BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
52/2011/TT-BGDĐT NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, QUY TRÌNH MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO, ĐÌNH CHỈ TUYỂN
SINH, THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày
09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số
54/2011/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Giáo dục chuyên nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
52/2011/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 11 năm 2011 quy định về điều kiện, hồ sơ, quy
trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành
đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
52/2011/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 11 năm 2011 Quy định về điều kiện, hồ sơ, quy
trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành
đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quyết định mở ngành đào tạo trình độ TCCN đối với các cơ sở đào tạo trực
thuộc Bộ và các cơ sở đào tạo thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, trường chính trị, trường quân sự tỉnh, trường của cơ quan nhà nước”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 4, điểm a
khoản 5, khoản 8, khoản 9 Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Ngành đào tạo đăng ký mở phải
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy hoạch và chiến lược phát triển của nhà trường,
quy hoạch phát triển nhân lực của địa phương và của ngành”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Có đội ngũ giáo viên để thực
hiện chương trình đào tạo, cụ thể:
a) Giáo viên tham gia giảng dạy
đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường TCCN,
có kinh nghiệm thực tế về nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của môn học hoặc học
phần mà giáo viên sẽ giảng dạy trong chương trình đào tạo (đối với giáo viên dạy
các học phần chuyên môn).
b) Có đội ngũ giáo viên cơ hữu
đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo
tương ứng với mỗi khối kiến thức, kỹ năng của ngành đăng ký mở, trong đó ít
nhất 03 giáo viên có ngành đào tạo đúng với ngành đăng ký mở (đối với các ngành
thuộc lĩnh vực Nghệ thuật và nhóm ngành Thể dục thể thao phải có ít nhất 02
giáo viên có ngành đào tạo đúng với ngành đăng ký mở).
Trường hợp cơ sở đào tạo không
có giáo viên tốt nghiệp đúng với ngành đăng ký mở (do ngành đào tạo ở trình độ
TCCN không cùng với tên ngành trong danh mục đào tạo trình độ đại học) thì cơ sở
đào tạo phải có ít nhất 3 giáo viên cơ hữu có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
cùng nhóm ngành và phải phù hợp với ngành đăng ký mở".
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 3 như sau:
“5.a) Phòng học đáp ứng được
quy mô đào tạo, đảm bảo diện tích sàn xây dựng không ít hơn 2m2/học sinh. Các
phòng học phải đảm bảo về ánh sáng, thông gió, an toàn vệ sinh, cháy nổ và các
trang thiết bị cơ bản phục vụ cho dạy-học”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau:
“8. Trong thời hạn 3 năm liên
tiếp tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo, không vi phạm các quy định
về giáo dục ở mức độ bị xử phạt theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giáo dục và các quy định liên quan khác của pháp luật”.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:
“9. Đối với những ngành đào tạo
mà Bộ, ngành chủ quản lĩnh vực đó có quy định điều kiện để được phép mở ngành
đào tạo thì cơ sở đào tạo phải đáp ứng các quy định này đối với ngành đăng ký mở”.
3. Bổ sung
khoản 10 Điều 3 như sau:
“10. Đối với những ngành đăng
ký mở là ngành đặc thù nên không thể đáp ứng được các yêu cầu mở ngành theo quy
định, cơ quan có thẩm quyền quyết định mở ngành gửi văn bản xin ý kiến Bộ Giáo
dục và Đào tạo và chỉ ký quyết định sau khi nhận được ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
4. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:
“b) Có ít nhất 5 giáo viên cơ hữu
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đúng với ngành đăng ký mở. Đối với các ngành
thuộc lĩnh vực Nghệ thuật và nhóm ngành Thể dục thể thao phải có ít nhất 3 giáo
viên cơ hữu có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đúng với ngành đăng ký mở.
Trường hợp cơ sở đào tạo không có
giáo viên đáp ứng được điều kiện nói trên do ngành đăng ký mở không cùng với
tên ngành trong danh mục ngành đào tạo trình độ đại học thì cơ sở đào tạo phải
có ít nhất 5 giáo viên cơ hữu có bằng tốt nghiệp đại học trở lên cùng nhóm
ngành với ngành đăng ký mở và phải phù hợp với ngành đăng ký mở”.
5. Sửa đổi,
bổ sung điểm a, khoản 2 Điều 4 như sau:
“a) Có ít nhất 5 giáo viên cơ hữu
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đúng với ngành đăng ký mở, trong đó ít nhất
01 giáo viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên (hoặc chuyên khoa cấp 1 trở lên đối
với Lĩnh vực Sức khỏe).
Trường hợp ngành đăng ký mở
không cùng với tên ngành trong danh mục ngành đào tạo trình độ đại học thì cơ sở
đào tạo phải có ít nhất 5 giáo viên cơ hữu có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
cùng nhóm ngành với ngành đăng ký mở và phải phù hợp với ngành đăng ký mở,
trong đó ít nhất 1 giáo viên có trình độ từ thạc sỹ trở lên (hoặc chuyên khoa cấp
1 trở lên đối với Lĩnh vực Sức khỏe)”.
6. Bổ sung
khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Trường hợp ngành đăng ký mở
thuộc đối tượng được quy định tại khoản 10 Điều 3 của Thông tư này, trong thời
hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền quyết định mở ngành gửi văn bản tới Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị giải
quyết.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản
trả lời trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản”.
Điều 2. Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều
4.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 16 tháng 6 năm 2014.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Thủ trưởng các Bộ, ngành có trường trung cấp chuyên nghiệp và các đơn
vị khác có đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo,
Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị khác có
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc
hội (để báo cáo);
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và PTNL (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- UBVHGD -TNTN &NĐ của Quốc hội;
- Ban tuyên giáo TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDCN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|