những người có vợ, chồng,
cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột
của vợ hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là người thân)
dự thi trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia công tác ra đề thi cho kỳ
thi và không được tham gia tổ chức thi tại địa phương nơi có người thân dự thi.
3. Ngoài các tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, những người tham gia
ra đề thi và chấm thi tự luận phải là người có năng lực chuyên môn tốt.
Chương
II
CHUẨN
BỊ TỔ CHỨC THI
Điều 6. Ban Chỉ đạo cấp
quốc gia
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT
thành lập Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, gồm:
a) Trưởng ban là Thứ
trưởng Bộ GDĐT;
b) Các Phó Trưởng ban
là lãnh đạo các đơn vị chức năng liên quan thuộc Bộ GDĐT; trong đó, Phó Trưởng
ban thường trực là Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng (QLCL) hoặc Phó Cục trưởng
Cục QLCL trong trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định;
c)[4] Các ủy viên là lãnh đạo
một số đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT, lãnh đạo một số đơn vị liên quan thuộc
Bộ Công an, Bộ Y tế và Thanh tra Chính phủ.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chỉ đạo cấp quốc gia:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT:
Chỉ đạo và tổ chức triển khai kế hoạch tổ chức kỳ thi trên toàn quốc; công tác
ra đề thi, giao nhận và in sao đề thi, quyết định các tình huống đặc biệt liên
quan tới công tác đề thi; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh) và các Hội đồng thi; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
tổ chức thi; báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và các cấp có thẩm quyền về tình hình tổ
chức kỳ thi;
b) Thành lập Tổ Thư ký
giúp việc Ban Chỉ đạo cấp quốc gia; Tổ trưởng Tổ Thư ký do một ủy viên Ban Chỉ
đạo cấp quốc gia kiêm nhiệm; các thư ký là công chức, viên chức các đơn vị liên
quan thuộc Bộ GDĐT và Bộ Công an;
c) Thành lập Tổ Vận
chuyển và bàn giao đề thi để tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển và bàn giao các
túi đề thi gốc đã niêm phong từ Hội đồng ra đề thi cho các Hội đồng thi; Tổ
trưởng Tổ Vận chuyển và bàn giao đề thi do một ủy viên Ban Chỉ đạo cấp quốc gia
kiêm nhiệm; thành viên là công chức, viên chức các đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT
và Bộ Công an;
d) Tùy theo mức độ vi
phạm Quy chế thi được phát hiện trong kỳ thi để quyết định hình thức xử lý phù
hợp (trong trường hợp đặc biệt, trình Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định): Đình chỉ
tạm thời hoạt động thi hoặc tổ chức thi lại tại một số Hội đồng thi hoặc trong
cả nước; đình chỉ hoạt động, đề nghị xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo Hội đồng
thi vi phạm Quy chế thi;
đ) Đề xuất Bộ trưởng Bộ
GDĐT thành lập Hội đồng chấm thẩm định và các đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo cấp
quốc gia.
3. Trách nhiệm, nhiệm
vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo cấp quốc gia:
a) Trưởng ban quyết
định tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cấp quốc gia theo quy định của Quy chế này;
b) Các Phó Trưởng ban,
ủy viên và thư ký chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 7. Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) thành lập
Ban chỉ đạo cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban là Lãnh
đạo UBND tỉnh;
b) Các Phó Trưởng ban
là lãnh đạo một số sở, ban, ngành liên quan của tỉnh; trong đó, Phó Trưởng ban
thường trực là Giám đốc sở GDĐT hoặc Phó Giám đốc sở GDĐT, trong trường hợp đặc
biệt;
c) Các ủy viên là lãnh
đạo các phòng của sở GDĐT, lãnh đạo các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan và
lãnh đạo UBND cấp quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện/thị);
d) Các thư ký là công
chức, viên chức của sở GDĐT và một số sở, ban, ngành liên quan của tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm chỉ
đạo toàn diện tất cả các hoạt động chuẩn bị, tổ chức thực hiện kỳ thi theo đúng
quy định của Quy chế này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra
các ban, ngành, đoàn thể liên quan và các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp,
hỗ trợ, đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho hoạt động của Hội đồng thi trong tổ chức kỳ thi; xem xét, giải quyết các
kiến nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;
c) Báo cáo Ban chỉ đạo
cấp quốc gia và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện Quy
chế thi ở địa phương và đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức kỳ thi;
d) Đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng hoặc trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng công chức,
viên chức và người lao động có thành tích trong công tác tổ chức thi hoặc kỷ luật
các đối tượng đã nêu nếu vi phạm Quy chế thi;
đ) Thực hiện những
quyết định, chỉ đạo có liên quan của Ban Chỉ đạo cấp quốc gia.
3. Trách nhiệm, nhiệm
vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Trưởng ban quyết
định tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo quy định của Quy chế này;
b) Các Phó Trưởng ban,
ủy viên và thư ký chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân
công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban.
Điều 8. Hội đồng thi
1. Mỗi tỉnh tổ chức một
Hội đồng thi, do sở GDĐT chủ trì, để tổ chức thi cho tất cả các thí sinh đăng
ký dự thi (ĐKDT) tại tỉnh. Mỗi Hội đồng thi có các Điểm thi để tổ chức khâu coi thi trong kỳ thi.
2. Giám đốc sở GDĐT ra
quyết định thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi, gồm: Ban Thư ký;
Ban in sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi; Ban Coi thi; Ban Làm
phách bài thi tự luận; Ban Chấm thi tự luận; Ban Chấm thi trắc nghiệm; Ban Phúc
khảo bài thi tự luận; Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
a)[5] Thành phần Hội đồng
thi: Chủ tịch là Giám đốc sở GDĐT (hoặc là Phó Giám đốc sở GDĐT trong trường
hợp đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc sở GDĐT, lãnh đạo phòng có chức
năng quản lý giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên cấp THPT và công tác thi
tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT; các ủy viên là lãnh đạo một số phòng thuộc sở GDĐT
và Hiệu trưởng trường phổ thông; trong đó, ủy viên thường trực là lãnh đạo
phòng có chức năng quản lý công tác thi tốt nghiệp THPT thuộc sở GDĐT (gọi
chung là phòng Quản lý thi);
b) Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng thi: Tiếp nhận các túi/bì đựng đề thi gốc bài thi/môn thi còn
nguyên niêm phong của Hội đồng ra đề thi từ Ban Chỉ đạo cấp quốc gia, tổ chức
in sao đề thi; phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy chế thi; coi
thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấm phúc khảo; thành lập các tổ để
thực hiện công việc theo đề nghị của Trưởng các Ban; công bố kết quả thi theo
quy định của Quy chế thi; giải đáp thắc mắc và giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến tổ chức kỳ thi; báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo cấp quốc gia về
công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông
tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi theo quy định tại Điều 52 Quy
chế này; tổng kết công tác tổ chức thi thuộc phạm vi được giao; đề
nghị khen thưởng, kỷ luật theo chức năng, quyền hạn theo quy định; thực hiện
chế độ báo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định; chỉ
đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các Ban của Hội đồng thi theo Quy chế thi; tổ
chức bảo quản, bảo đảm an toàn và bảo mật cho đề thi, bài thi và các tài liệu
liên quan theo quy định của Quy chế thi; báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ban
Chỉ đạo cấp quốc gia để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền. Hội đồng thi sử
dụng con dấu của sở GDĐT;
c) Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định của Quy chế này;
d) Các Ban, các Phó Chủ
tịch và ủy viên Hội đồng thi chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Ban Thư ký Hội đồng
thi:
a) Thành phần: Trưởng
ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các Phó Trưởng ban là lãnh đạo phòng
của sở GDĐT, lãnh đạo trường phổ thông; ủy viên là công chức, viên chức của sở GDĐT,
lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông. Những người tham gia Ban Thư ký Hội
đồng thi không được tham gia Ban Làm phách, các Ban Chấm thi và các Ban Phúc
khảo;
b) Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Thư ký Hội đồng thi: Tiếp nhận và quản lý dữ liệu ĐKDT thuộc sở GDĐT;
đánh số báo danh, xếp phòng thi; chuẩn bị các tài liệu, mẫu, biểu dùng tại Điểm thi, phòng thi; nhận, bảo quản bài thi tự
luận và Phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) của thí sinh được đóng trong bì/túi
(sau đây gọi chung là túi) còn nguyên niêm phong của các Điểm thi; bàn giao bài thi tự luận được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm
thi cho Ban Làm phách; nhận, bảo quản bài thi tự luận đã làm phách và được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách; bàn giao bài thi tự luận
đã làm phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách
cho Ban Chấm thi tự luận; bàn giao Phiếu TLTN được đóng trong các túi còn
nguyên niêm phong của các Điểm thi cho
Ban Chấm thi trắc nghiệm và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan; nhận,
bảo quản đầu phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm
phách sau khi việc chấm bài thi tự luận đã hoàn thành; quản lý các tài liệu
liên quan tới bài thi tự luận và Phiếu TLTN. Lập biên bản xử lý điểm bài thi tự luận (nếu có); nhập và lên điểm thi, đối sánh kiểm tra, phân tích kết quả
thi, phổ điểm các bài thi, môn thi thành
phần theo quy định; quản lý dữ liệu kết quả thi và thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng thi phân công;
c) Ban Thư ký Hội đồng
thi chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ
hai thành viên của Ban trở lên;
d) Trưởng ban Thư ký
Hội đồng thi quyết định tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban thư ký Hội đồng thi theo quy định
của Quy chế này trước Chủ tịch Hội đồng
thi;
đ) Các Phó Trưởng ban
và ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi.
Điều 9. Lập danh sách thí
sinh dự thi và xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí
sinh dự thi:
a) Ở mỗi Hội đồng thi
(có một mã riêng và được thống nhất trong toàn quốc) việc lập danh sách thí
sinh dự thi được thực hiện theo từng Điểm
thi như sau: Lập danh sách tất cả thí sinh ĐKDT tại Điểm thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gắn số báo
danh; lập danh sách thí sinh theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh theo từng
bài thi để xếp phòng thi;
b) Mỗi thí sinh có một
số báo danh duy nhất; số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 02
(hai) chữ số và 06 (sáu) chữ số tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ
000001 đến hết số thí sinh của Hội đồng thi, bảo đảm không có thí sinh trùng số
báo danh.
2. Xếp phòng thi:
a)[6] Thí sinh đã tốt nghiệp
THPT, thí sinh đã hoàn thành chương trình THPT nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở
những năm trước, thí sinh tốt nghiệp trung cấp tham dự kỳ thi và thí sinh GDTX
được bố trí dự thi chung với thí sinh Giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm
tổ chức thi (gọi tắt là thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT) tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định, bảo
đảm có ít nhất 60% thí sinh lớp 12 Giáo dục THPT trong tổng số thí sinh của Điểm thi (trong trường hợp đặc biệt, cần phải
có ý kiến của Bộ GDĐT); việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
b) Phòng thi được xếp
theo bài thi, mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh và phải bảo đảm khoảng cách
tối thiểu giữa hai thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2m theo hàng ngang; riêng phòng
thi cuối cùng của bài thi Ngoại ngữ ở mỗi Điểm
thi có thể xếp các thí sinh dự thi các bài thi Ngoại ngữ khác nhau, khi thu bài
thi của thí sinh phải xếp bài thi theo từng ngoại ngữ (ngôn ngữ) khác nhau;
việc lập danh sách để xếp phòng thi được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
c) Số phòng thi của mỗi
Hội đồng thi được đánh theo thứ tự tăng dần;
d) Mỗi phòng thi có
Danh sách ảnh của thí sinh trong phòng thi, được xếp theo thứ tự tương ứng với
danh sách thí sinh trong phòng thi;
đ) Trước cửa phòng thi,
phải niêm yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và trách
nhiệm thí sinh quy định tại Điều
14 Quy chế này.
Điều 10. Sử dụng thiết bị, phần mềm công nghệ thông
tin và truyền thông
1. Các Hội đồng thi sử
dụng thống nhất phần mềm quản lý thi, phần mềm chấm thi trắc nghiệm do Bộ GDĐT
cung cấp; thiết lập hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thi chính xác, cập nhật
giữa trường phổ thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với Bộ GDĐT; thực hiện đúng quy
trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định
trong hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT của Bộ GDĐT.
2. Hội đồng thi phải
quy định rõ công chức, viên chức thuộc các Ban quy định tại khoản 2 Điều
8 Quy chế này được sử dụng máy tính
và phần mềm quản lý thi, phần mềm chấm thi trắc nghiệm để thực hiện các nhiệm
vụ tổ chức kỳ thi được giao; có địa chỉ thư điện tử và số điện thoại đăng ký
với Bộ GDĐT.
3.[7] Tại mỗi khu vực in sao
đề thi, coi thi, làm phách bài thi tự luận, chấm thi, phúc khảo của Hội đồng
thi phải bố trí 01 (một) điện thoại cố định có loa ngoài (riêng với khu vực in
sao đề thi và làm phách bài thi tự luận, điện thoại này phải có thêm chức năng
ghi âm) đặt tại phòng làm việc chung/phòng trực bảo đảm an ninh, an toàn (riêng
ở Điểm thi, nếu không thể bố trí được
điện thoại cố định vì lý do bất khả kháng thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
bố trí điện thoại di động không có chức năng ghi hình, không có thẻ nhớ, không
có chức năng kết nối mạng internet và được niêm phong khi không sử dụng). Chỉ
sử dụng chức năng nghe, gọi của điện thoại để liên lạc với Hội đồng thi, Ban
Chỉ đạo thi các cấp; mọi liên lạc qua điện thoại đều phải bật loa ngoài để nghe
công khai, đều phải ghi nhật ký và phải có sự chứng kiến của ủy viên làm nhiệm
vụ giám sát quy định tại điểm
a khoản 1 Điều
18 (đối với khu vực in sao đề thi) hoặc Phó trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở vật chất (đối với khu vực coi thi) hoặc
công an (đối với khu vực làm phách bài thi tự luận) hoặc thư ký Hội đồng thi
(đối với khu vực chấm thi, phúc khảo). Riêng với Điểm
thi, bố trí 01 (một) máy tính tại phòng trực của Điểm
thi và bảo đảm máy tính chỉ được nối mạng internet khi chuyển báo cáo nhanh cho
Hội đồng thi, phải ghi nhật ký sử dụng máy tính, có sự chứng kiến của Phó
trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở vật
chất.
4.[8]
Không được sử dụng các thiết bị thu phát thông tin trong khu vực coi thi, chấm
thi, phúc khảo của Hội đồng thi, trừ các thiết bị quy định tại khoản 3 Điều
này. Tại mỗi khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo, Hội đồng thi phải bố trí các
vật dụng để lưu giữ thiết bị thu, phát thông tin của những người đang thực hiện
nhiệm vụ ở đó; các vật dụng này phải được niêm phong dưới sự chứng kiến của
công an và phải được bảo quản tại địa điểm
an toàn trong suốt thời gian của mỗi buổi làm việc.
Điều 11. Quản lý và sử dụng dữ liệu thi
1. Các Hội đồng thi
công bố kết quả thi sau khi được xác nhận hoàn thành chuyển dữ liệu kết quả thi
về Bộ GDĐT và hoàn thành việc đối sánh để bảo đảm dữ liệu trên hệ thống phần
mềm của Bộ thống nhất với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồng thi.
2. Bộ GDĐT tổ chức quản
lý dữ liệu thi của thí sinh và sử dụng phù hợp với mục đích của kỳ thi; các sở GDĐT sử dụng dữ liệu thi để xét công
nhận tốt nghiệp THPT.
Chương
III
ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI, TỔ CHỨC ĐĂNG
KÝ DỰ THI, TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH
Điều 12. Đối tượng, điều
kiện dự thi
1. Đối tượng dự thi
gồm:
a) Người đã học xong
chương trình THPT trong năm tổ chức kỳ thi;
b) Người đã học xong
chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt
nghiệp THPT ở những năm trước;
c) Người đã có Bằng tốt
nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ
sở đăng ký xét tuyển sinh;
d) Một số trường hợp
đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định.
2.[9] Điều kiện dự thi:
a) Đối tượng quy định
tại điểm a khoản
1 Điều này phải bảo đảm được đánh
giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị
xếp loại kém; riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm
và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì
không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;
b) Đối tượng quy định
tại điểm b khoản
1 Điều này phải có Bằng tốt
nghiệp THCS và phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ
trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém; trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp
loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với
một số môn học có điểm trung bình dưới
5,0 (năm) điểm (tại trường phổ thông nơi
học lớp 12 hoặc trường phổ thông nơi ĐKDT), bảo đảm khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy
định; trường hợp
không đủ điều kiện dự thi trong các năm
trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư
trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương
để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;
c) Đối tượng đã tốt
nghiệp trung cấp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT
theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT;
d) Các đối tượng dự thi
phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.
3.[10] Đăng ký bài thi:
a) Để xét công nhận tốt
nghiệp THPT: thí sinh giáo dục THPT thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều này phải dự thi 04 (bốn)
bài thi, gồm 03 (ba) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 (một)
bài thi tổ hợp do thí sinh tự chọn; thí sinh GDTX thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều này phải dự thi 03 (ba)
bài thi, gồm 02 (hai) bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 01 (một) bài thi tổ
hợp do thí sinh tự chọn. Thí sinh GDTX có thể ĐKDT thêm bài thi Ngoại ngữ để
lấy kết quả xét tuyển sinh. Thí sinh được ĐKDT môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại
ngữ đang học tại trường phổ thông;
b) Thí sinh thuộc đối
tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này được ĐKDT các bài thi độc lập; đối với bài thi tổ hợp, thí sinh chỉ được đăng
ký 01 (một) bài thi tổ hợp hoặc các môn thi thành phần trong cùng 01 (một) bài
thi tổ hợp.
Điều 13. Đăng ký dự thi
1. Nơi ĐKDT:
a)[11] Đối tượng theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều
12 Quy chế này ĐKDT trực tuyến hoặc ĐKDT
trực tiếp tại trường phổ thông nơi học lớp 12;
b) Đối tượng theo quy
định tại điểm b, c khoản 1 Điều
12 Quy chế này ĐKDT tại địa điểm (gọi là nơi ĐKDT) do sở GDĐT quy định.
Thủ trưởng đơn vị nơi ĐKDT có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 60 Quy chế này.
2. Hồ sơ ĐKDT:
a)[12] Đối với đối tượng quy
định tại điểm a khoản 1 Điều
12 Quy chế này, hồ sơ ĐKDT gồm: 02
Phiếu ĐKDT giống nhau; bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu (gọi chung là
bản sao) học bạ THPT hoặc học bạ GDTX cấp THPT hoặc phiếu kiểm tra của người
học theo hình thức tự học đối với GDTX do Hiệu trưởng trường phổ thông cấp; các
loại chứng nhận hợp lệ để được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có);
file ảnh (hoặc 02 ảnh 4x6 trong trường hợp đăng ký dự thi trực tiếp) kiểu căn
cước công dân, được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng;
b)[13] Đối với đối tượng quy
định tại điểm b khoản 1 Điều
12 Quy chế này, ngoài các hồ sơ quy
định tại điểm a khoản này, hồ sơ ĐKDT phải có thêm: Giấy xác nhận của trường phổ
thông nơi thí sinh học lớp 12 hoặc nơi thí sinh ĐKDT về xếp loại học lực đối
với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm b khoản 2
Điều 12 Quy
chế này; bản sao Bằng tốt nghiệp THCS; Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu có) do Hiệu trưởng trường
phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận hoặc do sở GDĐT nơi thí
sinh đã dự thi xác nhận trong trường hợp thí sinh dự thi tại tỉnh khác;
c) Đối với thí sinh đã
tốt nghiệp THPT, hồ sơ ĐKDT gồm: 02 Phiếu ĐKDT giống nhau; bản sao Bằng tốt
nghiệp THPT; 02 ảnh cỡ 4x6 cm;
d) Đối với thí sinh đã
tốt nghiệp trung cấp, hồ sơ ĐKDT gồm: 02 Phiếu ĐKDT giống nhau; 02 ảnh cỡ 4x6
cm; bản sao Bằng tốt nghiệp THCS, bản sao Bằng tốt nghiệp trung cấp, bản sao Sổ
học tập hoặc bảng điểm học các môn văn
hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của
Bộ GDĐT.
3. Thời gian nộp hồ sơ ĐKDT:
Thời gian nộp hồ sơ ĐKDT
được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
Khi hết hạn nộp hồ sơ ĐKDT, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải
thông báo kịp thời cho Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi ĐKDT
hoặc thông báo cho Trưởng Điểm thi trong
ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.
4. Tổ chức ĐKDT:
a) Thí sinh ĐKDT theo
các quy định và hướng dẫn của Bộ GDĐT;
b) Thí sinh hoàn thiện
và nộp hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT tại trường phổ thông hoặc nơi ĐKDT
theo quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT;
c)[14] Hiệu trưởng trường phổ
thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi ĐKDT chịu trách nhiệm hướng dẫn thí sinh ĐKDT;
thu Phiếu ĐKDT, nhập thông tin thí sinh ĐKDT (đối với thí sinh đăng ký trực
tiếp); rà soát, cập nhật thông tin về kết quả học tập của thí sinh ở trường phổ
thông; tra cứu thông tin từ nguồn thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để
xác nhận diện ưu tiên theo nơi thường trú cho thí sinh (thực hiện trên Hệ thống
Quản lý thi); tổ chức xét duyệt hồ sơ ĐKDT và thông báo công khai những trường
hợp không đủ điều kiện dự thi quy định
tại khoản 2 Điều 12 Quy
chế này chậm nhất trước ngày thi 15 ngày; quản lý hồ sơ ĐKDT và
chuyển hồ sơ, dữ liệu ĐKDT cho sở GDĐT;
d) Sở GDĐT quản trị dữ
liệu ĐKDT của thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
đ) Bộ GDĐT quản trị dữ
liệu ĐKDT toàn quốc.
Điều 14. Trách nhiệm của thí sinh
1.[15] ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ
thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT. Thí sinh có trách nhiệm bảo mật thông
tin tài khoản, mật khẩu được cấp để đăng nhập vào Hệ thống Quản lý thi. Trong
trường hợp thí sinh quên tài khoản và
mật khẩu thì liên hệ với nơi ĐKDT để được hỗ trợ.
2. Có mặt tại phòng thi
đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:
a) Xuất trình giấy
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công
dân) và nhận Thẻ dự thi;
b) Nếu thấy có những
sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực
ưu tiên, phải báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý kịp thời;
c) Trường hợp bị mất
thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho
Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.
3. Mỗi buổi thi, có mặt
tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và
hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ
làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4.[16] Phải tuân thủ các quy
định sau đây trong phòng thi:
a) Trình Thẻ dự thi cho
CBCT; ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;
b) Để phục vụ quá trình
làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút
chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn
bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình
giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào
khác);
Cấm mang vào phòng thi:
Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu,
thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa
thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi;
c) Trước khi làm bài
thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi,
giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và
chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng,
nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ
thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài;
d) Trong thời gian ở
phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của
mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép
bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để
làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí
sinh phải giơ tay xin phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày
công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không
được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một
màu mực (không được dùng mực màu đỏ);
đ) Không được rời khỏi
phòng thi cho đến khi hết thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi
môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết
2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề
thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi. Trong trường hợp cần thiết, chỉ
được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán
bộ giám sát. Việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp
cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng cán bộ giám sát cho tới khi
hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm
thi quyết định;
e) Khi có hiệu lệnh hết
giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản nguyên vẹn bài thi. Khi nộp bài
thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài
thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự
luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm).
5. Khi dự thi các bài
thi trắc nghiệm, ngoài các quy định tại khoản 4
Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy
định dưới đây:
a) Phải làm bài thi
trên Phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT; chỉ được tô bằng bút chì
đen các ô số báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời; trong trường hợp tô nhầm hoặc
muốn thay đổi câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ
thông tin vào các mục trống ở phía trên
Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần số (kể cả các số 0 ở
phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
c) Khi nhận đề thi cần
lưu ý kiểm tra bảo đảm các môn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH
có cùng một mã đề thi; nếu không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo ngay với
CBCT trong phòng thi chậm nhất 05 (năm) phút tính từ thời điểm phát đề thi; phải để đề thi dưới tờ Phiếu
TLTN, không được xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi
để bảo đảm có đủ số lượng câu hỏi, số trang như đã ghi trong đề và tất cả các
trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi;
đ) Không được nộp bài
thi trước khi hết giờ làm bài; khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho
CBCT và ký tên vào hai Phiếu thu bài thi;
e) Chỉ được rời khỏi
phòng thi sau khi CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép
rời khỏi phòng thi;
g)[17] Thí sinh chỉ thi môn
thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai trong bài thi tổ hợp, sau khi nộp phiếu
TLTN, thí sinh ra khỏi phòng thi và di chuyển về phòng chờ ra cho đến khi hết
giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi khu vực thi. Trong quá
trình di chuyển về phòng chờ ra và trong thời gian ở phòng chờ ra, thí sinh
phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc
người quản lý phòng chờ/khu vực chờ. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra
khỏi phòng chờ khi được phép của người quản lý phòng chờ và phải chịu sự giám
sát của cán bộ giám sát khi ở ngoài phòng chờ;
h)[18] Thí sinh chỉ dự thi môn
thi thành phần thứ hai và/hoặc thứ ba trong bài thi tổ hợp phải có mặt tại nơi
gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công
tác chuẩn bị. Nếu thí sinh đến sớm hơn (trước giờ phát đề thi từ 15 phút trở
lên) thì phải vào đợi tại các phòng chờ vào;
i)[19] Thí sinh chỉ dự thi môn
thi thành phần thứ nhất và thứ ba trong bài thi tổ hợp: Ngay sau khi hết giờ
làm bài của môn thi thành phần thứ nhất thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ
trật tự, đặt Phiếu TLTN sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí
ngồi của thí sinh và bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành
phần tiếp theo.
6. Khi có sự việc bất
thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT và những người có
trách nhiệm tại Điểm thi.
Chương
IV
CÔNG
TÁC ĐỀ THI
Điều 15. Yêu cầu đối với đề thi
1. Đề thi cho mỗi bài
thi/môn thi của kỳ thi phải đạt các yêu cầu dưới đây:
a) Nội dung đề thi đáp
ứng quy định tại khoản 2
Điều 4 Quy
chế này;
b) Bảo đảm chính xác,
khoa học và tính sư phạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng;
c) Bám sát chuẩn kiến
thức, kỹ năng của chương trình THPT; bảo đảm phân loại được thí sinh;
d) Đề thi tự luận phải
ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc
nghiệm được quy về thang điểm 10 (mười)
đối với toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;
đ) Đề thi phải ghi rõ
có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ chữ
"HẾT" tại điểm kết thúc đề
thi.
2.[20] Trong một kỳ thi, mỗi
bài thi/môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy
định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề thi có đáp án kèm theo, riêng đề thi tự luận có
thêm hướng dẫn chấm thi.
Điều 16. Khu vực ra đề thi, in sao đề thi và các
yêu cầu bảo mật
1.[21]
Đề thi, đáp án chưa công khai thuộc danh mục
bí mật nhà nước độ “Tối mật”. Đề thi dự bị chưa sử dụng tự giải mật ngay khi
hết giờ làm bài của bài thi/môn thi cuối cùng của Kỳ thi. Thời hạn bảo vệ bí
mật nhà nước độ “Tối mật” đối với đề thi của các bài thi/môn thi chỉ kết thúc
khi hết thời gian làm bài của bài thi/môn thi trắc nghiệm và hết hai phần ba
(2/3) thời gian làm bài của bài thi tự luận.
2.[22] Việc ra đề thi, in sao
đề thi (gọi chung là làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được lực lượng công
an kiểm tra về an ninh, an toàn, bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi
cho đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo
mật, phòng ngừa lộ lọt thông tin, phòng cháy, chữa cháy. Việc cách ly 03 vòng
độc lập của Khu vực làm đề thi được thực hiện như sau:
a) Vòng 1 được cách ly
tuyệt đối với bên ngoài từ khi bắt đầu thực hiện làm đề thi hoặc mở đề thi gốc
để in sao cho đến khi thi xong môn cuối cùng. Trước khi thực hiện làm đề thi,
Hội đồng ra đề thi/Ban In sao đề thi phải phối hợp với công an để xây dựng
phương án bảo đảm an ninh an toàn cho công tác làm đề thi, kiểm tra bảo đảm cửa sổ các
phòng phải được dán kín và được công an cùng với lãnh đạo Hội đồng ra đề
thi/Ban In sao đề thi niêm phong bảo đảm không thể nhìn được từ bên ngoài;
b) Vòng 2 là khu vực
tiếp giáp vòng 1 và vòng 3, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong
môn cuối cùng. Người làm nhiệm vụ tại vòng 2 có nhiệm vụ: Giám sát mọi cuộc
liên lạc bằng điện thoại cố định; là đầu mối giao tiếp thông tin với bên ngoài;
kiểm soát người, đồ vật từ vòng 3 vào vòng 2 và ngược lại;
c) Vòng 3 là khu vực
tiếp giáp vòng 2 và bên ngoài. Người làm nhiệm vụ tại vòng 3 có nhiệm vụ: Bảo
đảm an ninh trật tự xung quanh khu vực làm đề thi 24 giờ/ngày; kiểm soát không
để người không có nhiệm vụ hoặc thiết bị thu phát thông tin vào khu vực làm đề
thi; ghi sổ theo dõi người, đồ vật ra/vào khu vực bảo vệ; yêu cầu tất cả những
người ra/vào phải đeo thẻ do Hội đồng ra đề thi/Hội đồng thi cấp;
d) Việc tổ chức công
tác bảo đảm an ninh, an toàn cho quá trình làm đề thi thực hiện theo văn bản
hướng dẫn chung giữa Bộ GDĐT và Bộ Công an..
3. Các thành viên tham
gia làm đề thi đều phải cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần
thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc
Trưởng ban In sao đề thi thì các thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài
bằng điện thoại cố định, có loa ngoài, có ghi âm dưới sự giám sát của bảo vệ,
công an. Danh sách những người tham gia làm đề thi phải được giữ bí mật trước,
trong và sau kỳ thi. Người làm việc trong khu vực cách ly phải đeo phù hiệu và
chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau khi
kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi. Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng
ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi,
các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của công
an (theo thời gian quy định tại văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc
Trưởng ban In sao đề thi).
4. Phong bì (túi) chứa
đề thi để vận chuyển và bàn giao đề thi từ nơi làm đề thi đến Ban Chỉ đạo cấp
quốc gia, các Hội đồng thi/ Điểm thi
phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối màu và được dán chặt, không bong
mép, có đủ nhãn, dấu niêm phong; nội dung in trên túi phải theo đúng quy định
của Bộ GDĐT.
5. Toàn bộ quá trình
vận chuyển và bàn giao đề thi phải được công an giám sát; các túi chứa đề thi phải
được đựng trong các thùng có khóa và được niêm phong; phải lập biên bản về quá
trình giao nhận, vận chuyển.
6. Máy móc và thiết bị
tại nơi làm đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu
vực cách ly khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 17. Hội đồng ra đề thi
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT
quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi kỳ thi tốt nghiệp THPT (gọi tắt là Hội
đồng ra đề thi).
2. Thành phần Hội đồng
ra đề thi:
a) Chủ tịch Hội đồng là
lãnh đạo Cục QLCL hoặc lãnh đạo Vụ Giáo dục Trung học;
b)[23] Các Phó Chủ tịch Hội
đồng là Phó Cục trưởng Cục QLCL, lãnh đạo một số đơn vị liên quan thuộc Bộ GDĐT,
lãnh đạo các cơ sở giáo dục đại học, lãnh đạo các sở GDĐT;
c)[24] Ủy viên, thư ký, người
làm nhiệm vụ về tin học - kỹ thuật là công chức, viên chức của các đơn vị thuộc
Bộ GDĐT; trong đó, ủy viên thường trực là công chức thuộc Cục QLCL;
d)[25] Người soạn thảo đề thi
và phản biện đề thi là công chức, viên chức ngành Giáo dục hoặc các viện nghiên
cứu; giảng viên cơ hữu, giáo viên cơ hữu đang công tác tại các cơ sở giáo dục.
Mỗi bài thi/môn thi có một Tổ ra đề thi gồm Tổ trưởng và người soạn thảo đề
thi, phản biện đề thi;
đ) Lực lượng công an do
Bộ Công an điều động;
e) Bảo vệ, y tế, nhân
viên phục vụ do Bộ GDĐT điều động.
3. Nguyên tắc làm việc của
Hội đồng ra đề thi:
a) Các Tổ ra đề thi và
các thành viên khác của Hội đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với
lãnh đạo Hội đồng ra đề thi; người được giao nhiệm vụ nào, có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ đó, không được tham gia các nhiệm vụ khác;
b) Mỗi thành viên của
Hội đồng ra đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung của đề thi và bảo
đảm bí mật, an toàn đề thi theo đúng chức trách của mình và theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng ra đề thi:
a) Tổ chức soạn thảo,
thẩm định, tinh chỉnh đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của đề chính thức và đề dự bị;
b) In sao đề thi đúng
quy định, đủ số lượng theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo cấp quốc gia; đóng gói, niêm
phong, bảo quản đề thi và bàn giao đề thi gốc cho Tổ Vận chuyển và bàn giao đề
thi của Ban chỉ đạo cấp quốc gia;
c) Bảo đảm tuyệt đối bí
mật, an toàn đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm trong khu vực ra đề thi từ lúc bắt đầu soạn thảo đề thi cho
đến hết thời gian thi của môn cuối cùng của kỳ thi;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ
GDĐT ra quyết định khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Hội
đồng ra đề thi.
5. Chủ tịch Hội đồng ra
đề thi điều hành toàn bộ hoạt động ra đề
thi theo nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng ra đề thi; chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ GDĐT về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng ra đề thi theo quy
định của Quy chế này.
6. Các thành viên của
Hội đồng ra đề thi chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi.
7.[26] Quy trình ra đề thi:
a) Soạn thảo, thẩm
định, tinh chỉnh đề thi, đáp án; riêng với môn thi tự luận có thêm hướng dẫn
chấm thi: Tổ ra đề thi có trách nhiệm thực hiện đối với bài thi/môn thi được
giao phụ trách, bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy
chế này đối với đề thi chính thức và đề thi dự bị. Riêng đối với đề
thi trắc nghiệm: Thư ký sử dụng phần mềm rút ngẫu nhiên các câu trắc nghiệm từ
Ngân hàng câu hỏi thi theo hướng chuẩn hóa được xây dựng theo quy định của Bộ
GDĐT, chuyển cho các Tổ trưởng ra đề thi (có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội
đồng ra đề thi và các Tổ trưởng ra đề thi) làm nguồn tham khảo để soạn thảo đề
thi;
b) Phản biện đề thi:
Theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, người phản biện đề thi có trách
nhiệm đọc, giải đề thi và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15 Quy chế này và đề xuất phương án chỉnh lý,
sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết; ý kiến đánh giá của người phản biện đề thi
được báo cáo Chủ tịch Hội đồng ra đề thi, làm căn cứ để Chủ tịch Hội đồng ra đề
thi tham khảo trong quá trình duyệt đề thi;
c) Hoàn thiện đề thi:
Trên cơ sở ý kiến của các cán bộ phản biện đề thi, tất cả các thành viên của Tổ
ra đề thi cùng tinh chỉnh, hoàn thiện đề thi, ký tên và trình Chủ tịch Hội đồng
ra đề thi phê duyệt. Riêng đối với đề thi trắc nghiệm, sau khi được Chủ tịch
Hội đồng ra đề thi phê duyệt, thư ký thực hiện trộn đề thi thành nhiều mã đề
thi khác nhau và chuyển cho Tổ ra đề thi; tất cả các thành viên của Tổ ra đề
thi cùng rà soát từng mã đề thi, đáp án; sau đó, Tổ trưởng ra đề thi ký tên và
trình Chủ tịch Hội đồng ra đề thi duyệt để tổ chức in sao.
Điều 18. In sao, vận chuyển và bàn giao đề thi tại
Hội đồng thi
1. In sao đề thi:
a)[27] Thành phần Ban In sao
đề thi gồm: Trưởng ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban là
lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo phòng thuộc sở GDĐT; thư ký và ủy viên (trong đó
có 01 ủy viên làm nhiệm vụ giám sát) là công chức, viên chức thuộc sở GDĐT hoặc
trường phổ thông; lực lượng bảo đảm an ninh, an toàn công tác in sao đề thi do
Công an tỉnh và sở GDĐT điều động; nhân
viên y tế và phục vụ do sở GDĐT điều
động;
b) Ban In sao đề thi
làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi bắt đầu tổ chức mở
niêm phong túi đề thi gốc đến khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi;
c) Trưởng ban In sao đề
thi chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật, có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Tiếp nhận các túi đề thi gốc từ Chủ tịch Hội
đồng thi, tổ chức in sao đề thi, đóng gói, niêm phong, bảo quản và bàn giao các
túi đề thi cho Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi của Hội đồng thi với sự
chứng kiến của ủy viên, thư ký Hội đồng thi và công an được cử giám sát, bảo vệ
đề thi; đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, ra quyết định hoặc đề xuất việc
khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Ban In sao đề thi.
2. Quy trình in sao đề
thi:
a) Đọc soát đề thi gốc,
kiểm tra kỹ bản in sao thử, so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao; trường
hợp phát hiện sai sót hoặc có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo
cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để đề nghị Ban chỉ đạo cấp quốc gia xử lý;
b) Kiểm soát chính xác
số lượng đề thi theo số thí sinh của từng phòng thi, Điểm thi, bài thi/môn thi để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên Điểm thi, phòng thi, bài thi/môn thi và số
lượng đề thi vào từng túi chứa đề thi theo đúng quy định tại khoản 4 Điều
16 Quy chế này trước khi đóng gói đề
thi;
c) In sao đề thi lần
lượt cho từng bài thi/môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi,
thu dọn sạch sẽ rồi mới chuyển sang in sao đề thi của bài thi/môn thi tiếp
theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in
sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo chế độ tài liệu tối mật;
d) Đóng gói đúng số lượng
đề thi theo đúng bài thi/môn thi ghi ở bên ngoài túi chứa đề thi, đủ số lượng
đề thi cho từng Điểm thi, từng phòng
thi. Ở mỗi Điểm thi phải có một túi chứa
đề thi dự phòng cho các bài thi/môn thi (đủ các mã đối với đề thi trắc nghiệm).
Trưởng ban In sao đề thi quản lý các túi đề thi từng bài thi/môn thi đã được
đóng gói, niêm phong và cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn bị loại
ra.
3. Vận chuyển, bàn giao
đề thi:
a) Trưởng ban Vận
chuyển và bàn giao đề thi do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các ủy viên của
Ban và công an làm nhiệm vụ bảo vệ, giám sát do Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định;
b) Ban Vận chuyển và
bàn giao đề thi thực hiện nhiệm vụ nhận các túi đề thi còn nguyên niêm phong từ
Ban In sao đề thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đề thi đến các Điểm thi;
c)[28] Các túi đề thi phải
được bảo quản trong hòm, tủ hoặc két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ liên
tục 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ;
Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi có thể ủy quyền bằng văn bản cho người
phụ trách tổ hoặc nhóm vận chuyển giữ, bàn giao chìa khóa cho các Trưởng Điểm thi. Trường hợp bất khả kháng không thể
vận chuyển được bằng hòm, tủ hoặc két sắt được khóa niêm phong thì sở GDĐT cần
xây dựng phương án vận chuyển bảo đảm an ninh, an toàn cho đề thi và báo cáo Bộ
GDĐT trước khi triển khai thực hiện;
d) Lập và lưu trữ biên
bản giao nhận đề thi giữa Ban In sao đề thi với Ban Vận chuyển và bàn giao đề
thi, giữa Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi với Trưởng Điểm thi.
Điều 19. Bảo quản, sử dụng đề thi và bảo quản bài
thi tại Điểm thi
1.[29] Đề thi và bài thi phải
được bảo quản trong các tủ riêng biệt. Tủ đựng đề thi, tủ đựng bài thi phải đảm
bảo chắc chắn, phải được khóa và niêm phong (nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký
của Trưởng Điểm thi, thư ký Điểm thi và công an), chìa khóa do Trưởng Điểm thi giữ. Khi mở niêm phong phải có chứng
kiến của những người ký nhãn niêm phong, lập biên bản ghi rõ thời gian mở, lý
do mở, tình trạng niêm phong.
2. Khu vực bảo quản đề
thi, bài thi của thí sinh có công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày và phải
bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ. Phòng bảo quản đề thi, bài thi phải bảo
đảm an toàn, chắc chắn; có camera an ninh giám sát ghi hình các hoạt động tại
phòng liên tục 24 giờ/ngày; có công an trực, bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; có
một Phó trưởng Điểm thi là người của
trường phổ thông không có thí sinh dự thi tại Điểm
thi trực tại phòng trong suốt thời gian đề thi, bài thi được lưu tại Điểm thi. Riêng trong các ngày thi, thời gian
trực tại phòng bảo quản đề thi, bài thi của Phó trưởng Điểm thi được tính kể từ thời điểm
kết thúc công việc của buổi thi cuối ngày thi trước đến thời điểm bắt đầu công việc buổi thi thứ nhất của
ngày thi hôm sau.
3. Việc mở túi đề thi,
phát đề thi cho thí sinh phải được thực hiện tại phòng thi đúng thời gian và
đúng bài thi/môn thi theo quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp
THPT hằng năm của Bộ GDĐT.
4. Đề thi dự bị chỉ sử
dụng khi có ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo cấp quốc gia.
Chương
V
COI
THI
Điều 20. Ban Coi thi
1. Thành phần: Trưởng
ban do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo
sở GDĐT hoặc lãnh đạo phòng Quản lý thi của sở GDĐT, các Phó Trưởng ban khác là
lãnh đạo sở GDĐT, lãnh đạo một số phòng thuộc sở GDĐT và Hiệu trưởng trường phổ
thông; các ủy viên, thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các phòng của sở GDĐT, lãnh
đạo và giáo viên trường phổ thông.
2. Trách nhiệm và quyền
hạn của Ban Coi thi:
a) Trưởng ban Coi thi
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về công tác coi thi; có nhiệm vụ điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Hội
đồng thi, quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho CBCT, quyết
định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi;
b) Phó Trưởng ban Coi
thi, ủy viên và thư ký chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban Coi thi.
3. Giám đốc sở GDĐT căn
cứ số lượng thí sinh ĐKDT tại Hội đồng thi và điều
kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để quyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các cơ sở
giáo dục khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi.
a)[30] Thành phần: Trưởng Điểm thi là lãnh đạo trường phổ thông; một Phó
Trưởng Điểm thi là lãnh đạo hoặc Tổ
trưởng chuyên môn của cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm
thi phụ trách cơ sở vật chất; các Phó Trưởng Điểm
thi là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn đến từ trường phổ thông khác; Thư ký Điểm thi là Thư ký Hội đồng thi hoặc giáo viên
trường phổ thông; CBCT là giáo viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa
bàn tỉnh; cán bộ giám sát phòng thi là giáo viên trường phổ thông; trật tự
viên, nhân viên phục vụ là nhân viên của trường nơi đặt Điểm thi; nhân viên y tế, công an (hoặc kiểm soát viên quân sự
trong trường hợp đặc biệt);
b) Trưởng Điểm thi và Phó Trưởng Điểm thi không cùng thuộc một trường phổ thông; mỗi phòng thi
bảo đảm bố trí hai CBCT ở hai trường phổ thông khác nhau; mỗi cán bộ giám sát
phòng thi thực hiện giám sát không quá 03 (ba) phòng thi trong cùng một dãy
phòng thi; Trưởng Điểm thi, Phó trưởng Điểm thi (không phụ trách cơ sở vật chất),
CBCT, cán bộ giám sát phòng thi không được làm nhiệm vụ tại Điểm thi có học sinh lớp 12 của trường mình dự
thi trong năm tổ chức kỳ thi;
c) Trưởng Điểm thi quyết định tổ chức thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn về công tác coi thi tại Điểm
thi, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ trước Trưởng ban Coi thi và
Chủ tịch Hội đồng thi;
d) Phó Trưởng Điểm thi, CBCT, cán bộ giám sát phòng thi và
các thành viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm
thi chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng Điểm thi;
đ) Để thực hiện các
công việc của Điểm thi, lãnh đạo Điểm thi được sử dụng con dấu của trường phổ
thông hoặc cơ sở giáo dục nơi đặt Điểm
thi.
Điều 21. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
1. Căn cứ dữ liệu thí
sinh ĐKDT, Ban Thư ký Hội đồng thi hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả danh
sách ảnh của thí sinh) của từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác định địa điểm làm thủ tục dự thi cho thí sinh.
2.[31] Trong ngày làm thủ tục
dự thi, Trưởng Điểm thi phân công các
thành viên tại Điểm thi hướng dẫn thí
sinh làm thủ tục dự thi, phổ biến Quy chế thi; xác nhận những sai sót về thông
tin của thí sinh trong Phiếu đăng ký dự thi và chuyển những thông tin này cho
Ban Thư ký Hội đồng thi xem xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi.
Điều 22. Quy trình tổ chức coi thi và trách nhiệm
thực hiện
1.[32] Theo phân công của
Trưởng ban Coi thi, Trưởng Điểm thi chịu
trách nhiệm:
a) Điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Điểm thi; bảo quản, sử dụng đề thi và bảo quản
bài thi tại Điểm thi; bảo đảm các phòng
không sử dụng trong buổi thi phải được khóa và niêm phong trước mỗi buổi thi;
phân công nhiệm vụ cho các thành viên khác làm nhiệm vụ tại Điểm thi;
b) Trước mỗi buổi thi:
Quy định một số cách đánh số báo danh và phát đề thi trong phòng thi và cho đại
diện CBCT bốc thăm cách đánh số báo danh, phát đề thi cho toàn bộ điểm thi; tổ chức cho CBCT và cán bộ giám sát
phòng thi bốc thăm phân công nhiệm vụ coi thi, bảo đảm nguyên tắc một CBCT
không coi thi quá một lần tại một phòng thi trong kỳ thi; bảo đảm các phương
tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm nhiệm vụ
tại Điểm thi phải được lưu giữ tại phòng
trực của Điểm thi;
c) Bố trí địa điểm bảo đảm an toàn, cách biệt phòng thi tối
thiểu 25 mét để bảo quản vật dụng cá nhân của thí sinh và các tài liệu, vật
dụng không được phép mang vào phòng thi.
2. CBCT chịu trách
nhiệm trước Trưởng Điểm thi; thực hiện
các công việc sau:
a) Phải có mặt đúng giờ
tại Điểm thi để làm nhiệm vụ; trong khi
thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phát thông tin;
không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụng đồ uống có
cồn;
b) Khi có hiệu lệnh,
CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và
Danh sách ảnh của thí sinh để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh
ngồi đúng chỗ quy định và kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi,
tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi các tài liệu và vật dụng bị cấm
theo quy định tại Điều
14 Quy chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, CBCT
thứ nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ
tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký
thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo
danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục
cần thiết của giấy thi trước khi làm bài;
d) Khi có hiệu lệnh,
CBCT thứ nhất giơ cao túi đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau
còn nguyên nhãn niêm phong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản
xác nhận bì đề thi còn nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, kiểm tra số
lượng đề thi (nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề thi khác, cần báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý); phát đề thi cho từng thí
sinh;
đ) Khi thí sinh bắt đầu
làm bài, CBCT thứ nhất đối chiếu ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí
sinh với thí sinh để nhận diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy
thi, giấy nháp của thí sinh; CBCT thứ hai bao quát chung; trong giờ làm bài,
một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối
phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh,
giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công
khai tại phòng thi các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) CBCT ký và ghi họ
tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện
theo quy trình quy định tại điểm c, điểm đ khoản này;
g) CBCT phải bảo vệ đề
thi trong giờ thi, không để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm
bài 15 phút (đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thành phần trong bài
thi tổ hợp), CBCT nộp các đề thi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng Điểm thi phân công;
h) Chỉ cho thí sinh ra
khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài (đối với bài
thi tự luận) sau khi thí sinh đã nộp bài làm, đề thi và giấy nháp; nếu thí sinh
nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám
sát phòng thi để phối hợp thực hiện theo quy định;
i) Nếu có thí sinh vi
phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định; nếu có tình
huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm
thi giải quyết;
k) Trước khi hết giờ
làm bài 15 phút (đối với bài thi độc lập và đối với mỗi môn thi thành phần
trong bài thi tổ hợp), CBCT thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
l) Khi có hiệu lệnh hết
giờ làm bài, CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài ngay và tiến
hành thu bài, kể cả bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản; CBCT thứ hai duy
trì trật tự và kỷ luật phòng thi; CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên
nộp bài thi vừa nhận bài thi của thí sinh; khi nhận bài thi, phải đếm đủ số tờ
giấy thi của từng bài, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ giấy thi đã nộp và ký
tên vào 02 (hai) Phiếu thu bài thi; chỉ khi thu xong toàn bộ bài thi, phiếu
TLTN của cả phòng thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
m) Các CBCT kiểm tra,
xếp bài thi của từng thí sinh theo thứ tự tăng dần của số báo danh trong phòng
thi và cho vào túi đựng bài thi; CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi đựng bài thi,
02 (hai) Phiếu thu bài thi, các biên bản xử lý kỷ luật và tang vật kèm theo
(nếu có) cùng CBCT thứ hai đến bàn giao cho thư ký Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi; khi bàn giao phải kiểm đếm công
khai và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài thi, Phiếu thu bài thi và các biên
bản xử lý kỷ luật cùng tang vật kèm theo (nếu có);
n) Sau khi được kiểm
đếm xong, bài thi và 01 (một) Phiếu thu bài thi của mỗi phòng thi được đưa vào
túi đựng bài thi của phòng thi đó; được thư ký Điểm
thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ; nhãn niêm phong được dán vào chính giữa
tất cả các mép dán của túi đựng bài thi, Trưởng Điểm
thi và thư ký trực tiếp kiểm đếm ký và ghi rõ họ tên trên nhãn niêm phong, hai
CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và túi đựng bài thi rồi đóng dấu giáp lai
nhãn niêm phong; sau đó, dùng băng keo trong suốt dán vòng quanh dọc theo chiều
dài mép dán của túi đựng bài thi và phủ lên nhãn niêm phong; Thư ký Điểm thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào
biên bản bàn giao; Phiếu thu bài thi còn lại của phòng thi được để bên ngoài,
nộp cùng với túi bài thi và hồ sơ coi thi được niêm phong.
3. Khi coi thi các bài
thi trắc nghiệm, ngoài trách nhiệm được quy định tại các khoản 1, khoản
2 Điều này, CBCT thực hiện các
công việc sau:
a) Nhận Phiếu TLTN, ký
tên vào Phiếu TLTN;
b) Phát Phiếu TLTN và
hướng dẫn thí sinh điền đủ thông tin vào các mục
trên Phiếu TLTN;
c) Phát đề thi cho thí
sinh; mỗi thí sinh trong cùng phòng thi có một mã đề thi riêng; các môn thi
thành phần trong mỗi bài thi tổ hợp KHTN, KHXH có cùng một mã đề thi; khi phát
đề thi, yêu cầu thí sinh kiểm tra mã đề thi bảo đảm chính xác, để đề thi dưới
Phiếu TLTN và không được xem nội dung đề thi; khi thí sinh cuối cùng đã nhận
được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề thi lên và ghi, tô mã đề thi vào Phiếu
TLTN, ghi mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
d) Đối với bài thi tổ
hợp, thí sinh làm bài thi trên cùng một Phiếu TLTN; đề thi các môn thi thành phần
của bài thi tổ hợp được phát lần lượt theo từng môn thi thành phần để thí sinh
làm bài trong thời gian quy định; ngay khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần
nào thì thu đề thi và giấy nháp của thí sinh thi môn thi đó, đồng thời phát đề
thi của môn thi thành phần kế tiếp theo đúng lịch thi đã quy định;
đ) Không thu lại đề
thi, giấy nháp của thí sinh thi bài thi độc lập và thi môn thi thành phần Sinh
học, Giáo dục công dân của bài thi tổ hợp;
e) Không thu Phiếu TLTN
trước khi hết giờ làm bài; khi thu Phiếu TLTN phải kiểm tra việc ghi và tô mã
đề thi vào Phiếu TLTN của thí sinh (mã đề thi đã ghi, tô trên Phiếu TLTN và ghi
trên Phiếu thu bài thi phải giống với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí
sinh);
g) Bàn giao cho lãnh
đạo Điểm thi (hoặc người được lãnh đạo Điểm thi ủy quyền) túi bài thi chứa toàn bộ
Phiếu TLTN đã được xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và 01 (một) bản Phiếu
thu bài thi đã điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi; Phiếu thu bài
thi còn lại của phòng thi được để bên ngoài, nộp cùng với túi bài thi và hồ sơ
coi thi được niêm phong.
4. Cán bộ giám sát
phòng thi chịu trách nhiệm trước Trưởng Điểm
thi và thực hiện các công việc sau:
a) Giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công;
b) Giám sát thí sinh
được CBCT cho phép ra ngoài phòng thi; kịp thời nhắc nhở CBCT, trật tự viên,
công an, nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm Quy chế
thi;
c) Kiến nghị Trưởng Điểm thi đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ hoặc
thay đổi CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế nếu có vi phạm;
d) Yêu cầu CBCT lập
biên bản thí sinh vi phạm Quy chế thi (nếu có); phối hợp với các đoàn thanh tra
thi trong việc thanh tra, xử lý vi phạm.
5. Trật tự viên, công
an, kiểm soát quân sự chịu trách nhiệm trước Trưởng Điểm thi và thực hiện các công việc sau:
a) Giữ gìn trật tự an
ninh tại khu vực được phân công bảo vệ; không được sang các khu vực khác;
b) Không để bất kỳ
người nào không có trách nhiệm vào khu vực mình phụ trách; không bỏ vị trí,
không làm việc riêng trong khi làm nhiệm vụ, không được vào phòng thi, không
được trao đổi với thí sinh;
c) Báo cáo Trưởng Điểm thi về các tình huống xảy ra trong thời
gian thi để kịp thời xử lý;
d) Riêng công an được
cử đến hỗ trợ Hội đồng thi còn có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài
thi.
6. Nhân viên y tế chịu
trách nhiệm trước Trưởng Điểm thi và
thực hiện các công việc sau:
a) Có mặt thường xuyên
trong suốt thời gian thi tại địa điểm do
Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Khi Trưởng Điểm thi thông báo có thí sinh đau ốm bất
thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều
trị hoặc cho đi bệnh viện cấp cứu trong trường hợp cần thiết (có cán bộ giám
sát phòng thi làm nhiệm vụ tại Điểm thi
và công an đi cùng); không được lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những
hành vi vi phạm Quy chế thi.
Điều 23. Vận chuyển, bàn giao bài thi
1. Việc vận chuyển, bàn
giao bài thi của thi sinh từ Điểm thi về
Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi quy định; phải có lãnh đạo Điểm thi và công an tham gia trong suốt quá
trình vận chuyển, bàn giao bài thi; khi bàn giao bài thi phải kiểm tra niêm
phong và lập biên bản có đầy đủ chữ ký của những người tham gia bàn giao.
2.[33] Chủ tịch Hội đồng thi
phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho bài thi quy định tại Điều 19 Quy chế này; phải có công an và Trưởng
hoặc Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi trông giữ phòng lưu trữ, bảo quản bài
thi liên tục 24 giờ/ngày cho đến khi hoàn thành việc bàn giao cho Ban Làm phách
bài thi tự luận và Ban Chấm thi trắc nghiệm.
Chương
VI
CHẤM
THI
Điều 24. Khu vực chấm thi
1. Việc chấm thi tại
mỗi Hội đồng thi được thực hiện tại không quá 02 (hai) khu vực; trong đó, mỗi
Ban Chấm thi thực hiện nhiệm vụ tại một khu vực duy nhất. Khu vực chấm thi phải
bảo đảm an ninh, an toàn, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có công an
bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; nơi chấm thi, chấm kiểm tra bài thi tự luận và nơi
bảo quản bài thi tự luận được bố trí gần nhau; bài thi trắc nghiệm được lưu trữ
tại phòng xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm hoặc được lưu trữ tại phòng chứa
bài thi riêng biệt, tùy theo điều kiện
thực tế của đơn vị.
2.[34] Phòng chứa bài thi,
phòng chấm bài thi, tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải an toàn,
chắc chắn, phải được khóa và niêm phong, trên nhãn niêm phong phải có đủ chữ ký
của người giữ chìa khóa, lãnh đạo Ban Chấm thi và công an. Chìa khóa cửa các
phòng chứa bài thi do lãnh đạo các Ban Chấm thi giữ; chìa khóa của tủ, thùng
hoặc các vật dụng chứa túi bài thi tự luận do thư ký Hội đồng thi làm nhiệm vụ
tại Ban Chấm thi tự luận giữ; chìa khóa của tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa
túi bài thi trắc nghiệm do Tổ trưởng Tổ thư ký Ban Chấm thi trắc nghiệm giữ.
Phòng chứa bài thi, phòng chấm bài thi trắc nghiệm, phòng chấm bài thi tự luận,
nơi thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký Hội đồng thi và Tổ Thư ký Ban Chấm thi
trắc nghiệm tại khu vực chấm thi phải có các thiết bị phòng chống cháy, nổ; có
camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng liên tục 24 giờ/ngày;
có công an bảo vệ, giám sát liên tục 24 giờ/ngày. Khi đóng, mở phòng chứa bài
thi, phòng chấm bài thi và tủ, thùng hoặc các vật dụng chứa túi bài thi phải có
sự chứng kiến của lãnh đạo Ban Chấm thi, thư ký, công an và ghi nhật ký đầy đủ.
3. Tuyệt đối không được
mang các phương tiện thu phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút
xóa, bút chì và các loại bút không nằm trong quy định của các Ban Chấm thi khi
vào và ra khỏi khu vực chấm thi.
Điều 25. Ban Làm phách bài thi tự luận
1. Ban Làm phách:
a) Thành phần: Trưởng
ban do lãnh đạo hoặc ủy viên Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban là lãnh
đạo phòng thuộc sở GDĐT, lãnh đạo trường phổ thông; Ủy viên là công chức, viên
chức các phòng thuộc sở GDĐT, lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông, bảo vệ,
công an, y tế, phục vụ;
b) Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Làm phách: Nhận bài thi tự luận được đóng trong các túi còn nguyên
niêm phong của các Điểm thi từ Ban Thư
ký Hội đồng thi; làm phách, bảo mật số phách bài thi tự luận; niêm phong và bảo
quản đầu phách theo chế độ mật trong suốt thời gian chấm thi, cho đến khi hoàn
thành chấm bài thi tự luận; bàn giao bài thi đã làm phách được đóng trong túi
còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng thi; bàn giao
đầu phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban
Thư ký Hội đồng thi sau khi việc chấm bài thi tự luận đã hoàn thành. Việc làm
phách để phúc khảo bài thi tự luận được Ban Làm phách thực hiện như việc làm
phách bài thi tự luận để chấm thi;
c) Ban Làm phách làm
việc độc lập với các Ban khác của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch Hội đồng thi; chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi
khi có mặt ít nhất từ 02 (hai) ủy viên của Ban Làm phách trở lên; những người
trong Ban Làm phách không được tham gia là thành viên Ban Chấm thi tự luận và
Ban Phúc khảo bài thi tự luận;
d) Trưởng ban Làm phách
quyết định tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện nhiệm vụ của Ban Làm phách theo quy định của Quy chế này trước Chủ tịch Hội đồng thi;
đ) Các Phó Trưởng ban
và ủy viên Ban Làm phách chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban Làm phách.
2.[35] Khu vực làm phách phải
bảo đảm an ninh, an toàn có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy và có công an
bảo vệ liên tục 24 giờ/ngày; không có thiết bị thu phát thông tin và hình ảnh;
người tham gia làm phách không được mang các thiết bị thu phát thông tin vào
khu vực làm phách. Những người làm việc trong khu vực làm phách chỉ được hoạt
động trong phạm vi không gian cho phép, theo đúng chức trách, nhiệm vụ được
giao. Công việc của các vòng cụ thể như sau:
a) Vòng trong: Là khu
vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài, chỉ gồm thành viên trực tiếp
tham gia làm phách bài thi tự luận và người làm nhiệm vụ giám sát do giám đốc
sở GDĐT điều động; cửa sổ các phòng phải
đóng kín và được công an cùng với Lãnh đạo Ban Làm phách niêm phong; các khoảng
trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc, không thể xuyên
thấu. Hằng ngày, những người ở vòng trong tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ
bên ngoài chuyển vào qua vòng ngoài;
b) Vòng ngoài: Là khu
vực tiếp giáp vòng trong và bên ngoài, đầu mối giao tiếp giữa vòng trong với
bên ngoài; gồm bảo vệ, công an, y tế, phục vụ; được trang bị 01 (một) điện
thoại cố định có chức năng ghi âm và có loa ngoài do công an kiểm soát liên tục
24 giờ/ngày để liên lạc với Hội đồng thi/Ban Chỉ đạo thi các cấp, mọi liên lạc
qua điện thoại đều phải ghi âm, bật loa ngoài, phải ghi nhật ký có chữ ký của
người trực tiếp liên lạc và có sự chứng kiến, xác nhận của công an. Những người
làm việc ở vòng ngoài có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên
ngoài chuyển vào vòng trong; kiểm tra vật liệu và các đồ vật từ vòng trong
chuyển ra.
3. Phương thức làm
phách: Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương thức làm phách, số phách được
sinh ngẫu nhiên từ phần mềm máy tính, bảo đảm mỗi bài thi (số báo danh) tương
ứng với duy nhất 01 (một) số phách. Việc gieo phách chỉ được thực hiện trong
khu vực cách ly dưới sự chứng kiến của người làm nhiệm vụ giám sát do Giám đốc
Sở GDĐT điều động[36].
a) Làm phách 1 (một)
vòng: Ban Làm phách phải được cách ly triệt để trong suốt thời gian được tập
trung làm phách cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận; Trưởng ban Làm
phách trực tiếp thực hiện gieo phách bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT;
b) Làm phách 2 (hai)
vòng độc lập: Ban Làm phách phải được cách ly triệt để trong suốt thời gian
được tập trung làm phách của mỗi vòng; cán bộ làm phách được chia thành hai tổ:
Tổ làm phách vòng 1 và Tổ làm phách vòng 2; các tổ làm việc độc lập và cách ly
triệt để với nhau. Tổ làm phách vòng 1 chỉ được ra khỏi khu vực cách ly sau khi
Tổ làm phách vòng 2 được cách ly. Tổ làm phách vòng 2 phải được cách ly triệt
để trong suốt thời gian được tập trung làm phách cho đến khi hoàn thành chấm
bài thi tự luận. Tổ trưởng tổ phách vòng 1 và Tổ trưởng tổ phách vòng 2 trực
tiếp thực hiện gieo phách bằng Phần mềm Hỗ trợ chấm thi của Bộ GDĐT.
4. Bàn giao bài thi tự
luận đã làm phách cho Hội đồng thi:
a)[37] Chủ tịch Hội đồng thi
quyết định việc bàn giao bài thi một lần hoặc theo tiến độ chấm thi. Trưởng ban
Làm phách bàn giao bài thi đã làm phách cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi theo
chỉ đạo bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng thi;
b) Đầu phách được Ban
Làm phách bảo quản và chỉ bàn giao cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi sau khi
đã chấm xong bài thi tự luận.
Điều 26. Ban Chấm thi tự luận[38]
1. Thành phần:
a) Trưởng ban Chấm thi
tự luận do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận là
lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng
ban thường trực là lãnh đạo Phòng Quản lý thi hoặc phòng có chức năng quản lý
giáo dục trung học/giáo dục thường xuyên của sở GDĐT;
b) Một Phó Trưởng ban
có chuyên môn đúng với bài thi tự luận được giao kiêm nhiệm làm Trưởng môn chấm
thi;
c) Ban Chấm thi tự luận
có ít nhất hai Tổ Chấm thi dưới sự quản lý, điều
hành của Trưởng môn chấm thi; mỗi Tổ Chấm thi có Tổ trưởng và cán bộ chấm thi
(CBChT) là công chức, viên chức, giáo viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn
học đúng với bài thi tự luận được chấm; thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách
của Hội đồng thi không tham gia chấm thi;
d) Công an, bảo vệ, y
tế, phục vụ.
2. Trưởng ban Chấm thi
tự luận điều hành công tác chấm thi và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy trình, tiến độ và chất
lượng chấm thi tự luận; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với
những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế thi hoặc có nhiều sai sót
khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất
thường xảy ra.
3. Phó Trưởng ban Chấm
thi tự luận chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân
công hoặc ủy quyền của Trưởng ban Chấm thi tự luận.
4. Trưởng môn chấm thi
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi tự luận về
việc quản lý, tổ chức chấm bài thi tự luận của Hội đồng thi đúng Quy chế thi;
thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch chấm
thi, tổ chức thảo luận hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm và chấm chung; tổ chức trao đổi, rút kinh
nghiệm trong quá trình chấm thi; tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm sau khi
chấm xong toàn bộ bài thi tự luận của Hội đồng thi;
b) Đề nghị Trưởng ban
Chấm thi tự luận thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với CBChT thiếu trách
nhiệm, chấm thi sai sót nhiều hoặc vi phạm Quy chế thi;
c) Được ủy quyền cho Tổ
trưởng Tổ Chấm thi thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn
chấm thi, tùy theo thực tế triển khai chấm thi tại Hội đồng thi.
5. Tổ trưởng Tổ Chấm
thi giúp Trưởng môn chấm thi quản lý, tổ chức chấm thi tại Tổ Chấm thi được
phân công phụ trách và thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng môn
chấm thi khi được ủy quyền.
6. Các thành viên Ban
Chấm thi tự luận chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy
định của Quy chế thi; CBChT tuân thủ sự điều
hành trực tiếp của Tổ trưởng Tổ Chấm thi và chỉ đạo của Trưởng môn chấm thi.
Điều 27. Chấm bài thi tự luận[39]
1. Quy định chung về
chấm bài thi tự luận:
a) Chấm thi theo hướng
dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của Bộ
GDĐT; bài thi được chấm theo thang điểm
10 (mười); điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 2 (hai) chữ số
thập phân; mỗi bài thi được chấm hai vòng độc lập bởi hai CBChT của hai Tổ Chấm
thi khác nhau;
b) Ban Thư ký Hội đồng
thi giao túi bài thi đã làm phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi;
c) Trưởng môn chấm thi
tổ chức quán triệt Quy chế thi, thảo luận đáp án, hướng dẫn chấm cho toàn bộ Tổ
trưởng Tổ chấm thi, CBChT và tổ chức chấm chung ít nhất 10 (mười) bài thi tự
luận; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại các
phòng chấm thi riêng biệt. Riêng đối với những Hội đồng thi có từ 30.000 (ba
mươi nghìn) thí sinh trở lên, Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi
được Trưởng môn chấm thi ủy quyền triển khai tổ chức chấm chung theo từng Tổ
chấm thi hoặc nhóm Tổ chấm thi;
d) Việc giao túi bài
thi cho CBChT được thực hiện theo hình thức bốc thăm bằng phiếu.
2. Quy trình chấm lần
chấm thứ nhất:
a) Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức bốc thăm
và giao nguyên túi bài thi cho từng CBChT;
b) Trước khi chấm,
CBChT kiểm tra từng bài thi bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả
những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết trên tờ giấy làm bài
thi;
c) Trong trường hợp
phát hiện bài thi không đủ số tờ, số phách; bài thi làm trên giấy nháp; bài thi
làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có chữ viết của hai người
trở lên, viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ, bút chì
hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài thi nhàu nát
hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm báo cáo và giao những bài thi này
cho Tổ trưởng Chấm thi trình Trưởng môn chấm thi xử lý;
d) Khi chấm lần thứ
nhất, ngoài những nét gạch chéo trên những phần giấy trắng còn thừa trên tờ
giấy làm bài thi của thí sinh, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài thi của thí
sinh và túi bài thi; điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) chỉ
được ghi vào 01 (một) phiếu chấm của từng bài thi; trên phiếu chấm ghi rõ họ,
tên và chữ ký của CBChT; chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng môn
chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn
giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
3. Quy trình chấm lần
chấm thứ hai:
a) Sau khi chấm lần thứ
nhất, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi rút toàn bộ các phiếu chấm thi ra; sau
đó, giao các túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi
được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để tổ chức bốc thăm cho lần chấm thứ hai, bảo
đảm không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ
nhất;
b) CBChT lần thứ hai
ghi điểm chấm trực tiếp vào bài thi của
thí sinh (điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi
tại lề bên trái bài thi ngay cạnh ý được chấm) và vào phiếu chấm;
c) Chấm xong túi nào,
CBChT giao túi bài thi đã chấm và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ
trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để bàn giao cho Ban Thư ký
Hội đồng thi.
4. Thống nhất điểm bài thi:
Trưởng môn chấm thi
tiếp nhận bài thi, phiếu chấm từ Ban Thư ký Hội đồng thi và chỉ đạo các Tổ chấm
thi thực hiện thống nhất điểm bài thi.
Chỉ ghi điểm từng câu và tổng điểm toàn bài vào vị trí quy định trên tờ giấy
thi sau khi đã thống nhất điểm. Việc
thống nhất điểm thực hiện như sau:
a) Xử lý kết quả 2
(hai) lần chấm:
Tình
huống
|
Cách
xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần không lệch hoặc lệch nhau
(trừ trường hợp cộng nhầm điểm) dưới 1,0
điểm.
|
Hai CBChT thảo luận
thống nhất điểm; CBChT lần chấm thứ
hai ghi điểm; hai CBChT cùng ký và ghi
rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp
cộng nhầm điểm) từ 1,0 đến 1,5 điểm.
|
Hai CBChT thảo luận
và ghi lại bằng biên bản, báo cáo Trưởng môn chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm
thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm
trong phiếu chấm); CBChT lần chấm thứ hai ghi điểm;
hai CBChT cùng ký và ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí
sinh.
Nếu hai CBChT không
thống nhất được điểm thì Trưởng môn
chấm thi hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lập
biên bản quyết định điểm, ghi điểm và cùng hai CBChT ký, ghi rõ họ tên vào
tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau (trừ trường hợp
cộng nhầm điểm) trên 1,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm lần
thứ ba trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3 (ba)
lần chấm:
Tình
huống
|
Cách
xử lý
|
Nếu kết quả hai trong
ba lần chấm giống nhau
|
Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức rồi ghi điểm
và cùng các CBChT ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí
sinh.
|
Nếu kết quả ba lần
chấm lệch nhau lớn nhất đến 2,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền lấy điểm trung bình cộng của ba lần chấm làm điểm chính thức rồi ghi điểm và cùng các CBChT ký, ghi rõ họ tên vào
tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả ba lần
chấm lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm.
|
Trưởng môn chấm thi
hoặc Tổ trưởng Tổ Chấm thi được Trưởng môn chấm thi ủy quyền tổ chức chấm
chung trong Tổ chấm thi, lập biên bản thống nhất điểm chấm sau đó ghi điểm
và cùng tất cả CBChT tham gia chấm chung ký, ghi rõ họ tên vào các tờ giấy
làm bài của thí sinh.
|
5. Nhập điểm bài thi tự luận:
a) Tổ nhập điểm thuộc Ban Thư ký Hội đồng thi, Tổ trưởng
do lãnh đạo hoặc ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi kiêm nhiệm; Tổ nhập điểm gồm ít nhất hai nhóm khác nhau, mỗi nhóm
gồm ít nhất ba người;
b)[40] Tổ nhập điểm thực hiện nhập điểm bài thi tự luận theo hai vòng độc lập, mỗi vòng do một nhóm
khác nhau thực hiện trên phần mềm Hỗ trợ chấm thi. Khi nhập điểm, phải có ít nhất 03 người tham gia: 01
người đọc, 01 người nhập vào phần mềm và 01 người giám sát, kiểm tra.
6.[41] Hồi phách bài thi tự
luận:
a) Chỉ được thực hiện
sau khi đã hoàn thành việc chấm thi và nhập điểm
vào phần mềm;
b) Khớp phách trên phần
mềm: Ghép toàn bộ dữ liệu nhập điểm bài
thi tự luận với dữ liệu thông tin của thí sinh kèm số phách (do Ban Làm phách
cung cấp sau khi hoàn thành công tác nhập điểm);
c) Kiểm tra việc khớp
phách: Sau khi thực hiện thành công việc khớp phách trên phần mềm, in biểu kiểm
dò từ phần mềm để Ban Thư ký Hội đồng thi khớp phách bằng tay ngẫu nhiên ít
nhất 20% số bài thi tự luận; nếu có sai sót phải lập biên bản, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục;
d) Các túi bài thi được
mở và sử dụng trong quá trình khớp phách phải được niêm phong lại; trên nhãn
niêm phong của các túi bài thi phải có chữ ký của những người trực tiếp thực
hiện.
Điều 28. Ban Chấm thi trắc nghiệm
1. Thành phần Ban Chấm
thi trắc nghiệm:
a) Trưởng ban Chấm thi
trắc nghiệm do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban Chấm
thi trắc nghiệm là lãnh đạo các phòng thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ
thông;
c) Tổ Chấm trắc nghiệm,
gồm: Tổ trưởng Tổ Chấm trắc nghiệm do lãnh đạo Ban Chấm thi trắc nghiệm kiêm
nhiệm; các thành viên khác là công chức, viên chức, giáo viên thuộc sở GDĐT và
trường phổ thông;
d) Tổ Thư ký chấm trắc
nghiệm, gồm: Tổ trưởng do một Phó Trưởng ban kiêm nhiệm; các thành viên khác là
công chức, viên chức, giáo viên thuộc sở GDĐT và trường phổ thông;
đ) Tổ Giám sát chấm
trắc nghiệm, gồm: Tổ trưởng do một Phó Trưởng ban kiêm nhiệm; các thành viên
khác là công chức, viên chức, giáo viên thuộc sở GDĐT và trường phổ thông;
e) Công an, bảo vệ, y
tế, phục vụ.
2. Trưởng ban Chấm thi
trắc nghiệm điều hành công tác chấm thi
trắc nghiệm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về quy trình, tiến
độ và chất lượng chấm thi trắc nghiệm; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc
chấm thi đối với những thành viên thiếu trách nhiệm, có nhiều sai sót khi thực
hiện nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm quy định; có trách nhiệm kiểm tra, xác
minh khi có bất thường xảy ra theo yêu cầu của Tổ Giám sát.
3. Phó Trưởng ban Chấm
thi trắc nghiệm thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng ban Chấm
thi trắc nghiệm.
4. Tổ Chấm trắc nghiệm
nghiên cứu kỹ hướng dẫn sử dụng và sử dụng phần mềm chấm thi trắc nghiệm do Bộ
GDĐT cung cấp để thực hiện việc xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm.
5. Tổ Thư ký có nhiệm
vụ giúp Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm chuẩn bị các văn bản, tài liệu, mẫu
biểu, biên bản phục vụ công tác chấm thi trắc nghiệm; giao nhận bài thi từ Hội
đồng thi; mở, đóng niêm phong túi bài thi; bảo quản bài thi trong thời gian lưu
tại phòng chấm thi trắc nghiệm.
6. Tổ Giám sát làm việc
độc lập với các tổ khác của Ban Chấm thi trắc nghiệm. Tổ Giám sát có nhiệm vụ
giám sát chặt chẽ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm, quy trình bảo quản bài
thi tại phòng chấm thi trắc nghiệm theo quy định của Quy chế thi. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, nếu thấy có bất thường, Tổ Giám sát phải báo cáo
Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm để tạm dừng quá trình chấm thi, đề nghị Trưởng
ban Chấm thi trắc nghiệm kiểm tra, xác minh và xử lý trước khi tiếp tục.
7. Các thành viên Ban
Chấm thi trắc nghiệm chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các
quy định của Quy chế thi.
Điều 29. Chấm bài thi trắc nghiệm
1. Quy định chung về
chấm bài thi trắc nghiệm:
a) Các thành viên của
Ban Chấm thi trắc nghiệm, người đang thi hành nhiệm vụ liên quan thực hiện
nhiệm vụ tại khu vực chấm bài thi trắc nghiệm không được mang theo bút chì, tẩy
và các vật dụng bị cấm khác theo quy định của Quy chế thi vào phòng chấm thi
trắc nghiệm; không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất
kỳ hình thức nào và bất kỳ lí do gì;
b) Thành viên Tổ Chấm
trắc nghiệm phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm theo
quy định; trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện bất thường phải báo ngay với
Tổ trưởng Tổ Chấm trắc nghiệm để cùng Tổ Giám sát lập biên bản, báo cáo Trưởng
ban Chấm thi trắc nghiệm xử lý;
c) Các Phiếu TLTN (bài
làm của thí sinh) đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng
do Bộ GDĐT cung cấp, kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm bài thi của từng thí sinh;
d) Thống nhất sử dụng
mã bài thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT;
đ) Trong quá trình xử
lý, chấm điểm, Ban Chấm thi trắc nghiệm
phải thực hiện nghiêm túc việc cập nhật và kịp thời báo cáo Bộ GDĐT theo quy
định.
2. Xử lý bài thi trắc
nghiệm:
a) Quét phiếu TLTN:
Thực hiện quét phiếu TLTN theo từng túi, kiểm tra túi bài thi trên phần mềm,
xong túi nào niêm phong lại túi đó. Ngay khi quét xong tất cả túi/phiếu TLTN
của Hội đồng thi, toàn bộ dữ liệu ảnh quét đã được phần mềm chấm thi tự động mã
hóa phải được sao lưu ra 02 bộ đĩa CD/DVD (sau đây gọi chung là đĩa CD) có nội
dung giống nhau;
b) Nhận dạng ảnh quét:
Ngay sau khi nhận dạng xong ảnh quét bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, toàn
bộ dữ liệu nhận dạng ảnh quét đã được phần mềm chấm thi tự động mã hóa phải
được sao lưu ra 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau;
c) Sửa lỗi kỹ thuật:
Ngay sau khi sửa lỗi kỹ thuật tất cả các bài thi trắc nghiệm bị lỗi của Hội
đồng thi, toàn bộ dữ liệu sửa lỗi kỹ thuật đã được phần mềm chấm thi tự động mã
hóa phải được sao lưu ra 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau;
d) Trong mỗi bước tại điểm a, b, c khoản
này, toàn bộ 02 bộ đĩa CD có nội dung giống nhau tại từng bước phải được
đóng gói niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản;
chỉ khi gửi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) 01 bộ đĩa để quản lý và bàn giao 01 bộ
đĩa cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ và được Chủ tịch Hội đồng thi cho phép
thì mới được tiến hành bước tiếp theo. Phải báo cáo Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để
được chấp thuận sử dụng các bộ đĩa này.
3. Chấm điểm: Sau khi hoàn thành các công việc quy
định tại khoản 2 Điều này, Tổ Chấm trắc nghiệm mở niêm phong đĩa CD chứa dữ liệu
chấm thi trắc nghiệm của Bộ GDĐT, lập biên bản mở niêm phong và nạp dữ liệu
chấm vào phần mềm chấm thi trắc nghiệm dưới sự giám sát của công an và Tổ Giám
sát; tiến hành chấm điểm, làm tròn đến
hai chữ số thập phân cho từng bài thi và từng môn thi thành phần của bài thi tổ
hợp; thống nhất sử dụng mã bài thi, môn thi trong các tệp dữ liệu theo quy định
của Bộ GDĐT; trong quá trình xử lý, Hội đồng thi phải thực hiện nghiêm túc việc
cập nhật và báo cáo kịp thời với Bộ GDĐT (qua Cục QLCL).
4. Ngay sau khi hoàn
thành việc chấm toàn bộ bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, các tệp dữ liệu
xử lý và kết quả chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ phần mềm, bảo
đảm cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ GDĐT) được lưu vào 02 bộ đĩa
CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập
biên bản; 01 đĩa gửi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để quản lý; 01 đĩa bàn giao cho
Chủ tịch Hội đồng thi để cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của hệ thống phần
mềm quản lý thi và lưu trữ.
5. Việc tổ chức chấm
bài thi trắc nghiệm phải được thực hiện theo đúng yêu cầu và quy trình quy định
tại Điều này. Các vấn đề phát sinh trong
quá trình chấm bài thi trắc nghiệm phải được Ban Chấm thi trắc nghiệm lập biên
bản ghi nhận, mô tả sự việc và báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Ban chỉ đạo cấp
quốc gia để có quyết định xử lý kịp thời, phù hợp.
Điều 30. Chấm kiểm tra bài thi tự luận
1. Trưởng ban Chấm thi
tự luận thành lập Tổ Chấm kiểm tra gồm: Tổ trưởng do Phó trưởng Ban Chấm thi tự
luận kiêm nhiệm và CBChT thực hiện chấm kiểm tra. CBChT thực hiện chấm kiểm tra
không đồng thời thực hiện nhiệm vụ khác tại Ban Chấm thi tự luận và Ban Thư ký
Hội đồng thi.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Tổ Chấm kiểm tra:
a) Thực hiện chấm kiểm
tra ít nhất 5% số lượng bài thi tự luận đã được CBChT chấm thi chấm xong lần
chấm thứ nhất hoặc lần chấm thứ hai theo tiến độ chấm thi và theo chỉ đạo của
Trưởng ban Chấm thi tự luận; mỗi bài thi chấm kiểm tra được một CBChT chấm kiểm
tra theo quy trình chấm lần chấm thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều
27 Quy chế này;
b) Cuối mỗi buổi chấm
hoặc khi xét thấy cần thiết, Tổ trưởng Tổ Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết
quả chấm kiểm tra và kiến nghị, đề xuất với Trưởng ban Chấm thi tự luận áp dụng
các biện pháp phù hợp giúp cho việc chấm thi được công bằng, khách quan, nghiêm
túc;
c) Tổ Chấm kiểm tra chỉ
trực tiếp làm việc với các tổ chấm tự luận và CBChT có liên quan (phải ghi biên
bản làm việc) khi có yêu cầu của Trưởng ban Chấm thi tự luận.
3. Trưởng ban Chấm thi
tự luận quyết định việc tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa những người
chấm thi và chấm kiểm tra.
Điều 31. Quản lý điểm
bài thi
1.[42] Sau khi chấm thi xong
tất cả các môn, Chủ tịch Hội đồng thi duyệt kết quả thi, báo cáo và nộp toàn bộ
dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để lưu trữ và đối chiếu. Dữ liệu
kết quả thi phải lưu vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong và lập biên bản
niêm phong dưới sự chứng kiến của công an; 01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng
thi lưu trữ, 01 đĩa bàn giao cho Bộ GDDT (qua Cục QLCL).
2. Để bảo đảm sự chính
xác của dữ liệu kết quả thi, Bộ GDĐT sử dụng đĩa CD chứa kết quả thi do các Hội
đồng thi gửi về để cập nhật vào hệ thống; các Hội đồng thi sử dụng đĩa CD lưu
trữ tại Hội đồng thi để cập nhật vào phần mềm QLT, đối sánh với dữ liệu trên hệ
thống; sau khi tất cả các Hội đồng thi hoàn thành việc đối sánh dữ liệu và
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết
thì mới công bố kết quả thi theo quy định.
3. Sau khi duyệt kết
quả thi và gửi dữ liệu thi về Bộ GDĐT, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban Thư ký
Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh (theo mẫu thống nhất
do Bộ GDĐT quy định); ký tên, đóng dấu và gửi cho các trường phổ thông, nơi thí
sinh ĐKDT. Mỗi thí sinh được cấp một Giấy chứng nhận kết quả thi với mã số xác
định duy nhất.
4. Tất cả các tài liệu
liên quan đến điểm bài thi đều phải niêm
phong và do Chủ tịch Hội đồng thi tổ chức thực hiện bảo quản theo quy định.
Chương
VII
PHÚC
KHẢO VÀ CHẤM THẨM ĐỊNH
Điều 32. Ban Phúc khảo
1. Thành phần Ban Phúc
khảo bài thi tự luận tương tự như thành phần Ban Chấm thi tự luận quy định tại khoản 1 Điều 26 Quy
chế này; thành phần Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm tương tự như
thành phần Ban Chấm thi trắc nghiệm quy định tại khoản 1 Điều
28 Quy chế này. Người đã tham gia
Ban Làm phách và Ban Chấm thi tự luận không được tham gia Ban Phúc khảo bài thi
tự luận; người đã tham gia Ban Chấm thi trắc nghiệm không được tham gia Ban
Phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
2. Nhiệm vụ của các Ban
Phúc khảo:
a) Ban Phúc khảo bài
thi tự luận: Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm,
ghi nhầm điểm bài thi; chấm lại các bài
thi theo đề nghị của thí sinh;
b) Ban Phúc khảo bài
thi trắc nghiệm: Kiểm tra lại các sai sót trong quy trình xử lý bài thi trắc nghiệm; kiểm tra, rà
soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài thi theo đề nghị của thí sinh;
c) Trình Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định điểm bài thi sau khi
đã chấm phúc khảo.
3. Địa điểm tổ chức phúc khảo được bố trí tại khu vực
bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 24 Quy chế này.
Điều 33. Phúc khảo bài thi
1. Mọi thí sinh đều có
quyền được phúc khảo bài thi; thí sinh nộp đơn phúc khảo tại nơi ĐKDT.
2. Nơi thí sinh ĐKDT
nhận đơn phúc khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố điểm thi và chuyển dữ liệu thí sinh có đơn
phúc khảo bài thi đến Hội đồng thi. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn
nhận đơn phúc khảo, Hội đồng thi phải công bố và thông báo kết quả phúc khảo
cho thí sinh.
3. Trước khi bàn giao
bài thi cho các Ban Phúc khảo, Ban Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc sau
đây:
a) Tra cứu từ số báo
danh để tìm ra số phách bài thi tự luận hoặc phiếu TLTN của thí sinh có đơn
phúc khảo; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để kiểm tra;
b) Tập hợp các bài thi
cần phúc khảo theo từng bài thi/môn thi của kỳ thi vào một túi hoặc nhiều túi,
ghi rõ số bài thi và số tờ giấy thi của từng bài thi hiện có trong túi;
c) Đối với bài thi tự
luận: Bàn giao bài thi của thí sinh có đơn phúc khảo cho Ban Làm phách để làm
phách; tiếp nhận bài thi đã được làm phách từ Ban Làm phách và giao cho Ban
Phúc khảo bài thi tự luận để chấm phúc khảo;
d) Việc giao nhận bài
thi giữa Ban Thư ký Hội đồng thi và Ban Phúc khảo bài thi tự luận thực hiện
theo quy định tại Điều
27 Quy chế này; khi bàn giao bài thi
trắc nghiệm cần bàn giao Phiếu thu bài thi tương ứng.
4. Chấm phúc khảo bài
thi tự luận: Mỗi bài thi tự luận do hai CBChT chấm phúc khảo theo quy định tại Điều 27 Quy chế này và phải được chấm bằng mực có
màu khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh. Trong
khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo, phải có ít nhất từ hai
thành viên của Ban Phúc khảo bài thi tự luận trở lên. Kết quả chấm phúc khảo
bài thi tự luận do Ban Thư ký Hội đồng thi xử lý như sau:[43]
a) Nếu kết quả chấm của
hai CBChT chấm phúc khảo giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo và giao bài thi cho hai CBChT
chấm phúc khảo ký xác nhận;
b) Nếu kết quả chấm của
hai CBChT chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban
Phúc khảo bài thi tự luận tổ chức cho CBChT chấm phúc khảo thứ ba chấm trực
tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu khác;
c) Nếu kết quả chấm của
hai trong ba CBChT chấm phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm
phúc khảo. Nếu kết quả chấm của cả ba CBChT chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng
ban Phúc khảo bài thi tự luận lấy điểm
trung bình cộng của ba lần chấm làm tròn đến hai chữ số thập phân làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;
d) Bài thi có điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm. Trong
trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 0,5 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại trực
tiếp giữa các CBChT đợt đầu và CBChT chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Nếu thấy
có biểu hiện tiêu cực phải báo cáo Trưởng ban Phúc khảo bài thi tự luận để xử
lý theo quy định.
5. Chấm phúc khảo bài
thi trắc nghiệm:
a) Khi có mặt đầy đủ
thành viên được giao nhiệm vụ chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm mới tiến hành
mở niêm phong túi bài thi; Hội đồng thi có số lượng bài thi phúc khảo lớn có
thể chia thành các nhóm để thực hiện. Việc chấm phúc khảo phải bảo đảm nguyên
tắc mở túi nào chấm phúc khảo dứt điểm
túi đó, niêm phong trở lại rồi mới được mở túi khác;
b) Thực hiện đối chiếu
từng câu trả lời đã tô trên Phiếu TLTN với hình ảnh đã quét lưu trong máy tính,
nếu có những sai lệch phải xác định rõ nguyên nhân; thực hiện in kết quả chấm
từ phần mềm chấm thi trước và sau khi sửa lỗi để lưu hồ sơ;
c) Dữ liệu chấm phúc
khảo được xuất ra từ phần mềm, ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong
dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản, có chữ ký của Trưởng
ban Chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm; 01 đĩa gửi về Bộ GDĐT (qua Cục QLCL) để
quản lý; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để cập nhật kết quả vào cơ
sở dữ liệu của hệ thống phần mềm quản lý thi và lưu trữ;
d) Kết thúc việc chấm
phúc khảo, Ban Phúc khảo bài thi trắc nghiệm lập biên bản tổng hợp, có chữ ký
của Trưởng ban và tất cả các thành viên, Tổ Giám sát;
đ) Tổ Giám sát phải
thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp, thường xuyên, liên tục tất cả các khâu trong
quá trình phúc khảo bài thi trắc nghiệm.
6. Điểm các bài thi được điều chỉnh sau phúc khảo do các Trưởng ban Phúc khảo bài thi
trắc nghiệm trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. Chủ tịch Hội đồng thi cập
nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào
hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy định của Bộ GDĐT; báo cáo, gửi dữ liệu
cho Bộ GDĐT (qua Cục QLCL).
7. Hội đồng thi in Giấy
chứng nhận kết quả thi sau phúc khảo trả cho thí sinh có bài thi được điều chỉnh điểm;
đồng thời, thu hồi và hủy Giấy chứng nhận kết quả thi trước phúc khảo.
Điều 34. Chấm thẩm định
1. Trong trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm
thẩm định toàn bộ hoặc một phần số bài thi hoặc kiểm tra kết quả phúc khảo của
một hoặc một số Hội đồng thi.
2. Hội đồng chấm thẩm
định của Bộ GDĐT: Chủ tịch là lãnh đạo Cục QLCL; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục
QLCL hoặc một số đơn vị thuộc Bộ GDĐT; ủy viên và thư ký là lãnh đạo, chuyên
viên các đơn vị thuộc Bộ GDĐT và một số thành viên là những công chức, viên
chức, giáo viên, giảng viên có trình độ chuyên môn tốt.
3. Người chấm thẩm định
không chấm thẩm định bài thi mình đã chấm tại Ban Chấm thi tự luận và Ban Phúc
khảo bài thi tự luận.
4. Hội đồng chấm thẩm
định của Bộ GDĐT có thẩm quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.
5. Chủ tịch Hội đồng
chấm thẩm định quyết định việc tổ chức đối thoại hay không đối thoại giữa những
người chấm đợt đầu, chấm phúc khảo và chấm thẩm định.
6. Hội đồng chấm thẩm
định của Bộ GDĐT sử dụng con dấu của Cục QLCL.
Chương
VIII
XÉT
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG
Điều 35. Miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công
nhận tốt nghiệp THPT
1. Đối tượng miễn thi:
a) Là thành viên đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ GDĐT;
b)[44] Có một trong các chứng
chỉ ngoại ngữ được quy định tại phụ lục của Quy
chế này hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ được Bộ GDĐT công nhận tương đương
với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (đạt từ bậc 3 trở lên).
Chứng chỉ ngoại ngữ phải có giá trị sử dụng đến ngày làm thủ tục dự thi.
2. Thí sinh được miễn
thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm
cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
3. Thí sinh không đăng
ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công
nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.
Điều 36. Miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt
nghiệp THPT
1. Người được triệu tập
tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu
vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT
nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được triệu tập vào
học kỳ 2 lớp 12;
b) Xếp loại cả năm lớp
12 đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;
c) Có tên trong danh
sách miễn thi của Bộ GDĐT.
2. Người trong đội
tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ
thuật, văn hóa - văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt
nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Được triệu tập vào
học kỳ 2 lớp 12;
b) Xếp loại cả năm lớp
12 đạt hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;
c) Có tên trong công văn
đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ
quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.
3. Người khuyết tật đặc
biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên, phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Đối với người khuyết
tật học theo chương trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy
chế này; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Đối với người khuyết
tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung: Được Hiệu trưởng trường phổ
thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân
từng năm ở cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Đối với người hoạt
động kháng chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học: Học hết chương trình THPT; đủ điều
kiện dự thi theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 37. Đặc cách tốt nghiệp THPT
1. Người học thuộc các
đối tượng quy định tại Điều
12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp
THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt trước
ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.
a) Điều kiện: Xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả
năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;
b) Hồ sơ gồm: Hồ sơ
nhập viện, ra viện do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị tai nạn, bị
ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt);
biên bản đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp THPT của trường phổ thông nơi ĐKDT và
hồ sơ minh chứng về xếp loại học lực, hạnh kiểm ở lớp 12.
2. Người học thuộc các
đối tượng quy định tại Điều
12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp
THPT trong trường hợp bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi
đã thi ít nhất một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị tai
nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài thi còn lại.
a) Điều kiện: Điểm
của những bài đã thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT đều đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên; xếp loại ở lớp 12 có học lực từ
trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên;
b) Hồ sơ gồm: Đơn đề
nghị xét đặc cách của thí sinh; hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh viện từ cấp
huyện trở lên (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú
(nếu có việc đột xuất đặc biệt) và hồ sơ minh chứng về xếp loại học lực, hạnh
kiểm ở lớp 12.
3. Các đối tượng là vận
động viên đủ điều kiện được xét đặc cách
tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
4. Thủ tục:
a) Chậm nhất 07 ngày
sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ
trưởng đơn vị nơi thí sinh ĐKDT. Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh ĐKDT chịu trách
nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho sở GDĐT;
b) Hội đồng xét công
nhận tốt nghiệp THPT xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và
các quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 38. Bảo lưu điểm
thi
1.[45] Thí sinh đã dự thi đủ
các bài thi/môn thi quy định nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật hủy
kết quả thi được bảo lưu điểm thi để xét
công nhận tốt nghiệp THPT trong kỳ thi năm liền kề tiếp theo. Bài thi/môn thi
được bảo lưu điểm thi gồm:
a) Bài thi độc lập đạt
từ 5,0 (năm) điểm trở lên;
b) Bài thi tổ hợp đạt
từ 5,0 (năm) điểm trở lên và các môn thi
thành phần của bài thi này đều đạt trên 1,0 (một) điểm;
c) Môn thi thành phần
của bài thi tổ hợp đạt từ 5,0 (năm) điểm
trở lên.
2. Thí sinh không sử
dụng điểm bảo lưu thì phải thi tất cả
các bài thi/môn thi đã đăng ký để xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh
không có điểm bảo lưu.
Điều 39. Điểm
ưu tiên
1. Xét công nhận tốt
nghiệp THPT tính theo 3 diện gồm Diện 1, Diện 2, Diện 3; trong đó, thí sinh
Diện 1 là những thí sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh Diện 2 và Diện 3 được cộng điểm ưu tiên.
2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những
đối tượng sau:
a) Thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới
81 % (đối với GDTX);
b) Con của thương binh,
bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao
động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của
Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
lao động;
c) Người dân tộc thiểu
số;
d)[46] Người Kinh, người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03
năm trở lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu
tư của Chương trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ
tướng Chính phủ (tính từ thời điểm các
xã này hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III và xã có thôn đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ
tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các trường
phổ thông không nằm trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung
ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;
đ) Người bị nhiễm chất
độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền công
nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động
do hậu quả của chất độc hóa học;
e) Có tuổi đời từ 35
trở lên, tính đến ngày thi (đối với thí sinh GDTX).
3. Diện 3: Cộng 0,5 điểm đối với thí sinh thuộc một trong những
đối tượng sau:
a)[47]
Người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học cấp THPT từ 03 năm
trở lên ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư
của Chương trình 135 theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng
Chính phủ (tính từ thời điểm các xã này
hoàn thành Chương trình 135 trở về trước); xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo; xã khu vực I, II, III và xã có thôn đặc biệt khó khăn
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định hiện hành của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, học tại các
trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc học tại các trường phổ thông không nằm
trên địa bàn các quận của các thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên (đối với GDTX);
c) Con của liệt sĩ; con
của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
4. Thí sinh có nhiều
tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
5. Những diện ưu tiên
khác đã được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ
GDĐT xem xét, quyết định.
Điều 40. Điểm
khuyến khích
1. Người học tham gia
các cuộc thi và các hoạt động dưới đây được cộng điểm
khuyến khích để xét công nhận tốt nghiệp THPT:
a) Đoạt giải cá nhân
trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 12: Đoạt giải nhất, nhì, ba
trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia
hoặc giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm;
giải ba cấp tỉnh được cộng 1,0 điểm;
b)[48] Đoạt giải cá nhân và
đồng đội trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lý, Hóa học, Sinh học;
thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học
kỹ thuật; viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn
từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp THPT. Đối với giải cá nhân: Đoạt giải nhất,
nhì, ba quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích quốc gia hoặc giải tư
cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương
Bạc được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh
hoặc Huy chương Đồng được cộng 1,0 điểm.
Đối với giải đồng đội: Chỉ cộng điểm đối
với giải quốc gia; số lượng cầu thủ, vận động viên, diễn viên của giải đồng đội
theo quy định cụ thể của Ban Tổ chức từng giải; mức điểm khuyến khích được cộng cho các cá nhân trong giải đồng đội
được thực hiện như đối với giải cá nhân quy định tại điểm này. Những người học đoạt nhiều giải khác nhau trong nhiều
cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm
của loại giải cao nhất;
c)[49] (được bãi bỏ).
2. Học sinh Giáo dục
THPT, học viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham gia học
đồng thời chương trình trung cấp kết hợp với chương trình văn hóa theo chương
trình GDTX cấp THPT có Giấy chứng nhận nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp do sở GDĐT,
các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp
trong thời gian học THPT được cộng điểm
khuyến khích căn cứ vào xếp loại gửi trong Giấy chứng nhận nghề, Bằng tốt
nghiệp trung cấp như sau:
a) Loại giỏi đối với
Giấy chứng nhận nghề, loại xuất sắc và giỏi đối với Bằng tốt nghiệp trung cấp
được cộng 2,0 điểm;
b) Loại khá đối với
Giấy chứng nhận nghề, loại khá và trung bình khá đối với Bằng tốt nghiệp trung
cấp được cộng 1,5 điểm;
c) Loại trung bình được
cộng 1,0 điểm.
3. Học viên GDTX có
chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học được cấp theo quy định của Bộ GDĐT trong thời
gian học cấp THPT được cộng 1,0 điểm đối
với mỗi loại chứng chỉ.
4. Nếu thí sinh đồng
thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm
khuyến khích theo quy định tại Điều này
cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm
nhiều nhất là 4,0 điểm.
5. Điểm khuyến khích quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều
này được bảo lưu trong toàn cấp học và được cộng vào điểm bài thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh.
Điều 41. Điểm
xét tốt nghiệp THPT
1. Điểm xét tốt nghiệp THPT (ĐXTN): Gồm điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công
nhận tốt nghiệp THPT theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Quy
chế này, điểm ưu tiên, khuyến
khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm
lớp 12; điểm của từng bài thi được quy
về thang điểm 10 để tính ĐXTN.
a) ĐXTN đối với học
sinh giáo dục THPT được tính theo công thức sau:
b) ĐXTN đối với học
viên GDTX được tính theo công thức sau:
2. ĐXTN được lấy đến
hai chữ số thập phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện.
Điều 42. Công nhận tốt nghiệp THPT
1. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả
thi, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để
xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm
theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 (năm)
điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp
THPT.
2. Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, được miễn thi tất cả các bài
thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại Điều 36 Quy
chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.
Điều 43. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT
1. Giám đốc sở GDĐT quyết
định thành lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là
lãnh đạo sở GDĐT;
b) Các Phó Chủ tịch Hội
đồng là lãnh đạo phòng Quản lý thi, lãnh đạo phòng Giáo dục Trung học, lãnh đạo
phòng GDTX của sở GDĐT;
c) Ủy viên, thư ký là
lãnh đạo, chuyên viên các phòng thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông.
2. Hội đồng xét công
nhận tốt nghiệp THPT thực hiện việc xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh
theo quy định tại Chương này.
Điều 44. Duyệt công nhận tốt nghiệp THPT
1. Hồ sơ duyệt công
nhận tốt nghiệp THPT bao gồm:
a) Bản ghi thông tin
xét công nhận tốt nghiệp THPT;
b) Danh sách thí sinh
được đề nghị công nhận tốt nghiệp THPT;
c) Danh sách và hồ sơ
thí sinh được đặc cách, miễn thi, được tốt nghiệp THPT do phúc khảo hoặc giải
quyết khiếu nại về hồ sơ thi;
d) Đĩa CD chứa dữ liệu
thi;
đ) Những biên bản liên
quan;
e) Các loại hồ sơ khác
theo hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Trình tự duyệt công
nhận tốt nghiệp THPT:
a) Giám đốc sở GDĐT
duyệt công nhận tốt nghiệp THPT đối với các thí sinh đủ điều kiện và chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về kết quả công nhận
tốt nghiệp THPT của tỉnh mình;
b) Sau khi báo cáo Bộ
GDĐT, Giám đốc sở GDĐT công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT và thông báo
cho các trường phổ thông để niêm yết Danh sách thí sinh được công nhận tốt
nghiệp THPT và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời cho thí sinh;
c) Giấy chứng nhận tốt
nghiệp THPT tạm thời do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh ĐKDT ký và có
giá trị đến khi được cấp Bằng tốt nghiệp THPT chính thức;
d) Các sở GDĐT gửi Danh
sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay sau khi kết thúc
kỳ thi để quản lý, theo dõi.
Điều 45. Cấp phát và quản lý Bằng tốt nghiệp THPT
1. Các đối tượng dự thi
quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
12 Quy chế này nếu đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp Bằng tốt nghiệp
THPT.
2. Giám đốc sở GDĐT
chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo việc cấp Bằng tốt nghiệp THPT, cấp bản sao Bằng tốt nghiệp THPT
và các loại giấy chứng nhận liên quan đến việc cộng điểm khuyến khích, xếp diện ưu tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi
theo quy định của Bộ GDĐT.
Điều 46. Cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình giáo dục phổ thông
1. Người học thuộc các
đối tượng quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều 12 Quy chế này
đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GDĐT nhưng không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu để được công nhận
tốt nghiệp THPT thì được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục
phổ thông.
2.[50] Mẫu Giấy chứng nhận
hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông theo quy định tại Thông tư số
18/2020/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy
định mẫu Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
3. Việc quản lý, sử
dụng phôi, cấp, phát, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ, cấp bản sao từ sổ gốc Giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông thực hiện như đối với văn bằng,
chứng chỉ quy định tại Thông tư số 21/2019/TT- BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế quản lý Bằng tốt nghiệp THCS, Bằng tốt
nghiệp THPT, Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư
phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Sổ gốc cấp Giấy
chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông phải ghi đầy đủ, chính
xác nội dung của Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông,
đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ
và lưu trữ vĩnh viễn.
5. Việc cấp Giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
Chương
IX
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 47. Chế độ báo cáo
1. Mỗi sở GDĐT phân
công một số công chức, viên chức làm nhiệm vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông
tin trước, trong và sau kỳ thi; chuẩn bị các văn bản, thực hiện báo cáo theo
quy định.
2. Chế độ báo cáo trong
kỳ thi thực hiện theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm
của Bộ GDĐT.
Điều 48. Lưu trữ hồ sơ thi
Tính từ ngày thi cuối
cùng của kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:
1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh
viễn danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.
2. Sở GDĐT:
a) Lưu trữ vĩnh viễn
các tài liệu gồm: Bảng ghi điểm thi; bản
ghi thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT; danh sách thí sinh được công nhận
tốt nghiệp THPT; sổ cấp Bằng tốt nghiệp THPT;
b) Lưu trữ trong 12
tháng các tài liệu, thiết bị gồm: Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh, Hội đồng thi và các bộ phận liên quan; báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo
các loại thống kê số liệu; các biên bản của Hội đồng thi; những biên bản khác
có liên quan đến kỳ thi; Quyết định thành lập Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết,
danh sách thí sinh thay đổi điểm do phúc
khảo và các biên bản khác liên quan; hồ sơ kỷ luật (nếu có); các loại hồ sơ
khác theo văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT;
thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ cứng, thẻ nhớ) của hệ thống camera giám sát được sử
dụng trong kỳ thi và máy chủ sử dụng chấm thi trắc nghiệm;
c) Lưu trữ trong 24
tháng các tài liệu gồm: Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên quan; hồ sơ
thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT, miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu
nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi.
3. Trường phổ thông lưu
trữ 12 tháng đối với hồ sơ ĐKDT của thí sinh. Học bạ và các loại giấy chứng
nhận (bản chính) trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả
lại thí sinh sau khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương
X
THANH
TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 49. Thanh tra, kiểm tra thi[51]
1. Chánh Thanh tra Bộ
GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chỉ đạo, tổ
chức kỳ thi và công tác thanh tra, kiểm tra các khâu của kỳ thi tại các địa
phương; trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định công tác kiểm tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh
cử người tham gia Ban Chỉ đạo cấp tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và
thực hiện thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
3. Chánh Thanh tra sở
GDĐT quyết định thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra công tác chuẩn bị thi,
coi thi, chấm thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT của sở GDĐT; trường
hợp cần thiết, Giám đốc sở GDĐT quyết định công tác kiểm tra.
4. Bộ GDĐT hướng dẫn
công tác thanh tra, kiểm tra thi theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức và hoạt động
thanh tra các khâu của Kỳ thi thực hiện theo hướng dẫn công tác thanh tra, kiểm
tra thi của Bộ GDĐT.
Điều 50. Khen thưởng
1. Đối tượng khen
thưởng: Công chức, viên chức, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học
viên và người làm công tác phục vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.
2. Hình thức khen
thưởng:
a) Tuyên dương trước
Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi và thông báo về đơn vị công tác, học tập;
b) Giám đốc sở GDĐT cấp
Giấy khen;
c) Bộ trưởng Bộ GDĐT, Chủ
tịch UBND tỉnh, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp Bằng khen.
3. Hồ sơ và thủ tục:
Ban Chỉ đạo cấp quốc gia và cấp tỉnh, Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi là đơn
vị có trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và
lập hồ sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những công chức,
viên chức, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên tham gia tổ
chức thi và người làm công tác phục vụ tổ chức thi có thành tích.
4. Kinh phí chi cho
khen thưởng trích từ nguồn kinh phí tổ chức kỳ thi.
Điều 51. Xử lý các trường hợp bất thường về đề thi
1. Trường hợp đề thi có
những sai sót được phát hiện trong quá trình in sao đề thi và trong khi coi
thi, lãnh đạo Hội đồng thi phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo cấp quốc gia để có
phương án xử lý.
2. Các trường hợp bất
thường về đề thi đều phải được báo cáo về Ban Chỉ đạo các cấp để xem xét, quyết
định.
3. Ban Chỉ đạo cấp quốc
gia chịu trách nhiệm toàn bộ về xử lý tình huống lộ đề thi. Khi có kết luận
chính thức về lộ đề thi, Ban chỉ đạo cấp quốc gia quyết định đình chỉ bài
thi/môn thi bị lộ đề thi và tổ chức thi bài thi/môn thi đó bằng đề thi dự bị
vào thời gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
Điều 52. Tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng chứng
về vi phạm Quy chế thi
1. Nơi tiếp nhận thông
tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi:
a) Ban Chỉ đạo cấp quốc
gia, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh;
b) Lãnh đạo Hội đồng
thi, Trưởng Điểm thi;
c) Thanh tra tỉnh,
Thanh tra giáo dục và đào tạo các cấp.
2. Các bằng chứng vi
phạm Quy chế thi sau khi đã được xác minh là căn cứ để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin
và bằng chứng về vi phạm Quy chế thi:
a) Khuyến khích thí
sinh, thành viên của các Hội đồng thi và mọi công dân phát hiện và tố giác
những hành vi vi phạm Quy chế thi;
b) Người phát hiện những
hành vi vi phạm Quy chế thi cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều
này để có biện pháp xử lý;
c) Người có bằng chứng
về vi phạm Quy chế thi báo ngay cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản 1 Điều
này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý các
tố cáo vi phạm Quy chế thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo;
d) Người cung cấp thông
tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về sự tin cậy, chính xác của thông tin, bằng chứng đã cung cấp; không được lợi
dụng việc này để gây ảnh hưởng tiêu cực đến kỳ thi.
4. Tổ chức, cá nhân
được giao tiếp nhận thông tin, bằng chứng về tiêu cực, vi phạm Quy chế thi cần:
a) Tổ chức việc tiếp
nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác
thực thông tin, bằng chứng sau khi tiếp nhận và đề xuất cấp có thẩm quyền về
biện pháp xử lý tiêu cực, vi phạm Quy chế thi;
b) Triển khai kịp thời
các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế thi theo quy định;
c) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai
kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi tiêu cực, vi phạm Quy chế thi;
d) Bảo mật thông tin và
danh tính người cung cấp thông tin, bằng chứng liên quan đến tiêu cực, vi phạm
Quy chế thi.
Điều 53. Xử lý các cá nhân tham gia tổ chức thi và
cá nhân liên quan vi phạm Quy chế thi
1. Người tham gia tổ
chức thi là công chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện
trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ
quan quản lý công chức, viên chức áp dụng quy định của pháp luật về công chức,
viên chức để xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách đối với
những người vi phạm lần đầu các hành vi dưới mức quy định tại các điểm b, c, d khoản
này trong khi thi hành nhiệm vụ;
b) Cảnh cáo đối với
những người vi phạm một trong các lỗi sau đây: Để cho thí sinh quay cóp và mang
tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại điểm b[52] khoản 4 Điều 14 của Quy chế này; chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót; ra đề thi nằm
ngoài nội dung quy định tại khoản
2 Điều 4 Quy chế này; truyền dữ liệu thi không đúng cấu trúc, không
đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ GDĐT;
c) Tùy theo mức độ vi
phạm có thể bị hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác
khác đối với những người có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây: Ra đề
thi không đúng nội dung khoa học của bài thi/môn thi; trực tiếp giải bài thi
hoặc hướng dẫn cho thi sinh lúc đang thi; lấy bài thi của thí sinh này giao cho
thí sinh khác; gian lận khi chấm thi, cho điểm
không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm
của thí sinh;
d) Buộc thôi việc hoặc
đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi vi
phạm sau đây: Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài giải từ ngoài vào
phòng thi trong lúc đang thi; làm lộ đề thi, mua, bán đề thi; làm lộ số phách
bài thi; sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh; cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc
trong bảng điểm; đánh tráo bài thi, số
phách hoặc điểm thi của thí sinh; gian
dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của thí sinh;
đ) Người làm mất bài
thi của thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc
có những vi phạm khác trong công tác tổ chức thi, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.
2. Công chức, viên chức
không tham gia tổ chức thi nhưng có các hành động như: Thi hộ, tổ chức lấy đề
thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng
xấu đến kỳ thi, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính và đề nghị buộc thôi việc.
3. Người tham gia tổ
chức thi và những người có liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công
chức, viên chức có hành vi vi phạm Quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc
sau kỳ thi), tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và xử lý theo quy định của pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có
thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên, học viên) khi có một
trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm
b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
4. Các hình thức xử lý
vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều này do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quyết định theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu
trên, các cơ quan có thẩm quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên
quan đến thi từ 1 đến 5 năm.
Điều 54. Xử lý thí sinh vi phạm Quy chế thi
Mọi vi phạm Quy chế thi
đều bị lập biên bản, xử lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách:
a) Đối với những thí
sinh phạm lỗi một lần; nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác;
b) Hình thức này do
CBCT quyết định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo:
a) Đối với các thí sinh
vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ
thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế thi ở mức khiển trách; trao đổi bài
làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác; chép bài của thí sinh khác hoặc để thí
sinh khác chép bài của mình;
b) Hình thức kỷ luật
cảnh cáo do CBCT quyết định tại biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3.[53] Đình chỉ thi:
a) Đối với các thí sinh
vi phạm một trong các lỗi sau đây: Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần
nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển
trách hoặc cảnh cáo; mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 14 Quy
chế này vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và
phòng chờ; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng
thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan
đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ
thi hay đe dọa thí sinh khác; không tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc
người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở
phòng chờ;
b) CBCT lập biên bản,
thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm
thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm
thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình
chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT, phải ra khỏi phòng thi
ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian
của buổi thi;
c) Thí sinh bị đình chỉ
thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.
4. Trừ điểm bài thi
a) Thí sinh bị khiển
trách trong khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của bài thi đó;
b) Thí sinh bị cảnh cáo
trong khi thi bài thi nào sẽ bị trừ 50% tổng số điểm
bài thi của bài thi đó;
c) Những bài thi có
đánh dấu bị phát hiện trong khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài;
d) Cho điểm 0 (không): Bài thi được chép từ các tài
liệu mang trái phép vào phòng thi; có hai bài làm trở lên đối với một bài thi;
bài thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài thi viết trên
giấy nháp, giấy không đúng quy định;
đ) Thí sinh bị đình chỉ
thi bài thi nào sẽ bị điểm 0 (không) bài
thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi tiếp theo;
e) Việc trừ điểm bài thi nêu tại điểm c và d khoản này do
Trưởng ban Chấm thi tự luận quyết định căn cứ báo cáo bằng văn bản của Trưởng
môn chấm thi tự luận.
5. Hủy bỏ kết quả thi
đối với những thí sinh: Có hai bài thi trở lên bị điểm
0 (không) do phạm lỗi quy định tại điểm
d khoản 4 Điều
này; viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không liên quan đến bài thi; để
người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; sửa
chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp bài; dùng bài của người khác để nộp.
Căn cứ báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng thi, Giám đốc sở GDĐT ra
quyết định hủy bỏ kết quả thi.
6. Hủy kết quả thi và
lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật
đối với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ để
hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích;
b) Sử dụng văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp;
c) Để người khác dự thi
thay, làm bài thay dưới mọi hình thức;
d) Có hành động gây
rối, phá hoại kỳ thi; hành hung những người tham gia công tác tổ chức thi hoặc
thí sinh khác;
đ) Sử dụng Giấy chứng
nhận kết quả thi không hợp pháp.
7. Đối với các vi phạm
có dấu hiệu hình sự thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có
thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với các
trường hợp vi phạm khác, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật
theo các hình thức đã quy định tại Điều này.
Điều 55. Xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể
Việc xác minh, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết
theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại và tố cáo.
Chương
XI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 56. Trách nhiệm của Bộ GDĐT[54]
1. Chỉ đạo tổ chức kỳ
thi; quyết định phương án xử lý các trường hợp đặc biệt do ảnh hưởng của thiên
tai, dịch bệnh và các tình huống bất thường khác.
2. Thành lập Ban Chỉ
đạo cấp quốc gia để chỉ đạo tổ chức kỳ thi.
3. Chỉ đạo tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thi.
4. Xây dựng đề thi cho
kỳ thi hằng năm.
5. Đối sánh kết quả thi
và điểm trung bình cả năm lớp 12 của thí
sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi.
Điều 57. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm
toàn bộ về chỉ đạo tổ chức kỳ thi tại địa phương.
2. Thành lập Ban chỉ
đạo cấp tỉnh; duyệt phương án, kế hoạch và kinh phí tổ chức kỳ thi do sở GDĐT
trình; chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho sở GDĐT và các sở ban, ngành có liên quan của
tỉnh, UBND cấp huyện/thị về tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT bảo đảm thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn về kỳ thi do Bộ GDĐT
ban hành.
Điều 58. Trách nhiệm của sở GDĐT
1.[55] Điều động và tạo mọi điều kiện cần thiết để các công chức, viên
chức, giáo viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ GDĐT; chỉ đạo và
kiểm tra việc hoàn thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các
trường phổ thông; chỉ đạo các trường phổ thông rà soát, cập nhật thông tin của
học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng thời hạn quy định trong
hướng dẫn tổ chức thi.
2. Trình UBND tỉnh
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
3. Tham mưu cho Ban chỉ
đạo cấp tỉnh để chỉ đạo tổ chức thi tại tỉnh theo Quy chế thi và hướng dẫn của
Bộ GDĐT.
4. Chỉ đạo, tổ chức ĐKDT,
quản lý hồ sơ ĐKDT; chuẩn bị điều kiện
về cơ sở vật chất cho kỳ thi; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thi cho
các thí sinh học môn Ngoại ngữ theo chương trình thí điểm được Bộ GDĐT cho phép để sử dụng kết quả thi trong xét công
nhận tốt nghiệp THPT.
5. Chủ trì thành lập,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng
thi; tổ chức tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi; chỉ đạo các cơ sở giáo dục chuẩn
bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ
thi.
6. Báo cáo Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi, những vấn đề nảy sinh trong
quá trình tổ chức thi.
7. Tổ chức bàn giao
Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh.
8. Tổ chức xét công
nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh; chỉ đạo tổ chức cấp Giấy chứng nhận tốt
nghiệp tạm thời, Bằng tốt nghiệp THPT và Giấy chứng nhận hoàn thành chương
trình giáo dục phổ thông; công bố công khai phổ điểm
các bài thi, môn thi thành phần, đối sánh điểm
thi trung bình các bài thi, môn thi thành phần với điểm trung bình môn học tương ứng của năm học lớp 12 của các
trường phổ thông trong tỉnh.
9. Thực hiện việc khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, giáo viên, thí sinh trong phạm vi
quyền hạn quy định; đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy
định Quy chế thi và các quy định của pháp luật đối với những người tham gia làm
công tác thi; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy định.
10. Phối hợp với sở tài
chính và các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh bảo đảm kinh phí tổ chức kỳ
thi.
Điều 59. Trách nhiệm của Cục Nhà trường (Bộ Quốc
phòng)
1. Cục Nhà trường chịu
trách nhiệm như một sở GDĐT trước Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng và Bộ GDĐT
về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi tốt nghiệp THPT trong Quân đội nhân
dân Việt Nam.
2. Cục trưởng Cục Nhà
trường có nhiệm vụ và quyền hạn như Giám đốc sở GDĐT về toàn bộ công tác chỉ
đạo, quản lý kỳ thi tốt nghiệp THPT.
Điều 60. Trách nhiệm của trường phổ thông
1.[56]
Điều động và tạo mọi điều kiện cần thiết để các viên chức, giáo
viên tham gia kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ GDĐT và sở GDĐT; hoàn thành
chương trình dạy học theo chỉ đạo của sở GDĐT; tổ chức ôn tập cho học sinh;
hướng dẫn để học sinh được cấp Căn cước công dân chậm nhất vào cuối học kỳ I năm
học lớp 12; tổ chức kiểm tra trình độ kiến thức văn hóa, xếp loại học lực cho
những người tự học khi được sở GDĐT giao trách nhiệm; cập nhật thông tin của
học sinh đang học lớp 12 trên cơ sở dữ liệu ngành đúng thời hạn quy định trong
hướng dẫn tổ chức thi.
2. Tiếp nhận Phiếu ĐKDT,
đơn đề nghị phúc khảo; kiểm tra hồ sơ của người học ĐKDT tại trường; hoàn thiện
dữ liệu ĐKDT và chuyển dữ liệu cho sở GDĐT; in, đóng dấu và trả Giấy báo dự thi
cho thí sinh; quản lý hồ sơ ĐKDT của thí sinh theo quy định.
3. Tổ chức cho công
chức, viên chức, giáo viên và thí sinh học tập Quy chế thi, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn cho Hội
đồng thi nếu được chọn làm Điểm thi hoặc
địa điểm chấm thi, phúc khảo.
4. Tiếp nhận đơn, lập
danh sách thí sinh có đơn phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT; trả Giấy
chứng nhận kết quả thi cho thí sinh nộp Phiếu ĐKDT tại trường.
5. Cấp Giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời và Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ
thông.
6. Lưu trữ hồ sơ của kỳ
thi theo quy định.
7. Đối sánh điểm thi trung bình các bài thi, môn thi thành
phần với điểm trung bình môn học tương
ứng của năm học lớp 12 của các học sinh của trường làm căn cứ để đổi mới việc
dạy và học trong nhà trường.
Điều 61. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học
1. Thành lập các đoàn
kiểm tra các khâu của kỳ thi hoặc tham gia các đoàn thanh tra/kiểm tra các khâu
của kỳ thi theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ GDĐT; bảo đảm các điều kiện cần thiết để các viên chức, giảng
viên của cơ sở giáo dục đại học tham gia và thực hiện nhiệm vụ.
2.[57] Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến công tác tổ chức kỳ thi do Bộ trưởng Bộ GDĐT giao. Điều động và tạo mọi điều kiện cần thiết để các viên chức, giảng viên, giáo viên tham
gia kỳ thi theo yêu cầu, đề nghị của Bộ GDĐT./.
PHỤ
LỤC
DANH MỤC
CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ MIỄN THI BÀI THI NGOẠI NGỮ TRONG XÉT CÔNG
NHẬN TỐT NGHIỆP THPT[58]
(Ban
hành kèm theo Thông tư ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông)
TT
|
Môn
Ngoại ngữ
|
Chứng
chỉ đạt yêu cầu tối thiểu
|
Đơn
vị cấp chứng chỉ
|
1
|
Tiếng
Anh
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFL iBT 45 điểm
- TOEIC (4 kỹ năng)
Nghe: 275; Đọc: 275; Nói: 120; Viết: 120
|
Educational Testing
Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
British Council (BC);
International
Development Program
(IDP)
|
- B1 Preliminary
- B1 Business
Preliminary
- B1 Linguaskill
|
Cambridge Assessment
English
|
Aptis ESOL B1
|
British Council (BC)
|
Pearson English
International Certificate (PEIC) Level 2
|
Pearson
|
Chứng chỉ ngoại ngữ
theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam Bậc 3
|
Các đơn vị tổ chức
thi theo quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ
6 bậc dùng cho Việt Nam hiện hành
|
2
|
Tiếng
Nga
|
TORFL cấp độ 1
(Первый сертификационный уровень - ТРКИ-1)
|
Trung tâm Khoa học và
Văn hóa Nga tại Hà Nội (The Russian centre of science and culture in Hanoi)
|
3
|
Tiếng
Pháp
|
- TCF 300 điểm
- DELF B1
|
Trung tâm Nghiên cứu Sư
phạm quốc tế (Centre International d’Etudes Pedagogiques - CIEP)
Cơ quan Giáo dục Quốc
tế Pháp (France Education International - FEI)
|
4
|
Tiếng
Trung Quốc
|
- HSK cấp độ 3
|
Văn phòng Hán ngữ đối
ngoại Trung Quốc (Han Ban); Ủy ban Khảo thí trình độ Hán ngữ quốc gia (The
National Committee for the Test of Proficiency in Chinese); Tổng bộ Viện
Khổng tử (Trung Quốc); Trung tâm hợp tác giao lưu ngôn ngữ giữa Trung Quốc và
nước ngoài (Center for Language Education and Cooperation”)
|
- TOCFL cấp độ 3
|
Ủy ban công tác thúc đẩy
Kỳ thi đánh giá năng lực Hoa ngữ quốc gia (Steering Committee for the Test of
Proficiency - Huayu)
|
5
|
Tiếng
Đức
|
- Goethe-Zertifikat
B1
- Deutsches
Sprachdiplom (DSD) B1
- Zertifikat B1
|
Ủy ban giáo dục phổ
thông Đức tại nước ngoài (ZfA)
|
6
|
Tiếng
Nhật
|
JLPT cấp độ N3
|
Quỹ Giao lưu quốc tế
Nhật Bản (Japan Foundation)
|