BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 8 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định 31/2011/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên
nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh trung cấp
chuyên nghiệp.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm
2014. Thông tư này thay thế Quyết định số 06/2006/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh trung cấp
chuyên nghiệp và Quyết định số 08/2007/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 4 năm 2007 về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở
giáo dục và đào tạo; Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, Thủ trưởng
các cơ sở giáo dục khác có đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- UB VHGDTTN&NĐ của Quốc hội;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục &PTNL;
- Ban Tuyên giáo TW;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện KSND, TAND tối cao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDCN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY CHẾ
TUYỂN SINH TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27 /2014/TT-BGDĐT Ngày 11 tháng 8 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN) bao gồm: Quy định chung và quy định cụ thể về công tác tuyển
sinh; điều kiện trúng tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; chế độ báo cáo
và lưu trữ; khen thưởng và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với các trường TCCN
và các cơ sở giáo dục khác có đào tạo trình độ TCCN (sau đây gọi chung là các
trường), các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển sinh
TCCN.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển
sinh TCCN đi học nước ngoài.
Điều 2. Quản lý công tác
tuyển sinh
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) chỉ đạo thống
nhất về công tác tuyển sinh TCCN.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi chung là các Bộ), ngành; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các trường trực thuộc thực
hiện các quy định về tuyển sinh TCCN.
Điều 3. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
1. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo
quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi do Bộ trưởng Bộ
GDĐT ban hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo công tác thanh tra và tổ chức thanh tra theo phân cấp quản lý nhà nước
về giáo dục.
Chánh thanh tra Bộ GDĐT, Chánh thanh tra Sở GDĐT
ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra hoặc cử cán bộ thanh tra độc
lập để tiến hành thanh tra tuyển sinh theo quy định. Trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ GDĐT, Giám đốc Sở GDĐT ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn
thanh tra.
2. Các trường có trách nhiệm tự tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác tuyển sinh.
3. Trong năm tuyển sinh, những người có người
thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự tuyển TCCN tại trường nào thì không
được tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các khâu trong công tác
tuyển sinh tại trường đó.
Điều 4. Hình thức tuyển sinh
1. Tuyển sinh TCCN bao gồm các hình thức sau
đây:
a) Xét tuyển;
b) Kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và yêu cầu cụ
thể của ngành đào tạo, trên cơ sở ý kiến của hội đồng tuyển sinh (HĐTS), Hiệu
trưởng các trường có thể quyết định việc sơ tuyển trước khi tiến hành các nội
dung liên quan đến xét tuyển hoặc thi tuyển.
Điều 5. Thời gian tuyển sinh
và công khai thông tin tuyển sinh
1. Các trường có thể tổ chức một hoặc nhiều đợt
tuyển sinh bắt đầu từ ngày 01 tháng 02 và kết thúc công tác tuyển sinh chậm nhất
trước ngày 20 tháng 12 hàng năm. Thời gian tuyển sinh, số đợt tuyển sinh trong
năm do Hiệu trưởng các trường quyết định.
Việc tổ chức tuyển sinh được thực hiện trên cơ sở
chỉ tiêu tuyển sinh đã được xác định theo quy định. Chỉ tiêu tuyển sinh của năm
nào chỉ được áp dụng trong năm đó.
2. Trước mỗi đợt tuyển sinh ít nhất 30 ngày, các
trường công bố công khai các thông tin về tuyển sinh trên trang thông tin điện
tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Nội dung công bố
công khai bao gồm ít nhất các thông tin sau: Đối tượng tuyển sinh, hình thức
tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, điều kiện dự tuyển, tiêu chí xét tuyển, nội
dung thi tuyển năng khiếu (nếu có), hồ sơ dự tuyển, thời gian tuyển sinh, vùng
tuyển sinh (nếu có), ngành đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm
đào tạo, học phí và các nội dung khác (nếu có).
Điều 6. Điều kiện dự tuyển
1. Thí sinh có đủ các điều kiện sau đây được dự
tuyển vào TCCN:
a) Đã tốt nghiệp từ trung học cơ sở (THCS), trung
học phổ thông (THPT) (hoặc tương đương) trở lên tùy theo chương trình đào tạo của
trường;
b) Đạt được các yêu cầu sơ tuyển (nếu dự tuyển
vào các trường có quy định sơ tuyển);
c) Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ và lệ phí tuyển
sinh theo quy định;
d) Điều kiện khác (nếu có) do Hiệu trưởng các
trường quy định.
2. Điều kiện dự tuyển đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; quân nhân, công an nhân
dân tại ngũ; người nước ngoài:
a) Bảo đảm các điều kiện được quy định tại khoản
1 điều này;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
(nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội được dự tuyển
khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;
c) Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ được dự
tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;
d) Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện
vọng học TCCN tại Việt Nam: Hiệu trưởng các trường căn cứ kết quả học tập ở phổ
thông của thí sinh (bảng điểm), kết quả kiểm tra kiến thức và tiếng Việt theo
quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học.
3. Những người không được tham gia dự tuyển:
a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản
1, khoản 2 điều này;
b) Không chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự;
c) Đang trong thời gian thi hành án hình sự;
d) Bị tước quyền dự tuyển hoặc bị kỷ luật buộc
thôi học chưa đủ 12 tháng tính từ ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự tuyển.
Điều 7. Chính sách ưu tiên
trong tuyển sinh
1. Chính sách tuyển thẳng
Hiệu trưởng các trường căn cứ ý kiến của HĐTS
nhà trường để quyết định việc tuyển thẳng đối với những đối tượng sau đây:
a) Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp THCS, THPT (hoặc tương
đương);
b) Người đã dự tuyển và trúng tuyển vào trường TCCN
nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung
phong tập trung, nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ nếu có đủ
các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khỏe, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được
tuyển thẳng vào học tại trường trước đây đã trúng tuyển mà không phải dự xét
tuyển hoặc thi tuyển lại;
c) Thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên
trong các kỳ thi Olympic, hội thi khoa học kỹ thuật, thi chọn học sinh giỏi từ
cấp tỉnh trở lên tổ chức. Nếu thí sinh chưa tốt nghiệp THPT hoặc THCS sẽ được bảo
lưu sau khi tốt nghiệp.
Ngành học của những thí sinh này được ưu tiên
xem xét phù hợp với môn thí sinh đạt giải;
d) Thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên
trong các giải thi đấu thể dục, thể thao từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được tuyển
thẳng vào các trường trung cấp thể dục, thể thao hoặc các ngành thể dục, thể
thao của các trường theo quy định của từng trường;
đ) Thí sinh đoạt từ giải khuyến khích trở lên
trong các cuộc thi nghệ thuật về ca, múa, nhạc từ cấp tỉnh trở lên tổ chức được
tuyển thẳng vào các trường trung cấp năng khiếu, nghệ thuật hoặc các ngành năng
khiếu, nghệ thuật của các trường theo quy định của từng trường;
e) Thí sinh có giấy xác nhận khuyết tật theo quy
định của Luật Người khuyết tật; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng,
dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Thương
binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận được hưởng chính sách như thương
binh”: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập (học bạ) ở trung học của
thí sinh, tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định
tuyển vào học;
g) Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở
lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT hoặc học 4 năm và tốt nghiệp THCS tại các huyện
nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú),
tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế,
chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; thí
sinh là người dân tộc rất ít người theo Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng
11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giáo dục đối với
các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015 và thí sinh 20 huyện nghèo biên
giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
h) Thí sinh tốt nghiệp THCS, THPT (hoặc tương
đương) có hạnh kiểm xếp loại khá trở lên và điểm tổng kết của hai môn Toán, Ngữ
văn năm cuối cấp đạt từ 6,0 điểm trở lên, thuộc một trong các đối tượng sau
đây:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người
hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
+ Mồ côi cả cha lẫn mẹ.
2. Chính sách ưu tiên theo đối tượng
a) Nhóm ưu tiên 1 (ƯT1) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc
thiểu số có hộ khẩu thường trú tại các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I,
II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 được quy định tại
Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc; Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015.
- Đối tượng 02: Người lao động trực tiếp sản xuất
đã làm việc liên tục 03 năm trở lên trong đó có ít nhất 01 năm là chiến sĩ thi
đua được cấp tỉnh, Bộ, ngành trở lên công nhận và cấp bằng khen.
- Đối tượng 03:
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi
học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại khu vực 1;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi
học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;
+ Quân nhân, công an nhân dân đã xuất ngũ, được
công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định;
+ Người làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
- Đối tượng 04:
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh mất sức lao động từ 81% trở
lên;
+ Con bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
+ Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
+ Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của
Anh hùng lao động;
+ Con của Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng
chiến;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
b) Nhóm ưu tiên 2 (ƯT2) gồm các đối tượng:
- Đối tượng 05:
+ Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;
+ Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ được cử đi
học có thời gian phục vụ dưới 18 tháng không ở khu vực 1;
+ Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự
xã phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt,
Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12
tháng trở lên, dự tuyển vào ngành Quân sự cơ sở.
- Đối tượng 06:
+ Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có
hộ khẩu thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc nhóm ưu tiên 1;
+ Con thương binh, con bệnh binh, con của người
được hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%;
+ Con của người hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
+ Con của người hoạt động kháng chiến giải phóng
dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Con của người có công giúp đỡ cách mạng.
- Đối tượng 07:
+ Người lao động ưu tú thuộc tất cả các thành phần
kinh tế được từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh),
Bộ, ngành trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc
huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
+ Giáo viên đã tham gia giảng dạy đủ 3 năm trở
lên (tính đến ngày dự tuyển) dự tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên;
+ Y tá, dược tá, điều dưỡng, hộ lý, kỹ thuật
viên các ngành y, dược có bằng sơ cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên (tính đến
ngày dự tuyển) dự tuyển vào các ngành y, dược;
+ Người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Những đối tượng ưu tiên đặc biệt khác tham gia
tuyển sinh vào TCCN: Các trường báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét quyết định.
3. Chính sách ưu tiên theo khu vực
a) Người dự tuyển học liên tục và tốt nghiệp
THCS, THPT (hoặc tương đương) tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực
đó. Nếu trong các năm học có chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu
hơn được hưởng ưu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường hoặc nửa thời
gian học ở trường này, nửa thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực
nào, hưởng ưu tiên theo khu vực đó.
Trong trường hợp tại khu vực thường trú không có
trường, người dự tuyển phải học tại trường đóng ở khu vực có mức ưu tiên thấp
hơn so với nơi thường trú thì được hưởng ưu tiên theo khu vực người dự tuyển
thường trú.
Quy định này áp dụng cho tất cả các thí sinh, kể
cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước năm dự tuyển sinh TCCN.
b) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu
vực theo hộ khẩu thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Học sinh các trường, lớp dự bị;
- Học sinh các lớp tạo nguồn được mở theo quyết
định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh;
- Quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự tuyển,
nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực
đó hoặc theo hộ khẩu thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức
ưu tiên cao hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường
trú trước khi nhập ngũ;
- Học sinh có hộ khẩu thường trú tại các thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn
2012 - 2015 được quy định tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm
2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015 nếu học
THCS hoặc THPT tại địa điểm thuộc huyện, thị xã có các xã trên.
c) Các khu vực tuyển sinh được phân chia như
sau:
- Khu vực 1 (KV1) gồm: Các thôn đặc biệt khó
khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015
và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 -
2015 theo quy định hiện hành;
- Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm: Các địa
phương không thuộc KV1, KV2, KV3;
- Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thành phố trực thuộc
tỉnh; các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ương (trừ
các xã thuộc KV1);
- Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của
thành phố trực thuộc Trung ương. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hưởng ưu
tiên theo khu vực.
4. Khung điểm ưu tiên theo đối tượng và khu vực
tuyển sinh
Mức chênh lệch điểm trúng tuyển giữa hai nhóm đối
tượng kế tiếp là 1,0 (một) điểm, giữa hai khu vực kế tiếp là 0,5 (nửa) điểm.
5. Chính sách ưu tiên tuyển thẳng và chính sách
ưu tiên theo đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều này được thực hiện
như sau:
a) Thí sinh đạt nhiều tiêu chuẩn chỉ được hưởng
một tiêu chuẩn có ưu tiên cao nhất;
b) Thí sinh thuộc diện tuyển thẳng nhưng không sử
dụng quyền được tuyển thẳng nếu dự tuyển TCCN theo hình thức thi tuyển hoặc xét
tuyển được ưu tiên cộng điểm theo quy định của trường vào tổng điểm các môn dự
tuyển của thí sinh;
c) Hằng năm, thí sinh dự tuyển thuộc đối tượng
tuyển thẳng làm hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng (đơn đăng ký xét tuyển thẳng, các
tài liệu minh chứng được hưởng chính sách tuyển thẳng), nộp trực tiếp cho trường
dự kiến đăng ký tuyển thẳng trong thời gian thu nhận hồ sơ của nhà trường.
Điều 8. Thủ tục và hồ sơ
đăng ký dự tuyển
1. Đăng ký dự tuyển (ĐKDT)
a) Căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh của nhà trường,
thí sinh ĐKDT vào ngành học của trường phù hợp với nguyện vọng, khả năng và điều
kiện của mình;
b) Thí sinh có thể đăng ký dự tuyển vào một hoặc
nhiều trường thông qua phiếu đăng ký tuyển sinh.
Mẫu phiếu đăng ký tuyển sinh do các trường phát
hành và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị, mẫu phiếu đăng ký tuyển
sinh phải có tối thiểu các thông tin về thí sinh như sau: Họ và tên, ngày tháng
năm sinh, dân tộc, hộ khẩu thường trú, nơi học tập từng năm học THPT (THCS),
nơi tốt nghiệp THPT (THCS), ngành đăng ký dự tuyển, đối tượng ưu tiên, địa chỉ
báo tin.
2. Hồ sơ ĐKDT, gồm:
a) Phiếu đăng ký tuyển sinh;
b) Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ cần thiết
khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển hoặc thi tuyển của từng trường.
3. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT và lệ phí tuyển sinh
Thí sinh có nguyện vọng ĐKDT TCCN vào trường nào
thì nộp hồ sơ và lệ phí tuyển sinh về trường đó. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT do Chủ
tịch HĐTS trường quy định và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của
nhà trường cùng các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 9. Trúng tuyển
Thí sinh bảo đảm các điều kiện sau thì thuộc diện
trúng tuyển vào trường đã dự tuyển:
1. Đạt yêu cầu sơ tuyển (đối với trường có sơ
tuyển).
2. Đạt điều kiện trúng tuyển do trường quy định
cho từng đối tượng, theo từng khu vực.
3. Đã nộp đủ hồ sơ và lệ phí ĐKDT.
Điều 10. Trách nhiệm của
thí sinh trong kỳ tuyển sinh
1. Khai chính xác, nộp đủ hồ sơ và lệ phí tuyển
sinh về trường đăng ký dự tuyển trong thời gian quy định của trường, đồng thời
có mặt đúng thời gian quy định tại trường ĐKDT khi có yêu cầu.
2. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác những hiện
tượng vi phạm Quy chế tuyển sinh để HĐTS xử lý kịp thời.
3. Đối với thí sinh dự tuyển theo hình thức thi
tuyển năng khiếu, ngoài việc thực hiện các nội dung về trách nhiệm của thí sinh
trong kỳ tuyển sinh được quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện các nội
dung về trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh được trường tổ chức thi
tuyển năng khiếu quy định.
Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh
Hằng năm, đối với các trường có tổ chức tuyển
sinh, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập HĐTS để điều hành các công việc liên
quan đến công tác tuyển sinh.
1. Thành phần của HĐTS
a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được
Hiệu trưởng uỷ quyền;
b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng
phòng đào tạo;
c) Ủy viên thường trực: Trưởng hoặc Phó Trưởng
phòng đào tạo hoặc phòng Khảo thí (nếu có);
d) Các ủy viên: Do Hiệu trưởng quyết định.
Những người có người thân (vợ; chồng; con; anh,
chị, em ruột) dự tuyển vào trường năm đó không được tham gia HĐTS.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS
a) Công bố công khai thông tin tuyển sinh theo
quy định;
b) Tổ chức thực hiện việc xét tuyển hoặc thi tuyển
năng khiếu theo các quy định của Quy chế này;
c) Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định;
d) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại tố cáo liên
quan đến kỳ tuyển sinh;
đ) Quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật
trong công tác tuyển sinh;
e) Tổng kết công tác tuyển sinh, báo cáo về Bộ
GDĐT và cơ quan chủ quản.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS
a) Thành lập các ban giúp việc của HĐTS phù hợp
với công tác tuyển sinh của trường, gồm:
- Ban Thư ký; Ban Phúc tra; Ban Đề thi, Ban Coi
thi, Ban Chấm thi (đối với trường thi tuyển năng khiếu);
- Các ban khác (nếu có) do Chủ tịch HĐTS quy định
trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS;
Cơ cấu, số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn đối với các ban giúp việc của HĐTS do Chủ tịch HĐTS trường quy định
trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
Những người có người thân (vợ; chồng; con; anh,
chị, em ruột) dự tuyển vào trường năm đó không được tham gia các ban giúp việc
của HĐTS.
b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công
tác tuyển sinh theo quy định của Quy chế này;
c) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt
công tác liên quan đến tuyển sinh của trường.
4. Phó Chủ tịch HĐTS giúp Chủ tịch HĐTS thực hiện
các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐTS phân công và thay thế Chủ tịch HĐTS giải quyết
công việc khi Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CÔNG
TÁC TUYỂN SINH
Mục 1. XÉT TUYỂN
Điều 12. Quy định chung về
xét tuyển
1. Các trường chỉ thực hiện hình thức xét tuyển
(trừ ngành đào tạo năng khiếu) để tuyển sinh.
2. Nếu một trường xét tuyển nhiều loại đối tượng
thì phải xác định tiêu chí cho từng loại đối tượng.
3. Nội dung xét tuyển, tiêu chí xét tuyển do Chủ
tịch HĐTS quyết định trên cơ sở các căn cứ được quy định tại Điều
13 của Quy chế này và ý kiến của các thành viên HĐTS, bảo đảm phù hợp với đối
tượng tuyển sinh, đặc điểm, yêu cầu của ngành đào tạo.
Điều 13. Căn cứ xét tuyển
1. Đối với thí sinh tốt nghiệp THCS, THPT (hoặc
tương đương):
Trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS, Chủ tịch
HĐTS các trường căn cứ vào nội dung dưới đây để lựa chọn tiêu chí xét tuyển,
trong đó có thể tính hệ số đối với nội dung cần ưu tiên:
a) Kết quả công nhận, xếp loại tốt nghiệp THCS,
THPT (hoặc tương đương) của thí sinh;
b) Kết quả học tập, rèn luyện ở THCS, THPT (hoặc
tương đương) của thí sinh;
c) Điểm thi tuyển sinh đại học, cao đẳng của thí
sinh.
2. Đối với thí sinh tốt nghiệp trình độ trung cấp
nghề, cao đẳng nghề, TCCN, cao đẳng, đại học, sau đại học:
Trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS, Chủ tịch
HĐTS các trường căn cứ vào nội dung dưới đây để lựa chọn tiêu chí xét tuyển,
trong đó có thể tính hệ số đối với nội dung cần ưu tiên:
a) Kết quả học tập, rèn luyện của thí sinh ở
trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề, TCCN, cao đẳng, đại học, sau đại học;
b) Kết quả công nhận, xếp loại tốt nghiệp THCS,
THPT (hoặc tương đương) của thí sinh;
c) Kết quả học tập, rèn luyện ở THCS, THPT (hoặc
tương đương) của thí sinh;
Điều 14. Trình tự xét tuyển
1. Xét tuyển TCCN được thực hiện theo trình tự
sau đây:
a) Nhận hồ sơ dự tuyển và phân loại hồ sơ dự tuyển
theo tiêu chí xét tuyển;
b) Nhập dữ liệu của thí sinh và tổng hợp dữ liệu
theo tiêu chí xét tuyển;
c) Kiểm dò kết quả dữ liệu sau khi đã tổng hợp;
d) Thống kê kết quả dữ liệu đã được tổng hợp;
đ) Xây dựng các phương án xác định tiêu chuẩn
tuyển chọn;
e) Xác định tiêu chuẩn tuyển chọn;
g) Triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học.
2. Các nội dung cụ thể về việc tổng hợp dữ liệu
của thí sinh, kiểm dò kết quả dữ liệu, xây dựng các phương án tuyển chọn, tiêu
chuẩn tuyển chọn và triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học do Chủ tịch HĐTS
quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
Mục 2. TUYỂN SINH NGÀNH NĂNG
KHIẾU
Điều 15. Quy định chung về
tuyển sinh ngành năng khiếu và công tác chuẩn bị cho kỳ thi
1. Các trường tuyển sinh ngành năng khiếu thực
hiện việc tổ chức tuyển sinh như sau:
a) Môn năng khiếu do Chủ tịch HĐTS nhà trường
quyết định hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển để tuyển sinh bảo đảm phù hợp với
đối tượng tuyển sinh, đặc điểm và yêu cầu của ngành đào tạo;
Trường hợp môn năng khiếu được tổ chức theo hình
thức thi tuyển, Chủ tịch HĐTS chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu: Ra đề
thi, tổ chức thi, chấm thi; xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển; giải
quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi.
b) Môn văn hóa được thực hiện theo hình thức xét
tuyển. Chủ tịch HĐTS quyết định tối thiểu một môn văn hóa phù hợp với ngành đào
tạo năng khiếu để xét tuyển.
Các trường kết hợp kết quả môn năng khiếu với điểm
môn văn hóa để tổ chức xét tuyển thí sinh trúng tuyển, trong đó điểm môn năng
khiếu có thể tính hệ số. Việc xét tuyển được thực hiện theo quy định tại Mục 1,
chương II của Quy chế này.
2. Đối tượng tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh cho
từng loại đối tượng, hình thức tuyển sinh đối với môn năng khiếu; thời gian tổ
chức kỳ thi năng khiếu; thời gian làm bài thi năng khiếu; địa điểm tổ chức thi
năng khiếu (có thể tổ chức sơ tuyển, thi tuyển năng khiếu tại trường hoặc ngay
tại các địa phương); nội dung thi năng khiếu, phòng thi, không gian phòng thi;
trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi; các điều kiện cần thiết khác cùng các
thông tin liên quan đến tổ chức thi năng khiếu do Chủ tịch HĐTS quy định trên
cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
3. Trường hợp thí sinh dự thi môn năng khiếu bị
thiếu điểm môn thi do lỗi của HĐTS làm thất lạc bài thi hoặc kết quả thi, Chủ tịch
HĐTS có trách nhiệm thông báo cho thí sinh biết về quyết định tổ chức thi bổ
sung, thời gian thi bổ sung. Chi phí cho việc tổ chức thi bổ sung do trường chịu
trách nhiệm. Thí sinh không dự thi bổ sung thì không được xem xét tuyển chọn.
Trong mỗi đợt tuyển sinh, sau khi đã lập xong
danh sách phòng thi và in Giấy báo thi, các trường không được tiếp nhận hồ sơ
ĐKDT.
Điều 16. Yêu cầu về đề thi
môn năng khiếu
1. Đề thi tuyển sinh môn năng khiếu phải đạt được
các yêu cầu về kiểm tra kiến thức và nhận diện được năng khiếu cơ bản, khả năng
vận dụng và kỹ năng của thí sinh, phù hợp với trình độ chung của thí sinh dự
thi.
2. Đề thi phải đạt được yêu cầu phân loại được
trình độ thí sinh và phù hợp với thời gian quy định cho mỗi phần thi năng khiếu.
3. Nội dung đề thi phải bảo đảm tính chính xác,
rõ ràng, không sai sót. Thống nhất các ký hiệu, thuật ngữ theo quy định hiện
hành.
Điều 17. Trình tự ra đề thi
1. Biên soạn và giới thiệu đề thi.
2. Lựa chọn và hoàn chỉnh đề thi kèm theo đáp án
và thang điểm chi tiết.
3. Phản biện đề thi.
4. Hiệu đính đề thi.
5. Đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối,
sử dụng đề thi.
Nguyên tắc của việc biên soạn, giới thiệu đề thi
chính thức, đề thi dự bị; đáp án, thang điểm; phản biện đề thi, hiệu đính đề
thi; tiêu chuẩn và điều kiện người tham gia làm đề thi; khu vực làm đề thi; các
công việc liên quan đến đánh máy và in đề thi, đóng gói đề thi, bảo quản và
phân phối đề thi, sử dụng đề thi chính thức và đề thi dự bị; bảo mật đề thi; xử
lý các sự cố bất thường của đề thi do Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở các ý
kiến của thành viên HĐTS.
Điều 18. Công tác chuẩn bị
cho kỳ thi
1. Trước ngày thi chính thức, nhà trường hoàn
thành các thủ tục cần thiết cho thí sinh dự thi như: Thẻ dự thi, danh sách thí
sinh tại các phòng thi; hướng dẫn thí sinh đến phòng thi, địa điểm thi, lịch
thi; phổ biến Quy chế thi; bổ sung, điều chỉnh những sai sót về họ, tên, đối tượng,
hộ khẩu thường trú, khu vực tuyển sinh, nội dung thi năng khiếu, tên ngành, mã
ngành của thí sinh.
2. Trên cơ sở ý kiến của thành viên HĐTS, Chủ tịch
HĐTS quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trách nhiệm và các công việc cụ thể của cán
bộ coi thi; cán bộ giám sát phòng thi; cán bộ y tế, trật tự viên, công an viên
(kiểm soát viên quân sự nếu có); trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi.
Điều 19. Khu vực chấm thi
1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi
bảo quản kết quả thi. Nơi chấm thi và nơi bảo quản kết quả thi cần được bố trí
hợp lý, có lực lượng bảo vệ, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy, bảo mật
và bảo quản bài thi.
2. Các nội dung cụ thể về việc bảo quản kết quả
thi; các phương tiện, tài liệu của thí sinh, giám thị được mang và sử dụng
trong khi thi cũng như trong khu vực thi do Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở
các ý kiến của thành viên HĐTS.
Điều 20. Chấm thi và xử lý
kết quả thi
Trước khi tiến hành chấm thi chính thức, Trưởng
Ban chấm thi quán triệt đối với các cán bộ chấm thi các nội dung về quy chế tuyển
sinh, thảo luận đáp án và thang điểm, thống nhất phương án chấm thi. Có thể chấm
chung từ 2 đến 3 thí sinh, sau đó thảo luận, rút kinh nghiệm và tổ chức chấm
thi chính thức các thí sinh còn lại.
Cán bộ chấm thi phải chấm bài thi đúng theo
thang điểm và đáp án chính thức đã được Chủ tịch HĐTS phê duyệt. Trong đó,
thang điểm các nội dung thi năng khiếu có thể khác nhau nhưng thang điểm toàn
bài phải quy về thang điểm 10.
Những bài dự thi có cách giải sáng tạo, độc đáo
so với đáp án có thể được thưởng điểm. Mức điểm thưởng do cán bộ chấm thi đề xuất
và do Trưởng Ban chấm thi quyết định nhưng không được vượt quá 10% thang điểm
quy định.
Việc xử lý điểm chênh lệch giữa các cán bộ chấm
thi có thể được thực hiện ngay sau mỗi phần thi của thí sinh hoặc mỗi buổi thi
tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của các phần thi năng khiếu. Kết thúc mỗi buổi
chấm thi, cán bộ chấm thi phải thảo luận, thống nhất điểm chấm cho từng thí
sinh đã dự thi, nếu không thống nhất được điểm đã chấm thì báo cáo Trưởng Ban
chấm thi quyết định.
Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm thi đều
phải niêm phong và do Trưởng ban Thư ký trực tiếp bảo quản.
Mục 3. PHÚC TRA
Điều 21. Tổ chức phúc tra
1. Thời hạn phúc tra
HĐTS trường nhận đơn đăng ký phúc tra về kết quả
xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển
và trúng tuyển. HĐTS trường phải trả lời thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày nhận đơn.
2. Tổ chức phúc tra
a) Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều
hành trực tiếp của Chủ tịch HĐTS. Các thành viên đã tham gia quá trình nhập điểm
và kiểm dò ở các lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian,
vị trí làm việc do Chủ tịch HĐTS quy định.
b) Trước khi tiến hành phúc tra, Ban Thư ký (gồm
ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ ĐKDT của thí sinh,
nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì lập
biên bản và báo cáo Chủ tịch HĐTS trường;
- Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch HĐTS trường
các hồ sơ ĐKDT của thí sinh đăng ký phúc tra.
c) Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra (gồm ít
nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:
- Kiểm tra tình trạng hồ sơ ĐKDT của thí sinh;
- Đối chiếu kết quả xét tuyển do nhà trường
thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ ĐKDT của thí sinh;
- Báo cáo Chủ tịch HĐTS trường sau khi tiến hành
đối chiếu kết quả xét tuyển của các thí sinh đăng ký phúc tra.
d) Xử lý kết quả phúc tra
- Nếu kết quả xét tuyển sau khi đã phúc tra giống
với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng ban Phúc
tra ký xác nhận kết quả chính thức;
- Nếu kết quả xét tuyển sau khi đã phúc tra có sự
chênh lệch với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì rút hồ sơ ĐKDT giao
cho Trưởng ban Phúc tra xem xét và điều chỉnh đúng với hồ sơ ĐKDT của thí sinh,
lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh;
- Trong trường hợp phúc tra kết quả xét tuyển mà
thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại), Chủ
tịch HĐTS tiến hành xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng
chứng vi phạm thì xử lý theo quy định tại của Quy chế này.
đ) Kết luận phúc tra
- Kết quả phúc tra đã được Trưởng ban Phúc tra
ký xác nhận là kết quả chính thức;
- Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch HĐTS quyết
định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.
Điều 22. Kiểm tra kết quả
phúc tra
1. Các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thành lập hội đồng (hoặc cử cán bộ) phối hợp với Bộ GDĐT
tiến hành kiểm tra kết quả phúc tra ở các trường trực thuộc nếu nhận được ý kiến
phản ánh của thí sinh.
2. Hội đồng Kiểm tra kết quả phúc tra có thẩm
quyền quyết định cuối cùng về kết quả chính thức của thí sinh đăng ký phúc tra.
Chương III
ĐIỀU KIỆN TRÚNG TUYỂN VÀ
TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN
Điều 23. Xác định điều kiện
trúng tuyển
1. Căn cứ số lượng chỉ tiêu được xác định theo
quy định, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng, cử tuyển (nếu có); căn cứ
thống kê kết quả tuyển sinh; căn cứ quy định khung điểm ưu tiên, Ban Thư ký
HĐTS dự kiến một số phương án tuyển chọn để trình Chủ tịch HĐTS trường xem xét,
quyết định.
Các trường có thể xây dựng tiêu chuẩn trúng tuyển
chung toàn trường hoặc theo từng ngành đào tạo của trường và do Chủ tịch HĐTS
quy định.
2. Khi số thí sinh trúng tuyển đến trường không
đủ, nhà trường có thể hạ tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc tuyển bổ sung bằng các đợt
tuyển sinh tiếp theo cho đến khi đủ chỉ tiêu. Việc hạ tiêu chuẩn tuyển chọn và
tuyển sinh các đợt tiếp theo do Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của
các thành viên HĐTS và phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của
trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Nếu số thí sinh đến trường nhập học đủ so với
chỉ tiêu đã xác định ở ngay đợt tuyển sinh tiếp theo, nhà trường không được nhận
thêm hồ sơ ĐKDT dù vẫn còn các đợt tuyển sinh như đã thông báo trước đó và phải
thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của nhà trường và các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
Tiêu chuẩn tuyển chọn ở tất cả các đợt tuyển
sinh của nhà trường không nhất thiết phải bằng nhau và do Chủ tịch HĐTS quyết định
trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
4. Đối với những ngành không tuyển đủ chỉ tiêu,
sau khi đã xác định tiêu chuẩn tuyển chọn ở mức cho phép theo yêu cầu đào tạo của
nhà trường mà vẫn còn thiếu số lượng, nhà trường được phép lấy thí sinh dự tuyển
vào trường mình nhưng không trúng tuyển vào những ngành khác, đồng thời đạt yêu
cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định của ngành còn thiếu số lượng và tự
nguyện vào học ngành đó. Nếu số người đạt đủ tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định
chuyển ngành lớn hơn chỉ tiêu thì lấy theo tiêu chuẩn tuyển chọn từ cao xuống
thấp cho đến khi đủ số lượng theo một quy trình công khai.
5. Căn cứ các phương án xác định tiêu chuẩn tuyển
chọn của Ban Thư ký HĐTS đề xuất, trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS, Chủ
tịch HĐTS quyết định, chịu trách nhiệm và ký duyệt điều kiện trúng tuyển sao
cho số thí sinh trúng tuyển nhập học không vượt chỉ tiêu đã xác định. Tiêu chuẩn
trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển phải công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 24. Triệu tập thí sinh
trúng tuyển đến trường nhập học
1. Chủ tịch HĐTS trực tiếp xét duyệt danh sách
thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng
tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả dự tuyển của thí
sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học. Không gửi giấy
triệu tập trúng tuyển cho thí sinh không nộp hồ sơ ĐKDT vào trường.
2. Trước khi vào học chính thức, học sinh phải
qua kỳ kiểm tra sức khoẻ toàn diện do trường tổ chức. Việc khám sức khoẻ phải
theo hướng dẫn của Liên Bộ Y tế và Bộ GDĐT. Nếu Nhà trường không tổ chức thành
lập Hội đồng khám sức khoẻ thì thí sinh được kiểm tra sức khoẻ tại cơ sở y tế
có đủ điều kiện chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Bộ Y tế. Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ sở y tế cấp hoặc do Hội đồng khám sức khoẻ của trường cấp được bổ
sung vào hồ sơ quản lý học sinh.
3. Thí sinh trúng tuyển vào trường phải nộp những
giấy tờ sau đây:
a) Bản sao hợp lệ học bạ THPT (bổ túc THPT) hoặc
THCS (tùy theo đối tượng dự tuyển);
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với
những người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ bằng tốt
nghiệp đối với những người đã tốt nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy
chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, đầu năm học sau phải xuất trình bản chính bằng
tốt nghiệp để đối chiếu, kiểm tra;
c) Bản sao hợp lệ giấy khai sinh, hộ khẩu thường
trú;
d) Bản sao hợp lệ các giấy tờ xác nhận đối tượng
ưu tiên (nếu có) như: Chứng nhận con liệt sĩ, thẻ thương binh, chứng nhận được
hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc bố, mẹ thí sinh. Giấy tờ
khác (nếu có) do Chủ tịch HĐTS quy định;
đ) Giấy triệu tập trúng tuyển.
Các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản
này được nhà trường dùng để quản lý và kiểm tra, đối chiếu với bản chính khi cần
thiết.
4. Những thí sinh đến trường nhập học chậm sau
15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển, nếu
không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn,
có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận
của UBND phường, xã trở lên, các trường xem xét, quyết định tiếp nhận vào học
hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học năm sau.
5. Những thí sinh trúng tuyển nhưng địa phương
giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên đến UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Bộ GDĐT. Chỉ có Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương mới có quyền ký quyết định giữ lại người đã trúng tuyển, nhưng phải
giải thích cho đương sự rõ lý do và căn cứ pháp luật của quyết định đó.
Điều 25. Kiểm tra kết quả
xét tuyển, thi tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày thí sinh đến
trường nhập học, các trường phải tiến hành kiểm tra kết quả xét tuyển, thi tuyển
của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường ở tất cả các khâu, đồng thời
kiểm tra, đối chiếu với bản chính các loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện
thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên
bản kiến nghị Hiệu trưởng có biện pháp xác minh, xử lý.
2. Khi thí sinh trúng tuyển đến trường nhập học,
trường cử cán bộ thu nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3, Điều
24 của Quy chế này.
Trong quá trình thu nhận hồ sơ hoặc trong thời
gian học sinh đang theo học tại trường, nếu phát hiện hồ sơ giả mạo thì báo cáo
Hiệu trưởng trường xử lý theo quy định của Quy chế.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 26. Chế độ báo cáo
1. Chậm nhất trước ngày 30 tháng 12 hằng năm,
các trường báo cáo kết quả tuyển sinh và gửi dự kiến kế hoạch tuyển sinh năm
sau về cơ quan chủ quản.
2. Chậm nhất trước ngày 10 tháng 01 năm kế tiếp,
các sở GDĐT và các Bộ, ngành có trường tuyển sinh TCCN gửi báo cáo kết quả tuyển
sinh và dự kiến kế hoạch tuyển sinh của các trường trực thuộc về Bộ GDĐT.
Điều 27. Chế độ lưu trữ
Các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển sinh; các
tài liệu về kết quả xét tuyển, thi tuyển của thí sinh trúng tuyển (gồm: Tên thí
sinh; điểm xét tuyển, thi tuyển; kết quả sơ tuyển; điểm trúng tuyển) các trường
phải bảo quản, lưu trữ, hủy tài liệu hết giá trị theo quy định của Luật lưu trữ.
Các tài liệu liên quan của thí sinh không trúng tuyển, các trường lưu trữ một
năm kể từ ngày xét tuyển hoặc thi tuyển chính thức.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 28. Khen thưởng
1. Người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể, được Chủ tịch
HĐTS trường khen thưởng hoặc đề nghị Bộ GDĐT, Bộ ngành chủ quản, UBND cấp tỉnh
khen thưởng.
2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển
sinh.
Điều 29. Xử lý cán bộ tham
gia công tác tuyển sinh vi phạm quy chế
1. Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi
vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển
sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng
quy định tại Luật viên chức, Luật cán bộ, công chức và các văn bản quy định về
xử lý kỷ luật viên chức, công chức và Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày
22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục và
các văn bản pháp luật có liên quan, theo các hình thức sau đây:
a) Khiển trách: Đối với những người phạm lỗi nhẹ
trong khi thi hành nhiệm vụ;
b) Cảnh cáo: Đối với những người vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
- Sửa chữa làm sai lệch hồ sơ của thí sinh (trừ
trường hợp sửa chữa điểm của thí sinh);
- Nhập sai điểm của thí sinh dự tuyển (số lượng
ít hơn hoặc bằng 05 hồ sơ);
- Kiểm dò không chính xác điểm của thí sinh dự
tuyển (số lượng ít hơn hoặc bằng 05 hồ sơ);
- Để cho thí sinh quay cóp, mang và sử dụng tài
liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin…tại phòng thi, bị cán
bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh phát hiện và lập biên bản;
- Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai
sót;
- Ra đề thi không đúng với chương trình hoặc ra
đề thi vượt quá phạm vi chương trình của đối tượng đầu vào;
- Không thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 26 của Quy chế này;
- Để lộ tiêu chuẩn tuyển chọn trước khi HĐTS
chính thức công bố tiêu chuẩn tuyển chọn.
c) Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc
lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển làm công tác khác (nếu là cán bộ công chức,
viên chức trong các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước), buộc thôi học (nếu là sinh
viên, học sinh đi coi thi hoặc làm công tác tuyển sinh) đối với những người vi
phạm một trong các lỗi sau đây:
- Nhập sai điểm của thí sinh dự tuyển (số lượng
từ 06 hồ sơ trở lên);
- Kiểm dò không chính xác điểm của thí sinh dự
tuyển (số lượng từ 06 hồ sơ trở lên);
- Ra đề thi sai;
- Trực tiếp giải bài rồi hướng dẫn cho thí sinh
lúc đang thi;
- Lấy bài thi của thí sinh làm được giao cho thí
sinh khác;
- Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy
định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
d) Buộc thôi việc hoặc bị xử lý theo pháp luật đối
với người có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chữa điểm xét tuyển, điểm thi tuyển, điểm trên
bài thi, trên biên bản chấm thi hoặc trong sổ điểm;
- Có kết luận tiêu cực trong tuyển sinh;
- Thiếu trách nhiệm trong công tác bảo quản đề
thi dẫn đến thất lạc, hư hỏng đề thi;
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài
giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;
- Làm lộ số phách bài thi;
- Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của
thí sinh;
- Gian dối trong việc xét tuyển và triệu tập thí
sinh trúng tuyển (kể cả những hành vi sửa chữa điểm học bạ, gian lận trong việc
tính điểm thưởng, điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc THCS để đưa thí sinh vào diện
tuyển thẳng hoặc diện trúng tuyển).
Người làm công tác tuyển sinh làm mất bài thi của
thí sinh khi thu bài thi, vận chuyển, bảo quản, chấm thi hoặc có hành vi vi phạm
khác trong công tác tuyển sinh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại điều này, trường hợp
vi phạm nghiêm trọng, gây hậu quả lớn, đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
đ) Những cán bộ, sinh viên, học sinh các trường
kể cả trường trung học, tuy không tham gia công tác tuyển sinh nhưng nếu có các
hành động tiêu cực như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho
thí sinh, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị buộc thôi việc (nếu là
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước), đình chỉ
học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên).
Những hình thức kỷ luật nói trên do Hiệu trưởng
quyết định nếu người vi phạm thuộc quyền quản lý của nhà trường, hoặc lập biên
bản đề nghị Bộ GDĐT có biện pháp xử lý nếu người vi phạm không thuộc quyền quản
lý của nhà trường. Trong thời gian của đợt xét tuyển hoặc thi tuyển, nếu các
Đoàn hoặc cán bộ thanh tra tuyển sinh của Bộ GDĐT phát hiện thấy các trường hợp
vi phạm quy chế thì lập biên bản tại chỗ và đề nghị Chủ tịch HĐTS trường xử lý
ngay theo các quy định của Quy chế này.
e) Nếu xác định tiêu chuẩn tuyển chọn không hợp
lý dẫn đến vượt quá nhiều chỉ tiêu đã xác định thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà
Chủ tịch HĐTS sẽ bị xử lý từ hình thức khiển trách đến cách chức; số thí sinh
tuyển vượt chỉ tiêu sẽ bị khấu trừ vào chỉ tiêu tuyển sinh năm sau của trường
và nhà trường sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày
22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
g) Cảnh cáo hoặc có hình thức kỷ luật cao hơn đối
với Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và những người khác liên quan
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Tuyển sinh những ngành chưa được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt mở ngành;
- Xác định sai đối tượng, chỉ tiêu tuyển sinh so
với quy định và tuyển sinh vượt chỉ tiêu.
2. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này do cơ quan quản lý cán bộ ra quyết định theo thông báo về sai phạm của
cơ quan tổ chức kỳ tuyển sinh, có thể kèm theo việc cấm đảm nhiệm những công việc
có liên quan đến tuyển sinh từ 01 đến 05 năm.
3. Việc xử lý những cán bộ, giáo viên, nhân viên
cơ hữu của các trường ngoài công lập không phải là công chức, viên chức vi phạm
Quy chế Tuyển sinh, do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định của Luật lao
động và Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 30. Xử lý thí sinh dự
tuyển vi phạm quy chế
Đối với những thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế
đều phải lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ bị xử lý kỷ luật theo các quy định
tại quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các
hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh có thể bị xử
lý kỷ luật theo các hình thức dưới đây:
1. Khiển trách: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm
một lần một trong các lỗi sau đây:
a) Nhìn bài của bạn;
b) Trao đổi với bạn.
Hình thức này do cán bộ coi thi quyết định tại
biên bản được lập. Thí sinh bị khiển trách trong khi thi nội dung nào sẽ bị trừ
25% số điểm thi của nội dung đó.
2. Cảnh cáo: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng vẫn tiếp tục
tái phạm các quy định trong kỳ tuyển sinh đó;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn;
c) Chép bài của người khác. Những bài thi đã có
kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng
chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch HĐTS trường có thể xem xét giảm từ mức
kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi nội dung
nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của nội dung đó.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi lập
biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.
3. Đình chỉ thi đối với thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi nội
dung đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy chế;
b) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; phương tiện
kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin
có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây
nguy hại khác;
c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài
giải từ ngoài vào phòng thi;
d) Viết vẽ những nội dung không liên quan đến
bài thi;
đ) Có hành động gây gổ, đe dọa người có trách
nhiệm trong kỳ tuyển sinh hay đe dọa thí sinh khác.
Hình thức đình chỉ thi do cán bộ coi thi lập
biên bản, thu tang vật và do Uỷ viên phụ trách điểm thi quyết định.
Thí sinh bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi nội
dung nào sẽ bị điểm không (0) nội dung đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi
có quyết định của Uỷ viên phụ trách điểm thi; phải nộp bài làm và đề thi cho
cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài nội
dung đó; không được thi các nội dung tiếp theo; không được dự các đợt thi kế tiếp
trong năm đó tại các trường khác.
4. Tước quyền vào học ở các trường ngay trong
năm đó và tước quyền tham dự kỳ tuyển sinh vào các trường trong 01 năm tiếp
theo hoặc đề nghị các ơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Có hành vi giả mạo hồ sơ để hưởng chính sách
ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng trong tuyển sinh;
b) Sử dụng văn bằng tốt nghiệp không hợp pháp;
c) Nhờ người khác thi hộ, làm bài hộ dưới mọi
hình thức;
d) Có hành động phá hoại kỳ thi, hành hung người
có trách nhiệm trong kỳ tuyển sinh hoặc thí sinh khác;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi đại học,
cao đẳng không hợp pháp;
e) Có kết luận tiêu cực trong tuyển sinh.
Hình thức kỷ luật này do Chủ tịch HĐTS quyết định
trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.
5. Đối với các trường hợp vi phạm khác, tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm, Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trường xử lý kỷ luật
theo các hình thức đã quy định tại Điều này hoặc theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
Việc xử lý kỷ luật thí sinh phải được công bố
cho thí sinh biết. Nếu thí sinh không chịu ký tên vào biên bản thì người lập
biên bản ghi vào biên bản để báo cáo Chủ tịch HĐTS trường quyết định.