BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2014/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
18 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TUYỂN SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 01năm
2013 việc sửa đổi điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị định
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị
định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung
học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh trung học
cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm
2014.
Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh
trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ngày 30 tháng 01 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của QH (để báo cáo);
- Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo);
- Cục KTrVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các UBND tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
QUY CHẾ
TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh trung học
cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông.
2. Quy chế này áp dụng đối với người học là người
Việt Nam, người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam; các trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, các tổ chức
và cá nhân có liên quan.
3. Quy chế này không áp dụng đối với việc tuyển
sinh vào các trường trung học phổ thông chuyên biệt.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển
sinh, tuổi tuyển sinh
1. Hằng năm, tổ chức một lần
tuyển sinh vào trung học cơ sở và trung học phổ thông; việc tuyển sinh vào
trung học cơ sở, trung học phổ thông bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan.
2. Tuổi của học sinh trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông thực hiện theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Chương II
TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ
SỞ
Điều 3. Hồ sơ tuyển sinh
1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
2. Học bạ cấp tiểu học hoặc các hồ sơ khác có
giá trị thay thế học bạ.
Điều 4. Tổ chức tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh là người đã hoàn thành
Chương trình tiểu học.
2. Tuyển sinh trung học cơ sở
theo phương thức xét tuyển.
3. Sở giáo dục và đào tạo quyết định tổ chức tuyển
sinh trung học cơ sở.
Chương III
TUYỂN SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Điều 5. Đối tượng và phương
thức tuyển sinh
1. Đối tượng tuyển sinh là người học đã tốt nghiệp
trung học cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông hoặc Chương trình giáo dục thường
xuyên có độ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
2. Tuyển sinh trung học phổ thông được tổ chức
theo một trong ba phương thức sau:
a) Xét tuyển: dựa trên kết quả rèn luyện, học tập
của 4 năm học ở trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào
thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó;
b) Thi tuyển;
c) Kết hợp thi tuyển với xét tuyển.
Điều 6. Hồ sơ tuyển sinh
1. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
2. Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy chứng
nhận tốt nghiệp trung học cơ sở tạm thời hoặc bản sao bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở.
3. Học bạ cấp trung học cơ sở.
4. Giấy xác nhận chế độ ưu
tiên, khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu
có).
5. Giấy xác nhận do ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn cấp (đối với người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở từ những năm học
trước) không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc
vi phạm pháp luật.
Điều 7. Tuyển thẳng, chế độ
ưu tiên, khuyến khích
1. Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối
tượng sau đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;
b) Học sinh là người dân tộc rất ít người;
c) Học sinh khuyết tật;
d) Học sinh đạt giải cấp quốc
gia trở lên về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học kĩ thuật
dành cho học sinh trung học.
2. Đối tượng được cộng điểm
ưu tiên.
Sở giáo dục và đào tạo quy định
điểm cộng thêm cho từng loại đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, gồm:
a) Nhóm đối tượng 1:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
b) Nhóm đối tượng 2:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của
Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
c) Nhóm đối tượng 3:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng
có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đối tượng được cộng điểm
khuyến khích.
Sở giáo dục và đào tạo quy định đối tượng và điểm
cộng thêm cho từng loại đối tượng được hưởng chế độ khuyến khích.
Điều 8. Hội đồng tuyển sinh
1. Thành Phần.
a) Chủ tịch là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng;
b) Phó chủ tịch là phó hiệu trưởng;
c) Thư ký và một số uỷ viên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh
do sở giáo dục và đào tạo quy định.
3. Được sử dụng con dấu của nhà trường vào các
văn bản của hội đồng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố (gọi chung là cấp tỉnh) và trách nhiệm của ủy
ban nhân dân cấp huyện, quận (gọi chung là cấp huyện)
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
a) Chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch và phương thức
tuyển sinh trung học phổ thông;
b) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra tuyển
sinh và quy định mức thu lệ phí tuyển sinh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
a) Chỉ đạo, phê duyệt kế hoạch tuyển sinh trung
học cơ sở;
b) Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra tuyển
sinh.
Điều 10. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Lập kế hoạch tuyển sinh, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt, bao gồm các nội dung chính sau: địa bàn, phương thức, đối
tượng, chế độ ưu tiên và khuyến khích, tổ chức công tác
tuyển sinh trung học phổ thông.
Riêng đối với những địa phương chọn phương thức
thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển với xét tuyển cần có thêm các nội dung sau:
a) Môn thi, ra đề thi, hình thức thi, thời gian
làm bài, hệ số điểm bài thi, điểm cộng thêm;
b) Tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động, quyền hạn và
trách nhiệm của hội đồng ra đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng
phúc khảo bài thi; công tác ra đề thi, sao in, gửi đề thi.
2. Hướng dẫn công tác tuyển sinh cho các phòng
giáo dục và đào tạo, trường trung học phổ thông.
3. Ra quyết định thành lập hội đồng tuyển sinh; quyết
định phê duyệt kết quả tuyển sinh của từng trường trung học phổ thông. Tiếp nhận
hồ sơ của các hội đồng tuyển sinh, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyển
sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
5. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ
và hàng năm, đột xuất về công tác tuyển sinh với ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Trách nhiệm của
phòng giáo dục và đào tạo, của trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông
1. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo.
Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của sở giáo dục
và đào tạo về công tác tuyển sinh. Lập kế hoạch tuyển sinh trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyển sinh của các trường
trung học cơ sở. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, đột
xuất về công tác tuyển sinh với ủy ban nhân dân cấp huyện và sở giáo dục và đào
tạo.
2. Trách nhiệm của trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông.
a) Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của sở giáo dục
và đào tạo (đối với trường trung học phổ thông) và của phòng giáo dục đào tạo
(đối với trường trung học cơ sở) về công tác tuyển sinh;
b) Tuyển học sinh khuyết tật có nhu cầu vào học;
c) Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục
trên địa bàn được phân công;
d) Tiếp nhận khiếu nại, giải quyết khiếu nại
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;
đ) Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định của
pháp luật;
e) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo về cơ
quan quản lý giáo dục trực tiếp./.