BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2017/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT CÔNG
NHẬN TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11
tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư về Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 3 năm 2017.
Thông tư này thay thế Thông tư số
02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và Thông tư số
02/2016/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi trung học phổ thông quốc
gia ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng
tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Cục
trưởng Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng; Cục An ninh Chính trị nội bộ, Bộ Công
an; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường
cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên; Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc
nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục KTKĐCLGD.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY CHẾ
THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA VÀ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thi trung học phổ
thông (THPT) quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là Quy chế
thi), bao gồm: chuẩn bị cho kỳ thi; đối tượng và điều kiện dự thi; tổ chức đăng
ký dự thi; trách nhiệm của thí sinh; công tác đề thi; coi thi; chấm thi; phúc
khảo; chấm thẩm định; xét công nhận tốt nghiệp THPT; chế độ báo cáo và lưu trữ;
thanh tra, khen thưởng, xử lý các sự cố bất thường và xử lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường
THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) và các cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là trường
phổ thông); các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT); các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng có nhóm ngành đào tạo giáo viên (gọi chung là trường ĐH, CĐ); các tổ chức và cá
nhân tham gia kỳ thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Thi THPT quốc gia nhằm mục
đích: (i) dùng kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT; (ii) cung cấp thêm
thông tin để đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông; (iii) cung cấp dữ liệu làm
căn cứ để tuyển sinh ĐH, CĐ.
2. Thi THPT quốc gia đảm bảo các yêu cầu: nghiêm
túc, khách quan, công bằng.
Điều 3. Bài thi
Tổ chức
thi 5 bài thi, gồm 3 bài thi độc lập là: Toán, Ngữ văn,
Ngoại ngữ và 2 bài thi tổ hợp là Khoa học Tự nhiên (tổ hợp
các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học; viết tắt là KHTN),
Khoa học Xã hội (tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công
dân đối với thí sinh học chương trình Giáo dục THPT;
tổ hợp các môn Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương
trình GDTX cấp THPT; viết tắt là KHXH).
1. Để xét
công nhận tốt nghiệp THPT, thí sinh học chương
trình Giáo dục THPT (gọi tắt là thí sinh Giáo dục THPT) phải
dự thi 4 bài thi, gồm 3 bài thi độc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong số 2 bài thi tổ hợp; thí sinh học chương trình
GDTX cấp THPT (gọi tắt là thí sinh GDTX) phải dự thi 3 bài thi, gồm 2 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn và 1 bài thi do thí sinh tự chọn trong
số 2 bài thi tổ hợp. Để tăng cơ hội xét tuyển sinh ĐH, CĐ theo quy định của Quy
chế tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy hiện hành, thí sinh được chọn dự thi cả 2
bài thi tổ hợp, điểm bài thi tổ hợp nào cao hơn sẽ được chọn để tính điểm xét
công nhận tốt nghiệp THPT.
2. Để xét tuyển sinh ĐH, CĐ, thí
sinh đã tốt nghiệp THPT phải dự thi các bài thi độc lập, bài thi tổ hợp
hoặc các môn thi thành phần của bài thi tổ
hợp, phù hợp với tổ hợp bài thi, môn thi xét tuyển vào ngành,
nhóm ngành theo quy định của trường ĐH, CĐ.
Điều 4. Ngày thi, nội dung
thi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi
1. Kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là kỳ thi) được
tổ chức hằng năm. Ngày thi, lịch thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi được
quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Nội dung thi: Năm 2017, nội
dung thi nằm trong Chương trình lớp 12 THPT; năm 2018, nội dung thi nằm trong
Chương trình lớp 11 và lớp 12 THPT; từ năm 2019 trở đi, nội dung thi nằm trong
Chương trình cấp THPT.
Chương II
CHUẨN BỊ CHO KỲ THI
Điều 5. Cụm
thi
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh) tổ chức một cụm thi do sở GDĐT chủ trì, dành cho tất cả các thí sinh đăng ký dự thi tại tỉnh.
Bộ GDĐT điều động cán bộ, giảng viên của các trường ĐH, CĐ
đến các cụm thi để phối hợp tổ chức thi.
Điều 6. Ban
Chỉ đạo thi THPT quốc gia
1. Bộ trưởng
Bộ GDĐT thành lập Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia (gọi tắt là Ban Chỉ đạo thi quốc
gia) gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo Bộ GDĐT;
b) Phó Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ
GDĐT; lãnh đạo Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
(KTKĐCLGD), Vụ Giáo dục Đại học, Vụ Giáo dục Trung học, Vụ
Giáo dục thường xuyên; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực
là Thứ trưởng Bộ GDĐT;
c) Uỷ
viên: Lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạo Cục An ninh
Chính trị nội bộ, Bộ Công an;
d) Thư ký:
Cán bộ, công chức các đơn vị có liên quan thuộc Bộ GDĐT.
2. Ban Chỉ đạo thi quốc gia có
nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ GDĐT chỉ đạo
kỳ thi THPT quốc gia:
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của các Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, các Hội đồng thi, các Ban thuộc
Hội đồng thi và các Điểm thi; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức
thi;
- Báo cáo Bộ trưởng Bộ GDĐT và
các cấp có thẩm quyền về tình hình tổ chức kỳ thi.
b) Nếu phát hiện những sai phạm
nghiêm trọng trong kỳ thi, trình Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định một trong các
hình thức dưới đây:
- Đình chỉ tạm thời hoạt động
thi hoặc tổ chức thi lại trong Hội đồng thi hoặc trong cả nước;
- Đình chỉ hoạt động, xử lý kỷ
luật đối với lãnh đạo Hội đồng thi và thành viên của Hội đồng thi mắc sai phạm.
c) Đề xuất Bộ trưởng Bộ GDĐT
thành lập Hội đồng chấm thẩm định, các đoàn thanh tra.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo thi
quốc gia không đến thanh tra, kiểm tra tại Hội đồng thi có cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột; cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng (gọi chung
là người thân) dự thi trong năm tổ chức kỳ thi.
Điều 7. Ban
Chỉ đạo thi cấp tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh, gồm:
a) Trưởng ban: Lãnh đạo UBND tỉnh;
b) Phó Trưởng
ban: Lãnh đạo Sở GDĐT; lãnh đạo trường ĐH, CĐ phối hợp; lãnh đạo Công an tỉnh,
lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là
Giám đốc sở GDĐT;
c) Uỷ
viên: Lãnh đạo các phòng, ban liên quan của sở GDĐT, của các sở, ban, ngành và
cơ quan có liên quan của tỉnh; lãnh đạo phòng, ban của trường ĐH, CĐ phối hợp;
d) Thư ký: Cán bộ, công chức, viên
chức của sở GDĐT.
2. Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh có nhiệm
vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, kiểm tra các ban,
ngành, đoàn thể có liên quan và các cơ sở giáo dục trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ,
đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng thi; xem xét giải
quyết các kiến nghị của Chủ tịch Hội đồng thi;
b) Báo cáo Ban Chỉ đạo thi quốc
gia và Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình tổ chức thi, việc thực hiện quy chế thi ở
địa phương và đề xuất xử lý các tình huống xảy ra trong tổ chức thi;
c) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ GDĐT, các cấp có thẩm quyền
khen thưởng những người có thành tích; kỷ luật những người vi phạm quy chế thi;
d) Thực hiện những quyết định có
liên quan của Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
đ) Những người có người thân dự
thi tại tỉnh trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
Điều 8. Hội
đồng thi
1. Giám đốc sở
GDĐT ra quyết định thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi (bao gồm
lãnh đạo các Ban) để thực hiện các công việc của kỳ thi. Các Ban của Hội đồng
thi bao gồm: Ban Thư ký; Ban In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi;
Ban Coi thi; Ban Làm phách; Ban Chấm thi; Ban Phúc khảo; thành viên khác của
các Ban do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
a) Thành phần Hội đồng
thi
- Chủ tịch: Giám đốc sở
GDĐT hoặc Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền;
- Phó Chủ tịch: Lãnh đạo
sở GDĐT, lãnh đạo trường ĐH, CĐ phối hợp. Trường hợp đặc
biệt, Phó Chủ tịch có thể là Trưởng các phòng, ban của sở GDĐT;
- Các uỷ viên: Lãnh đạo
các phòng, ban thuộc sở GDĐT; lãnh đạo phòng, ban và tương đương của trường ĐH,
CĐ phối hợp; trong đó, uỷ viên thường trực là lãnh đạo
Phòng Khảo thí của sở GDĐT.
Những người có người
thân dự thi tại Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được làm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi và không được tham gia các Ban của Hội đồng
thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi
- Tiếp nhận đề thi gốc từ Ban Chỉ đạo thi quốc
gia; tổ chức in sao đề thi, coi thi, bảo quản bài thi, làm phách, chấm thi, chấm
phúc khảo theo quy định của quy chế thi; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố
cáo liên quan; tổng kết công tác thuộc phạm vi được giao; thực hiện khen thưởng,
kỷ luật theo chức năng, quyền hạn và quy định của Quy chế này; thực hiện chế độ
báo cáo và chuyển dữ liệu thi về Bộ GDĐT đúng thời hạn quy định;
- Chỉ đạo, xử lý các vấn đề diễn ra tại các Ban
của Hội đồng thi theo Quy chế thi;
- Báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo thi quốc gia về
tình hình tổ chức thi để xử lý các tình huống vượt thẩm quyền;
- Hội đồng thi sử dụng con dấu của Sở GDĐT.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
thi
- Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện
quy chế thi;
- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ về công
tác tổ chức thi tại Hội đồng thi được giao phụ trách;
- Chỉ đạo các Ban thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
được quy định tại Quy chế thi;
- Báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo thi quốc gia
về công tác tổ chức thi của Hội đồng thi; kiến nghị với Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
các giải pháp đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng thi;
- Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng
chứng về vi phạm quy chế thi theo quy định tại Điều 47 Quy chế này.
d) Phó Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện các nhiệm
vụ được Chủ tịch Hội đồng thi phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng thi giải
quyết công việc khi được Chủ tịch Hội đồng thi uỷ quyền.
đ) Các ủy viên Hội đồng thi chấp hành phân công
của lãnh đạo Hội đồng thi.
2. Ban Thư ký Hội đồng thi
a) Thành phần
- Trưởng ban: do Uỷ viên thường trực Hội đồng
thi kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban: Lãnh đạo phòng, ban thuộc sở
GDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các uỷ viên: Cán bộ phòng, ban, cán bộ công
nghệ thông tin thuộc sở GDĐT, lãnh đạo và giáo viên trường phổ thông.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thư ký Hội đồng thi
- Tiếp nhận dữ liệu thi do Bộ GDĐT chuyển giao,
lập danh sách thí sinh dự thi, xếp phòng thi;
- Nhận bài thi tự luận và Phiếu trả lời trắc nghiệm
(TLTN) từ Ban Coi thi, bảo quản bài thi tự luận và Phiếu TLTN;
- Bàn giao bài thi tự luận cho Ban Làm phách;
- Nhận bài thi tự luận đã làm phách từ Ban Làm
phách, bảo quản bài thi;
- Bàn giao bài thi tự luận đã làm phách và Phiếu
TLTN cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ
liên quan;
- Quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi tự
luận và Phiếu TLTN. Lập biên bản xử lý điểm bài thi (nếu có);
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
c) Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Thư ký.
d) Phó Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi giúp Trưởng
ban tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc
khi được Trưởng ban uỷ quyền.
đ) Các ủy viên Ban Thư ký Hội đồng thi chấp hành
phân công của lãnh đạo Ban Thư ký Hội đồng thi.
e) Ban Thư ký Hội đồng thi chỉ được tiến hành
công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ viên của Ban Thư ký
trở lên.
3. Ban Làm phách
a) Thành phần
- Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
- Phó Trưởng ban: Lãnh đạo phòng, ban thuộc sở
GDĐT và lãnh đạo trường phổ thông;
- Các uỷ viên: Cán bộ, chuyên viên các phòng,
ban thuộc sở GDĐT, lãnh đạo, giáo viên trường phổ thông, cán bộ bảo vệ, công
an, y tế, phục vụ.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Làm phách
- Làm phách bài thi tự luận theo quy định;
- Bàn giao bài thi đã làm phách cho Ban Thư ký Hội
đồng thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
c) Trưởng ban Làm phách chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công tác của Ban Làm phách.
d) Phó Trưởng ban Làm phách giúp Trưởng ban tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ và thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi Trưởng
ban uỷ quyền.
đ) Các ủy viên Ban Làm phách chấp hành phân công
của lãnh đạo Ban Làm phách.
e) Ban Làm phách làm việc độc lập với các Ban
khác của Hội đồng thi, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi;
chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ
viên của Ban Làm phách trở lên. Những người trong Ban Làm phách không được tham
gia Ban Chấm thi, Ban
Phúc khảo.
Điều 9. Lập danh sách thí
sinh dự thi và sắp xếp phòng thi
1. Lập danh sách thí sinh dự thi
a) Mỗi Hội đồng thi có một mã riêng và được thống
nhất trong toàn quốc. Ở mỗi Hội đồng thi việc lập danh sách thí sinh dự thi cho
từng Điểm thi được thực hiện như sau:
- Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi tại Điểm
thi theo thứ tự a, b, c,... của tên thí sinh để gán số báo danh;
- Lập danh sách thí sinh theo thứ tự a, b, c,...
của tên thí sinh theo từng bài thi hoặc môn thi thành phần của bài thi tổ hợp (KHTN hoặc KHXH) để xếp phòng thi.
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất. Số báo danh của thí sinh gồm mã của Hội đồng thi có 2 chữ số và 06 chữ
số tiếp theo được đánh tăng dần, liên tục từ 000001 đến hết số thí sinh của Hội
đồng thi, đảm bảo không có thí sinh trùng số báo danh.
2. Xếp phòng
thi
a) Phòng thi
được xếp theo bài thi, mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh, trong phòng thi phải
đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2 mét theo
hàng ngang. Riêng phòng thi cuối cùng của buổi thi Ngoại ngữ ở mỗi Điểm thi được
xếp các thí sinh dự thi Ngoại ngữ khác nhau, nhưng phải thu bài riêng theo từng
bài thi Ngoại ngữ.
Thí sinh tự do
được xếp phòng thi riêng ở một hoặc một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định.
Thí sinh GDTX được bố trí phòng thi riêng khi dự thi bài thi KHXH.
b) Số phòng thi của mỗi Hội đồng
thi được đánh theo thứ tự tăng dần;
c) Trong mỗi phòng thi có Danh
sách ảnh của thí sinh;
d) Trước cửa phòng thi, phải niêm
yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của từng buổi thi và quy định trách nhiệm
thí sinh theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 10. Sử dụng
công nghệ thông tin
1. Thống nhất sử dụng phần mềm quản
lý thi do Bộ GDĐT cung cấp; thiết lập hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thi
chính xác, cập nhật giữa trường phổ thông với sở GDĐT, giữa sở GDĐT với Bộ
GDĐT; thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo
cáo theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Hội đồng thi có bộ phận chuyên
trách sử dụng máy tính và phần mềm quản lý thi; có địa chỉ thư điện tử và số điện
thoại đăng ký với Bộ GDĐT.
3. Bố trí tại mỗi Điểm thi 01 điện thoại cố định dùng để liên hệ với Hội đồng thi; ở những Điểm
thi không thể bố trí được điện thoại cố định thì bố trí 01 điện thoại di động đặt
cố định tại phòng trực của Điểm thi. Mọi cuộc liên lạc trong thời gian thi đều
phải bật loa ngoài và nghe công khai. Trong trường hợp cần thiết, có thể bố trí
máy tính tại phòng trực của Điểm thi và đảm bảo máy tính chỉ được nối mạng khi
chuyển báo cáo nhanh cho Hội đồng thi.
4. Không được mang và sử dụng các
thiết bị thu, phát thông tin trong khu vực coi thi, chấm thi, phúc khảo (trừ
quy định tại khoản 3 Điều này).
Điều 11. Quản lý và sử dụng
dữ liệu thi
1. Các Hội đồng thi công bố kết quả
thi sau khi chuyển dữ liệu kết quả thi về Bộ GDĐT và hoàn thành việc đối chiếu
giữa dữ liệu kết quả thi gửi về Bộ GDĐT với dữ liệu kết quả thi lưu tại Hội đồng
thi.
2. Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản
lý dữ liệu thi của thí sinh; các sở GDĐT sử dụng dữ liệu thi để xét công nhận tốt
nghiệp THPT; các trường ĐH, CĐ sử dụng dữ liệu thi để tuyển sinh.
Chương
III
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN DỰ THI; TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ DỰ THI; TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH
Điều 12. Đối
tượng và điều kiện dự thi
1. Đối tượng dự thi
a) Người đã học hết chương trình
THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT (gọi chung là chương trình THPT) trong năm
tổ chức kỳ thi;
b) Người đã học hết chương trình
THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những
năm trước; người đã tốt nghiệp THPT; người đã tốt nghiệp trung cấp; các đối tượng
khác được Bộ GDĐT cho phép dự thi (gọi chung là thí sinh tự do).
2. Điều kiện dự thi
a) Các đối
tượng dự thi không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi; đăng ký dự thi và nộp đầy
đủ các giấy tờ, đúng thủ tục, đúng thời hạn.
b) Đối tượng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này phải đảm bảo thêm các điều kiện được đánh giá, xếp loại ở lớp
12: hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên, học lực không bị xếp loại kém.
Riêng đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học
theo hình thức tự học có hướng dẫn ở GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm.
c) Thí sinh tự do chưa tốt nghiệp
THPT ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn phải đảm bảo các điều kiện:
- Đã tốt nghiệp trung học cơ sở
(THCS);
- Trường hợp không đủ điều kiện dự
thi trong các năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và
dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng
ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0, đảm bảo khi lấy điểm bài
kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm đủ
điều kiện về học lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
- Trường hợp
không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở
lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận không vi phạm pháp luật.
3. Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc
Trung tâm GDTX (gọi chung là Hiệu trưởng trường phổ thông) hoặc nơi thí sinh nộp
Phiếu đăng ký dự thi tổ chức xét duyệt hồ sơ đăng ký dự thi; chậm nhất trước
ngày thi 20 ngày phải thông báo công khai những trường hợp không đủ điều kiện dự
thi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Tổ
chức đăng ký dự thi
1. Nơi đăng ký dự thi
a) Đối tượng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp
12;
b) Thí sinh tự do đăng ký tại địa
điểm do sở GDĐT quy định. Đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 54 Quy chế này.
2. Đăng ký dự thi
a) Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc
Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi chịu trách nhiệm hướng
dẫn đăng ký dự thi, thu Phiếu đăng ký dự thi, nhập thông tin thí sinh đăng ký dự
thi, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi và chuyển hồ sơ, dữ liệu đăng ký dự thi cho sở
GDĐT;
b) Sở GDĐT quản trị dữ liệu đăng
ký dự thi của thí sinh và gửi dữ liệu về Bộ GDĐT;
c) Bộ GDĐT quản trị dữ liệu đăng
ký dự thi toàn quốc.
3. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với
thí sinh chưa có bằng tốt nghiệp THPT
a) Đối với đối tượng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 12 Quy chế này:
- 02 Phiếu đăng ký dự thi giống
nhau;
- Học bạ THPT; học
bạ hoặc Phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học đối với GDTX (bản
sao);
- Các giấy chứng nhận hợp lệ để được
hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích (nếu có). Để được hưởng chế độ ưu tiên liên
quan đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thí sinh phải có bản sao Sổ đăng ký hộ
khẩu thường trú;
- 02 ảnh cỡ 4x6 cm, 02 phong bì đã
dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc của thí sinh.
b) Thí sinh
tự do, ngoài các hồ sơ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này phải có thêm:
- Giấy khai sinh (bản sao);
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã
nơi cư trú theo nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế này nếu thuộc
trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về
hạnh kiểm ở lớp 12;
- Giấy xác nhận của trường phổ
thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực đối với những
học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế
này;
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc trung
cấp (bản sao);
- Giấy xác nhận điểm bảo lưu (nếu
có) do Hiệu trưởng trường phổ thông nơi thí sinh đã dự thi năm trước xác nhận.
4. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với
thí sinh tự do đã tốt nghiệp THPT
a) 02 Phiếu đăng ký dự thi giống
nhau;
b) Bằng tốt nghiệp THPT hoặc trung
cấp (bản sao);
c) 02 ảnh cỡ 4x6 cm, 02 phong bì
đã dán sẵn tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh.
5. Thời gian nộp Phiếu đăng ký dự
thi được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
Khi hết hạn nộp Phiếu đăng ký dự
thi, nếu phát hiện có nhầm lẫn, sai sót, thí sinh phải thông báo kịp thời cho
Hiệu trưởng trường phổ thông hoặc Thủ trưởng đơn vị nơi đăng ký dự thi hoặc cho
Trưởng Điểm thi trong ngày làm thủ tục dự thi để sửa chữa, bổ sung.
6. Hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp
THPT được thí sinh hoàn thiện và nộp tại nơi đăng ký dự thi theo quy định trong
hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
Điều 14.
Trách nhiệm của thí sinh
1. Đăng ký dự thi theo quy định tại
Điều 13 Quy chế này và theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc
gia hằng năm của Bộ GDĐT.
2. Có mặt tại phòng thi đúng thời
gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:
a) Xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Thẻ căn cước công dân (gọi chung là Giấy chứng minh nhân dân) và
nhận Thẻ dự thi;
b) Nếu thấy có những sai sót về họ,
tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải
báo cáo ngay cho cán bộ của Điểm thi để xử lý kịp thời;
c) Trường hợp bị mất Giấy chứng
minh nhân dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm
thi để xem xét, xử lý.
3. Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi
đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của
cán bộ coi thi (CBCT). Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính
giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.
4. Khi vào phòng thi, phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Trình Thẻ dự thi cho CBCT;
b) Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút
chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính; máy tính bỏ túi
không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ (theo quy
định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của
Bộ GDĐT); Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí (do
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, không được đánh dấu
hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì); các loại máy ghi âm và ghi hình chỉ có chức
năng ghi thông tin mà không truyền được thông tin và không nhận được tín hiệu
âm thanh, hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác;
c) Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất
gây nổ, gây cháy, đồ uống có cồn, giấy than, bút xoá, tài liệu, thiết bị truyền
tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi
và quá trình chấm thi.
5. Trong phòng thi, phải tuân thủ các quy định
sau đây:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình;
b) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ số báo
danh vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp;
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và
chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng,
nhoè, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 10 phút sau khi
phát đề;
d) Không được trao đổi, quay cóp hoặc có những cử
chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ
tay để báo cáo CBCT. Khi được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai với
CBCT ý kiến của mình;
đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng,
không được viết bằng bút chì trừ vẽ đường tròn bằng compa và tô các ô trên Phiếu
TLTN; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực màu đỏ);
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng
làm bài ngay;
g) Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không để người
khác lợi dụng. Nếu phát hiện có người khác xâm hại đến bài thi của mình phải
báo cáo ngay cho CBCT để xử lý;
h) Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy
thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi. Thí sinh không làm được bài
cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài
thi trắc nghiệm);
i) Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời
gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được
ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2 phần 3 thời gian làm bài của buổi
thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi;
k) Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi
phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát;
trường hợp cần cấp cứu, việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do
Trưởng Điểm thi quyết định.
6. Khi dự thi các môn trắc nghiệm, ngoài các quy
định tại khoản 5 Điều này, thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:
a) Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵn
theo quy định của Bộ GDĐT. Chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số báo danh, ô mã
đề thi và ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời,
phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trống
ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần số (kể cả
các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
c) Khi nhận đề thi cần lưu ý: Các
môn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đề
thi, nếu không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo cáo ngay với CBCT trong
phòng thi, chậm nhất 10 phút sau khi thí sinh nhận đề thi. Phải để đề thi dưới
tờ Phiếu TLTN; không được xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo có đủ số lượng
câu hỏi như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã
đề thi;
đ) Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm
bài. Khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên vào hai Phiếu
thu bài thi;
e) Chỉ được rời phòng
thi sau khi CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép ra về.
7. Khi có sự việc bất
thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT.
Chương IV
CÔNG TÁC ĐỀ THI
Điều 15. Yêu cầu đối với đề
thi
1. Đề thi của kỳ thi THPT quốc gia phải đạt các
yêu cầu dưới đây:
a) Nội dung đề thi đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều 4 Quy chế này;
b) Đảm bảo phân loại được trình độ của thí sinh,
vừa đáp ứng yêu cầu cơ bản (để tốt nghiệp THPT) và yêu cầu nâng cao (để tuyển
sinh ĐH, CĐ);
c) Đảm bảo tính chính xác, khoa học và tính sư
phạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng;
d) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗi
câu hỏi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang điểm
10 đối với toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;
đ) Đề thi phải ghi rõ có chữ "HẾT" tại
điểm kết thúc đề và phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở
lên).
2. Trong một kỳ thi, mỗi bài thi có đề thi chính
thức và đề thi dự bị đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này; mỗi đề
thi có hướng dẫn chấm, đáp án kèm theo.
Điều 16. Khu vực làm đề thi
và các yêu cầu bảo mật
1. Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm
chưa công bố thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Riêng đề thi dự bị
môn tự luận chưa sử dụng được giải mật sau khi kết thúc kỳ thi.
2. Việc ra đề thi, in sao đề thi (gọi chung là
làm đề thi) phải được thực hiện tại một địa điểm an toàn, biệt lập và được bảo
vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi cho đến hết thời gian thi môn cuối
cùng của kỳ thi, có đầy đủ phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.
3. Các thành viên tham gia làm đề thi đều phải
cách ly triệt để với bên ngoài. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý bằng
văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề thi thì các
thành viên mới được phép liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định, có loa
ngoài, có ghi âm dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an.
Danh sách những người tham gia làm đề thi phải
được giữ bí mật trước, trong và sau kỳ thi. Người làm việc trong khu vực cách
ly phải đeo phù hiệu và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, chỉ được ra khỏi
khu vực cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng. Trong trường hợp đặc biệt, được
sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi hoặc Trưởng ban In sao đề
thi, các thành viên mới được phép ra khỏi khu vực cách ly dưới sự giám sát của
công an.
4. Phong bì chứa đề thi để giao, nhận, vận chuyển
đề thi từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy đủ độ bền, kín, tối
và được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong. Nội dung in
trên phong bì phải theo quy định của Bộ GDĐT.
5. Toàn bộ quá trình giao nhận, vận chuyển đề
thi phải được công an giám sát; các phong bì chứa đề thi phải được đựng an toàn
trong các thùng có khoá và được niêm phong trong quá trình giao nhận, vận chuyển.
6. Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi, dù bị
hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian
thi môn cuối cùng.
Điều 17. Hội đồng ra đề thi
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định thành lập Hội đồng
ra đề thi kỳ thi THPT quốc gia (gọi tắt là Hội đồng ra đề thi).
2. Thành phần Hội đồng ra đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh
đạo Cục KTKĐCLGD;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Cục trưởng Cục KTKĐCLGD, lãnh đạo các đơn vị khác thuộc Bộ GDĐT và lãnh đạo
các phòng, trung tâm thuộc Cục KTKĐCLGD;
c) Ủy viên, thư ký: Cán bộ, công chức, viên chức
các đơn vị thuộc Bộ GDĐT; cán bộ kỹ thuật phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi
thi hỗ trợ cho Hội đồng ra đề thi về phần mềm và máy tính làm việc trong khu vực
cách ly; trong đó, ủy viên thường trực là cán bộ thuộc Cục KTKĐCLGD;
d) Các cán bộ soạn thảo đề thi và phản biện đề
thi là giảng viên các trường ĐH, CĐ, nghiên cứu viên các viện nghiên cứu, giáo
viên trường phổ thông. Mỗi môn thi có một Tổ ra đề thi gồm Trưởng môn đề thi và
các cán bộ soạn thảo đề thi;
đ) Lực lượng bảo vệ: Cán bộ do Bộ Công an và Bộ
GDĐT điều động.
Những người có người thân dự thi trong năm tổ chức
thi không được tham gia Hội đồng ra đề thi.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng ra đề thi
a) Các tổ ra đề thi và các thành viên khác của Hội
đồng ra đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với lãnh đạo Hội đồng ra đề thi;
người được giao nhiệm vụ nào, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đó, không được
tham gia các nhiệm vụ khác;
b) Mỗi thành viên của Hội đồng ra đề thi phải chịu
trách nhiệm cá nhân về nội dung, đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng
chức trách của mình và theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc
gia.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng ra đề thi
a) Tổ chức soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh các
đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi của đề chính thức và đề dự bị;
b) In sao đề thi đúng quy định, đủ số lượng theo
yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi quốc gia; đóng gói, bảo quản đề thi và bàn giao đề thi
cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia;
c) Đảm bảo tuyệt đối bí mật, an toàn của đề thi
và hướng dẫn chấm thi trong khu vực ra đề thi từ lúc bắt đầu soạn thảo đề thi
cho đến hết thời gian thi của môn cuối cùng của kỳ thi.
5. Chủ tịch Hội đồng ra đề thi chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức điều hành toàn bộ công tác ra đề thi
và bàn giao đề thi cho Ban Chỉ đạo thi quốc gia; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ GDĐT về công tác đề thi;
b) Xử lý các tình huống bất thường về đề thi;
c) Đề nghị Bộ trưởng Bộ GDĐT ra quyết định khen
thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Hội đồng ra đề thi.
6. Các thành viên của Hội đồng ra đề thi thực hiện
nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch Hội đồng ra đề thi.
7. Quy trình
ra đề thi
a) Đề thi (tự luận) đề xuất và câu
trắc nghiệm thuộc Ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa là căn cứ quan trọng cho Hội
đồng ra đề thi;
b) Đề thi (tự luận) đề xuất do một
số chuyên gia khoa học, giảng viên, giáo viên có uy tín và năng lực khoa học ở
một số cơ sở giáo dục đại học và trường phổ thông đề xuất theo yêu cầu của Bộ
GDĐT. Đề thi đề xuất và danh sách người ra đề thi đề xuất phải được giữ bí mật
tuyệt đối;
c) Các đề thi đề xuất do chính người
ra đề thi đề xuất niêm phong và gửi về địa chỉ được ghi trong công văn đề nghị;
d) Soạn thảo đề thi, thẩm định, tinh
chỉnh: Căn cứ yêu cầu của đề thi, mỗi Tổ ra đề thi có trách nhiệm soạn thảo, thẩm
định, tinh chỉnh đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi (chính thức và dự bị) cho một
bài thi/môn thi. Việc soạn thảo, thẩm định, tinh chỉnh đề thi, đáp án và hướng
dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
đ) Phản biện đề thi:
- Sau khi soạn thảo, thẩm định,
tinh chỉnh, các đề thi được tổ chức phản biện. Các cán bộ phản biện đề thi có
trách nhiệm đọc và đánh giá đề thi theo các yêu cầu quy định tại Điều 15 của
Quy chế này; đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa đề thi nếu thấy cần thiết;
- Ý kiến đánh giá của các cán bộ
phản biện đề thi là một căn cứ giúp Chủ tịch Hội đồng ra đề thi trong việc quyết
định duyệt đề thi;
e) Đối với đề thi trắc nghiệm:
- Cán bộ Hội đồng ra đề thi rút
các đề thi trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi;
- Trưởng môn đề thi của từng môn
thi phân công các thành viên trong Tổ ra đề thẩm định từng đề thi trắc nghiệm
theo đúng yêu cầu về nội dung đề thi được quy định tại Điều 15 của Quy chế này;
- Tổ ra đề làm việc chung, lần lượt
tinh chỉnh từng câu trắc nghiệm trong từng đề thi; sau khi tinh chỉnh lần cuối,
Trưởng môn đề thi ký tên vào các đề thi và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng ra đề
thi;
- Cán bộ Hội đồng ra đề thi thực hiện
khâu trộn đề thi thành nhiều phiên bản khác nhau;
- Tổ ra đề rà soát từng phiên bản
của đề thi, đáp án và ký tên vào từng phiên bản của đề thi;
g) Người ra đề thi đề xuất và những
người khác tiếp xúc với đề thi đề xuất và đề thi trắc nghiệm lấy từ Ngân hàng
câu hỏi thi chuẩn hóa phải giữ bí mật tuyệt đối các đề thi đề xuất và câu hỏi
thi trắc nghiệm, không được phép công bố dưới bất kỳ hình thức nào, trong bất cứ
thời gian nào.
Điều 18. In sao, vận chuyển
và bàn giao đề thi tại Hội đồng thi
1. In sao đề thi
a) Thành phần Ban In sao đề thi gồm:
- Trưởng ban In sao đề thi do lãnh đạo Hội đồng
thi kiêm nhiệm;
- Các Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh
đạo các phòng, ban thuộc sở GDĐT;
- Ủy viên và thư ký: Các cán bộ, công chức, viên
chức của các phòng, ban có liên quan thuộc sở GDĐT và giáo viên trường phổ
thông;
- Lực lượng bảo vệ: Cán bộ công an, bảo vệ.
b) Ban In sao đề thi làm việc tập trung theo
nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi đến hết thời gian thi bài
thi cuối cùng của kỳ thi.
c) Trưởng ban In sao đề thi chịu trách nhiệm cá
nhân trước Chủ tịch Hội đồng thi và trước pháp luật về các công việc dưới đây:
- Tiếp nhận đề thi gốc, tổ chức in sao đề thi, bảo
quản và chuyển giao đề thi đã in sao cho Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề
thi của Hội đồng thi với sự chứng kiến của Uỷ viên thư ký Hội đồng thi, cán bộ
công an được cử giám sát, bảo vệ đề thi;
- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, ra quyết
định hoặc đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật (nếu có) đối với các thành viên Ban
In sao đề thi.
d) Việc in sao đề thi thực hiện theo quy trình
dưới đây:
- Đọc soát đề thi gốc, kiểm tra kỹ bản in sao thử,
so sánh với bản đề thi gốc trước khi in sao. Trường hợp phát hiện sai sót hoặc
có nội dung còn nghi vấn trong đề thi gốc phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng
thi để đề nghị Ban Chỉ đạo thi quốc gia xử lý;
- Kiểm soát chính xác số lượng thí sinh của từng
phòng thi, địa điểm thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi, ghi tên địa điểm
thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng phong bì chứa đề thi, quy định
tại khoản 4 Điều 16 Quy chế này trước khi đóng gói đề thi;
- In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in
sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển
sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất
lượng bản in sao; các bản in sao thử và hỏng phải được thu lại, bảo quản theo
chế độ tài liệu mật;
- Đóng gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi
ghi ở phong bì chứa đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng Điểm thi, từng phòng
thi. Mỗi môn thi ở Điểm thi phải có 01 phong bì chứa đề thi dự phòng (đủ các mã
đối với đề thi trắc nghiệm). Sau khi đóng gói xong đề thi từng môn, Trưởng ban
In sao đề thi quản lý các bì đề thi; kể cả các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu,
rách, bẩn đã bị loại ra.
2. Vận chuyển, bàn giao đề thi
a) Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi do
lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các ủy viên của Ban và cán bộ công an giám
sát do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
b) Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi thực hiện
nhiệm vụ nhận đề thi từ Ban In sao đề thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đề
thi đến các Điểm thi.
c) Đề thi phải bảo quản
trong hòm, tủ hay két sắt được khóa, niêm phong và bảo vệ 24 giờ/ngày; chìa
khóa do Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề thi giữ.
d) Có biên bản giao nhận đề thi giữa Ban In sao
đề thi với Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi, giữa Ban Vận chuyển và bàn giao đề
thi với lãnh đạo Điểm thi.
Điều 19. Bảo quản và sử dụng
đề thi tại Điểm thi
1. Đề thi tại
Điểm thi do Trưởng Điểm thi bảo quản trong hòm, tủ hay két sắt được khóa, niêm
phong và bảo vệ 24 giờ/ngày; chìa khóa do Trưởng Điểm thi giữ.
2. Khu vực bảo
quản đề thi, bài thi tự luận, Phiếu TLTN có lực lượng công an trực và bảo vệ 24
giờ/ngày; đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.
3. Chỉ được mở túi đựng đề thi và
phát đề thi cho thí sinh tại phòng thi đúng thời điểm và đúng môn thi theo quy
định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của
Bộ GDĐT.
4. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong
trường hợp có sự cố bất thường quy định tại Điều 46 Quy chế này.
Chương V
COI THI
Điều 20. Ban Coi thi
1. Thành phần Ban Coi thi gồm:
a) Trưởng ban: do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở GDĐT, lãnh đạo
trường ĐH, CĐ phối hợp. Trường hợp đặc biệt, Phó Trưởng
ban có thể là Trưởng các phòng, ban thuộc sở GDĐT, Hiệu trưởng các trường phổ
thông; Trưởng các phòng, ban hoặc tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp; trong
đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở hoặc Trưởng Phòng Khảo thí của sở
GDĐT;
c) Các uỷ viên và thư ký: Lãnh đạo, chuyên viên
các phòng, ban thuộc sở GDĐT, giáo viên trường phổ thông; lãnh đạo và chuyên
viên các phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp;
d) CBCT: Mỗi phòng thi có hai CBCT, gồm: Giáo
viên trường phổ thông hoặc trường THCS trên địa bàn tỉnh; giảng viên, chuyên
viên các phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối hợp;
đ) Cán bộ giám sát, trật tự viên,
nhân viên y tế, nhân viên phục vụ, công an (nơi cần thiết có thể thêm một số kiểm
soát viên quân sự);
e) Chủ tịch Hội đồng thi căn cứ số
lượng thí sinh đăng ký dự thi tại cụm và điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ để
quyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các cơ sở giáo dục khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi. Mỗi Điểm
thi có Trưởng Điểm thi, các Phó Trưởng Điểm thi và thư ký do Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định để điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Điểm thi; trong đó, có
một Phó Trưởng Điểm thi là người của trường ĐH, CĐ phối hợp. CBCT không
được làm nhiệm vụ tại Điểm thi có người thân dự thi.
2. Trưởng ban Coi thi chịu trách nhiệm điều hành
toàn bộ công tác coi thi tại Hội đồng thi, quyết định xử lý các tình huống xảy
ra trong các buổi thi.
3. Phó Trưởng ban Coi thi, Trưởng
Điểm thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng ban Coi thi; Phó
Trưởng Điểm thi thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng Điểm thi.
4. CBCT, cán bộ giám sát phòng thi và các thành
viên khác của Ban Coi thi chấp hành sự phân công của Trưởng ban Coi thi, thực
hiện đúng các quy định của quy chế thi; khi làm nhiệm vụ tại Điểm thi phải tuân
thủ sự điều hành của Trưởng Điểm thi.
Điều 21. Làm thủ tục
dự thi cho thí sinh
1. Căn cứ dữ liệu thí sinh đăng ký dự thi, Ban
Thư ký Hội đồng thi hoàn thành danh sách thí sinh (kể cả Danh sách ảnh của thí
sinh) của từng phòng thi; làm Thẻ dự thi; xác định địa điểm làm thủ tục dự thi
cho thí sinh.
2. Trong ngày làm thủ tục dự thi, Trưởng Điểm
thi phân công cán bộ hướng dẫn thí sinh làm thủ tục dự thi, phổ biến quy chế
thi; ghi xác nhận những sai sót về họ, tên, đối tượng, hộ khẩu thường trú, khu
vực của thí sinh và chuyển những thông tin này cho Ban Thư ký Hội đồng thi xem
xét, cập nhật vào phần mềm quản lý thi.
Điều 22. Trách nhiệm của
cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi
1. Cán bộ coi thi
a) Phải có mặt đúng giờ tại Điểm thi để làm nhiệm
vụ. Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang các thiết bị thu phát
thông tin; không được làm việc riêng, không được hút thuốc, không được sử dụng
các loại đồ uống có cồn;
b) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí
sinh vào phòng thi, CBCT thứ hai dùng Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh
để đối chiếu, nhận diện thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định và
kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, tuyệt đối không để thí sinh
mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng cấm theo quy định tại Điều 14 Quy
chế này;
c) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề
thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi;
ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh
(không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi
số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần thiết của giấy thi
trước khi làm bài;
d) Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất giơ cao phong
bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm
phong, yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận bì đề thi
còn nguyên nhãn niêm phong; mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa,
thiếu hoặc lẫn đề khác, cần báo ngay cho Trưởng Điểm thi xử lý; phát đề thi cho
từng thí sinh;
đ) Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối
chiếu ảnh trong Thẻ dự thi và Danh sách ảnh của thí sinh với thí sinh để nhận
diện thí sinh, ghi rõ họ tên và ký vào các tờ giấy thi, giấy nháp của thí sinh;
CBCT thứ hai bao quát chung. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng
đến cuối phòng, CBCT còn lại bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết
giờ thi; CBCT không được đứng gần thí sinh, giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất
kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm
vi quy định.
Việc CBCT ký và ghi họ tên vào các tờ giấy thi,
giấy nháp phát bổ sung cho thí sinh được thực hiện theo quy trình quy định tại
điểm c, điểm đ khoản 1 Điều này;
e) CBCT phải bảo vệ đề thi trong giờ thi, không
để lọt đề thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút (đối với bài
thi độc lập và đối với mỗi môn thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCT nộp các đề
thi thừa đã được niêm phong cho người được Trưởng Điểm thi phân công;
g) Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất
sau 2 phần 3 thời gian làm bài (đối với bài thi tự luận), sau khi thí sinh đã nộp
bài làm, đề thi và giấy nháp. Nếu thí sinh nhất thiết phải tạm thời ra khỏi
phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát phòng thi để giải quyết;
h) Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải
lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo
cáo ngay cho Trưởng Điểm thi;
i) Trước khi hết giờ làm bài 15 phút (đối với
bài thi độc lập và đối với mỗi môn thi thành phần trong bài thi tổ hợp), CBCT
thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;
k) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm
bài, CBCT thứ nhất phải yêu cầu thí sinh ngừng làm bài và tiến hành thu bài, kể
cả bài thi của thí sinh đã bị lập biên bản; CBCT thứ hai duy trì trật tự và kỷ
luật phòng thi; CBCT thứ nhất vừa gọi tên từng thí sinh lên nộp bài vừa nhận
bài thi của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã
nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào các Phiếu thu bài thi.
Thu xong toàn bộ bài thi mới cho phép các thí sinh rời phòng thi;
l) Các CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự
tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài
thi của thí sinh. CBCT thứ nhất trực tiếp mang túi bài thi, cùng CBCT thứ hai đến
bàn giao bài thi cho thư ký của Điểm thi ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi
phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài và số tờ của từng bài kèm
theo, Phiếu thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có);
m) Sau khi
bàn giao xong, túi đựng bài thi, phiếu thu bài của từng phòng thi được thư ký của
Điểm thi cùng hai CBCT niêm phong tại chỗ. Mỗi túi bài thi dán 3 nhãn niêm
phong vào chính giữa 3 mép dán, hai CBCT ký giáp lai giữa nhãn niêm phong và
túi đựng bài thi. Thư ký của Điểm thi và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký vào biên
bản bàn giao;
n) Khi coi thi các bài thi trắc nghiệm, ngoài
trách nhiệm được quy định tại các điểm trong khoản này, CBCT phải thực hiện các
công việc sau:
- Nhận Phiếu TLTN, ký tên vào Phiếu TLTN;
- Phát Phiếu TLTN và hướng dẫn thí
sinh điền đủ thông tin vào các mục trên Phiếu TLTN;
- Phát đề thi cho thí sinh; mỗi thí sinh trong
cùng phòng thi có một mã đề thi riêng; các môn thi thành phần
trong mỗi bài thi KHTN, KHXH có cùng một mã đề thi. Khi
phát đề thi, yêu cầu thí sinh kiểm tra mã đề thi đảm bảo chính xác, để đề thi
dưới Phiếu TLTN và không được xem nội dung đề thi. Khi thí sinh cuối cùng đã nhận
được đề thi thì cho phép thí sinh lật đề thi lên và ghi, tô mã đề thi vào Phiếu
TLTN, ghi mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi;
- Đối với bài thi tổ hợp, thí sinh
làm bài thi trên cùng một Phiếu TLTN. Đề thi các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp được phát lần lượt theo từng môn thi thành phần để thí
sinh làm bài trong thời gian quy định; ngay khi hết giờ làm bài của môn thi
thành phần nào thì thu đề thi và giấy nháp của thí sinh thi môn thi đó, đồng thời
phát đề thi của môn thi thành phần kế tiếp theo đúng lịch thi đã quy định.
Không thu lại đề thi, giấy nháp của thí sinh thi môn thi thành phần cuối cùng của
bài thi tổ hợp và của thí sinh thi các bài thi khác của kỳ thi;
- Không thu Phiếu TLTN trước
khi hết giờ làm bài. Khi thu Phiếu TLTN phải kiểm tra việc ghi và tô mã đề thi
vào Phiếu TLTN của thí sinh (mã đề thi đã ghi, tô trên Phiếu TLTN và ghi trên
Phiếu thu bài thi phải giống với mã đề thi ghi trên tờ đề thi của thí sinh);
- Bàn giao cho lãnh đạo Điểm thi (hoặc
cán bộ được lãnh đạo Điểm thi ủy quyền) túi bài thi chứa toàn bộ Phiếu TLTN
đã được sắp xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn và một bản Phiếu thu bài thi đã
điền mã đề thi và có đủ chữ ký thí sinh dự thi. Một bản Phiếu thu bài thi còn lại
để bên ngoài túi bài thi được bàn giao cho lãnh đạo Điểm thi.
2. Hoạt động giám sát thi
a) Trưởng Điểm thi bố trí cán bộ giám sát phòng
thi; đảm bảo mỗi cán bộ giám sát không quá 7 phòng thi.
Riêng các phòng thi cho thí sinh dự thi 1 môn hoặc 2 môn thành phần của bài thi
tổ hợp thì mỗi cán bộ giám sát không quá 3 phòng thi.
b) Cán bộ giám sát là cán bộ của sở GDĐT; cán bộ,
giảng viên các trường ĐH, CĐ; cán bộ, giáo viên trường phổ thông, có kinh nghiệm
trong công tác tổ chức thi, nắm vững quy chế thi.
c) Cán bộ giám sát thi có trách nhiệm:
- Giám sát việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của CBCT, các thành viên khác tại khu vực được phân công; giám
sát thí sinh được CBCT cho phép ra ngoài phòng thi;
- Kịp thời nhắc nhở CBCT, trật tự viên, công an,
nhân viên y tế và lập biên bản nếu các đối tượng trên vi phạm quy chế thi;
- Kiến nghị Trưởng Điểm thi đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ hoặc thay đổi CBCT, trật tự viên, công an, nhân viên y tế nếu có
vi phạm;
- Yêu cầu CBCT lập biên bản thí sinh vi phạm quy
chế thi (nếu có);
- Phối hợp với các đoàn thanh tra thi trong việc
thanh tra, xử lý vi phạm.
3. Trật tự viên, công an (và kiểm soát quân sự,
nếu có)
a) Người được phân công bảo vệ khu vực nào có
trách nhiệm giữ gìn trật tự an ninh tại khu vực đó, không được sang các khu vực
khác;
b) Không để bất kỳ người nào không có trách nhiệm
vào khu vực mình phụ trách. Không bỏ vị trí, không làm việc riêng trong khi làm
nhiệm vụ. Không được vào phòng thi; không được trao đổi với thí sinh;
c) Báo cáo Trưởng Điểm thi về các tình huống xảy
ra trong thời gian thi để kịp thời xử lý;
d) Công an được cử đến hỗ trợ Hội đồng thi còn
có nhiệm vụ áp tải, bảo vệ an toàn đề thi và bài thi.
4. Nhân viên y tế
a) Có mặt thường xuyên trong suốt thời gian thi
tại địa điểm do Hội đồng thi quy định để xử lý các trường hợp thí sinh đau ốm;
b) Khi Trưởng Điểm thi thông báo có thí sinh đau
ốm bất thường trong thời gian thi, phải kịp thời điều trị hoặc cho đi bệnh viện
cấp cứu, nếu cần thiết (có cán bộ giám sát và công an đi cùng);
c) Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại
chỗ để có những hành vi vi phạm quy chế thi.
Chương VI
CHẤM THI
Điều 23. Khu vực chấm
thi
1. Việc chấm thi tại mỗi Hội
đồng thi được thực hiện tại 1 khu vực. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi,
nơi chấm kiểm tra, nơi xử lý bài thi trắc nghiệm và nơi bảo quản bài thi được bố
trí gần nhau, có lực lượng bảo vệ 24 giờ/ngày, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa
cháy.
2. Phòng chứa bài thi, tủ,
thùng hoặc các thiết bị đựng bài thi phải được khoá và niêm phong; chìa khóa do
Trưởng ban Thư ký giữ; khi đóng, mở phải có sự chứng kiến của công an và ủy
viên Ban Thư ký Hội đồng thi.
3. Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu
phát thông tin, sao chép tài liệu, giấy tờ riêng, bút xóa, bút chì và các loại
bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và
ra khỏi khu vực chấm thi.
Điều 24. Ban Chấm thi
1. Thành phần Ban Chấm thi
gồm:
a) Trưởng ban: do lãnh đạo
Hội đồng thi kiêm nhiệm;
b) Phó Trưởng
ban: Lãnh đạo sở GDĐT; lãnh đạo các phòng, ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo
các trường phổ thông; lãnh đạo phòng, ban và tương đương của trường ĐH, CĐ phối
hợp; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở
GDĐT hoặc lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT;
c) Các uỷ viên gồm Trưởng môn chấm thi và cán bộ
chấm thi (CBChT) là cán bộ, giáo viên trường phổ thông và giảng viên trường ĐH,
CĐ (nếu cần thiết). Mỗi môn thi phải có ít nhất 3 CBChT.
CBChT phải là người đang trực tiếp giảng dạy
đúng môn được phân công chấm. Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập
sự và thành viên Ban Thư ký, Ban Làm phách của Hội đồng thi không được chấm
thi;
d) Cán bộ công an, bảo vệ, y tế, phục vụ.
2. Trưởng ban Chấm thi điều
hành công tác chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thi về thời
gian, quy trình và chất lượng chấm thi.
3. Phó Trưởng ban Chấm thi
thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng ban Chấm
thi.
4. Trưởng môn chấm thi chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội đồng thi và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm
các bài thi thuộc môn được giao phụ trách và thực hiện các công việc dưới đây:
a) Lập kế hoạch chấm thi, tổ chức giao nhận bài
thi và phân công CBChT;
b) Trước khi chấm, tổ chức cho CBChT thuộc bộ
môn được giao phụ trách thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm.
Trong quá trình chấm thi, thường xuyên tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. Sau
khi chấm xong, tổ chức họp CBChT thuộc bộ môn được giao phụ trách để tổng kết;
c) Đề nghị Trưởng ban Chấm
thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những CBChT thiếu trách
nhiệm, vi phạm quy chế thi hoặc chấm thi sai sót nhiều.
5. Các thành viên ban Chấm
thi chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của
quy chế thi; CBChT tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Trưởng môn chấm thi.
Điều 25. Chấm bài thi tự luận
1. Chấm thi theo hướng dẫn
chấm, đáp án, thang điểm của Bộ GDĐT. Bài thi được chấm theo thang điểm 10, lấy
đến 0,25; không quy tròn điểm.
2. Quy trình chấm
Ban Thư ký Hội đồng thi giao túi bài thi đã làm
phách và phiếu chấm cho Trưởng môn chấm thi.
Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm
thi (CBChT) để quán triệt quy chế thi, thảo luận Hướng dẫn chấm, chấm chung ít
nhất 10 bài thi tự luận mỗi môn để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng
dẫn chấm; sau đó, tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai
phòng chấm riêng biệt.
a) Lần chấm thứ nhất:
- Trưởng môn chấm thi tổ chức bốc thăm nguyên
túi cho CBChT, giao riêng cho từng người;
- Trước khi chấm, CBChT kiểm tra từng bài đảm bảo
đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí
sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho
kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài làm không đủ số tờ, số phách; bài làm
trên giấy nháp; bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài làm có chữ
viết của hai người, viết bằng hai thứ mực khác nhau trở lên, viết bằng mực đỏ,
bút chì hoặc có viết, vẽ những nội dung không liên quan nội dung thi; bài làm
nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu, CBChT có trách nhiệm giao những bài thi này
cho Trưởng môn chấm thi xử lý;
- Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch
chéo trên các phần giấy còn thừa, CBChT tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của
thí sinh và túi bài thi. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu
có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ
ký của CBChT;
- Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy cho Trưởng
môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
b) Lần chấm thứ hai:
- Sau khi chấm lần thứ nhất, thành viên Ban Thư
ký Hội đồng thi rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn
chấm thi để tổ chức bốc thăm cho người chấm lần thứ hai, đảm bảo không giao trở
lại túi bài thi đã chấm cho chính người đã chấm lần thứ nhất;
- CBChT lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của
thí sinh và ghi vào phiếu chấm. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi
ngay cạnh ý được chấm; sau đó, ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định,
ghi rõ họ tên và ký vào ô quy định ở tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí
sinh;
Chấm xong túi nào, CBChT giao túi ấy và phiếu chấm
cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký Hội đồng thi.
3. Xử lý kết quả chấm và làm biên bản chấm
thi
Thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi, Trưởng môn
chấm thi, cán bộ chấm thi của Hội đồng thi so sánh kết quả chấm thi và xử lý
như sau:
a) Xử lý kết quả 2 lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau
(trừ trường hợp cộng nhầm điểm):
- Dưới 1,0 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Hai CBChT thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi
điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau
(trừ trường hợp cộng nhầm điểm):
- Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Hai CBChT thảo luận và ghi lại bằng biên bản,
báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm (không sửa chữa điểm trong phiếu
chấm hoặc phần tổng hợp điểm trong bài thi) sau đó ghi điểm, ghi rõ họ tên và
ký vào tất cả các tờ giấy làm bài của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất
được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định điểm, ghi điểm và ký vào bài
thi.
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành phần lệch nhau
(trừ trường hợp cộng nhầm điểm):
- Trên 1,5 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm lần thứ 3 trực
tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực màu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3 lần chấm:
Tình huống
|
Cách xử lý
|
Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống nhau
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm
chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài
của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất:
- Đến 2,5 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm trung bình cộng của
3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi ghi điểm, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả
các tờ giấy làm bài của thí sinh.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau lớn nhất:
- Trên 2,5 điểm đối với bài thi Ngữ văn.
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm tập thể. Các
CBChT và Trưởng môn chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm
bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.
|
Điều 26. Chấm bài thi trắc
nghiệm
1. Tại khu vực chấm thi có 01 Tổ xử lý bài thi
trắc nghiệm do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập và chịu sự điều hành trực tiếp của
Trưởng ban Chấm thi.
2. Thành phần Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm: Tổ
trưởng là lãnh đạo Ban Chấm thi; các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên; bộ
phận giám sát gồm công an do Chủ tịch Hội đồng thi phân công và cán bộ thanh
tra.
3. Các Phiếu TLTN (bài làm của thí
sinh) đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng do Bộ GDĐT
cung cấp.
4. Trong quá trình chấm thi, phải bố trí bộ phận
giám sát trực tiếp và liên tục từ khi mở niêm phong túi đựng Phiếu TLTN
đến khi kết thúc chấm thi. Các thành viên tham gia xử lý Phiếu TLTN không
được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt
vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lí do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều
phải báo cáo ngay cho bộ phận giám sát và Tổ trưởng để cùng xác nhận và ghi vào
biên bản. Tất cả Phiếu TLTN sau khi đã quét và Phiếu thu bài thi được niêm
phong, lưu giữ và bảo mật tại sở GDĐT.
5. Sau khi quét, phải tiến hành kiểm dò để đối
chiếu và sửa hết các lỗi kỹ thuật (nếu có) ở quá trình quét.
6. Dữ liệu quét (được xuất từ phần mềm, đảm bảo
cấu trúc và yêu cầu theo quy định của Bộ GDĐT) được ghi vào 02 đĩa CD giống
nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an. Một đĩa giao
cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Bộ GDĐT (Cục
KTKĐCLGD), chậm nhất là 15 ngày sau khi thi xong môn cuối
cùng của kỳ thi.
Chỉ sau khi đã gửi đĩa CD dữ liệu quét về Bộ
GDĐT (Cục KTKĐCLGD), Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm mới được mở niêm phong đĩa CD
chứa dữ liệu chấm dưới sự giám sát của công an và thanh tra để tiến hành
chấm điểm.
7. Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm tiến
hành chấm điểm và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10, làm tròn đến
hai chữ số thập phân cho từng bài thi trắc nghiệm. Thống nhất sử dụng mã môn
thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT.
8. Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm,
phải lưu các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra
từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ GDĐT) vào 02
đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an;
01 đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01 đĩa gửi chuyển phát nhanh về
Bộ GDĐT (Cục KTKĐCLGD).
Điều 27. Chấm kiểm
tra
1. Trưởng
ban Chấm thi thành lập Tổ Chấm kiểm tra gồm:
a) Tổ trưởng: do lãnh đạo Ban Chấm thi kiêm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Tổ
trưởng Chấm kiểm tra không đồng thời làm Trưởng ban Chấm thi
hoặc Trưởng ban Phúc khảo;
b) Các uỷ viên gồm Trưởng môn chấm kiểm tra và
CBChT.
Những người đã tham gia chấm thi và thành viên
Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ Chấm kiểm tra
a) Thực hiện chấm kiểm tra
ít nhất 5% số lượng bài thi đã chấm của mỗi môn thi tự luận, theo tiến độ chấm
môn thi đó; việc chấm kiểm tra thực hiện theo quy trình tại Điều 25 Quy chế
này;
b) Cuối mỗi buổi chấm hoặc khi xét thấy cần thiết,
Tổ trưởng Chấm kiểm tra tổng hợp và báo cáo kết quả chấm kiểm tra và kiến nghị,
đề xuất với Trưởng ban Chấm thi áp dụng các biện pháp
phù hợp giúp cho việc chấm thi được công bằng, khách quan, nghiêm túc;
c) Tổ Chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với
các tổ chấm thi và CBChT có liên quan (có ghi biên bản làm việc) theo yêu cầu của
Trưởng ban Chấm thi và được sự đồng ý Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định việc tổ chức
đối thoại hay không đối thoại giữa những người chấm thi và chấm kiểm tra.
Điều 28. Quản lý điểm
bài thi
1. Sau khi chấm thi xong tất cả
các môn, Chủ tịch Hội đồng thi duyệt kết quả thi, báo cáo và nộp toàn bộ dữ liệu
kết quả thi về Bộ GDĐT (Cục KTKĐCLGD) để lưu giữ và đối
chiếu. Dữ liệu kết quả thi phải lưu vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong
và lập biên bản niêm phong dưới sự giám sát của thanh tra và công an; 01 đĩa
giao cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu giữ, 01 đĩa bàn giao cho Bộ GDĐT (Cục KTKĐCLGD).
2. Sau khi
duyệt kết quả thi và gửi dữ liệu thi về Bộ GDĐT, Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo
Ban Thư ký Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi cho thí sinh (theo mẫu
thống nhất do Bộ GDĐT quy định), ký tên, đóng dấu và gửi cho các trường phổ
thông, nơi thí sinh đăng ký dự thi.
Mỗi thí sinh được cấp 01 Giấy chứng
nhận kết quả thi với mã số xác định duy nhất.
3. Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm bài
thi đều phải niêm phong và do Chủ tịch Hội đồng thi trực tiếp bảo quản.
Chương VII
PHÚC KHẢO VÀ CHẤM THẨM ĐỊNH
Điều 29. Ban Phúc khảo
1. Thành phần Ban Phúc khảo
bài thi (nếu có) gồm:
a) Trưởng ban: do Lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm.
Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Phúc khảo không đồng thời làm Trưởng
ban Chấm thi hoặc Tổ trưởng Chấm kiểm tra;
b) Phó Trưởng ban: Lãnh đạo sở
GDĐT hoặc lãnh đạo các phòng chuyên môn của sở GDĐT hoặc lãnh đạo các trường phổ
thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở GDĐT hoặc
lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT;
c) Các uỷ viên: Cán bộ, giáo viên
có chuyên môn tốt, đang giảng dạy đúng môn được phân công chấm.
Những giáo viên đang trong thời kỳ
tập sự, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm phúc khảo.
Người đã chấm bài thi tại Ban Chấm thi thì không được chấm phúc khảo bài thi đó
của Ban Phúc khảo.
2. Ban Phúc khảo có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi
nhầm điểm bài thi;
b) Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị của thí
sinh;
c) Trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm
bài thi sau khi đã chấm phúc khảo.
Điều 30. Phúc khảo
bài thi
1. Mọi thí sinh đều có quyền được phúc khảo bài
thi, thí sinh đăng ký dự thi ở đâu thì nộp đơn phúc khảo ở nơi đó.
2. Trường phổ thông, nơi thí sinh
đăng ký dự thi, nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày công bố điểm thi và chuyển dữ liệu thí sinh xin phúc khảo bài thi đến Hội
đồng thi. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng
thi phải công bố và gửi kết quả phúc khảo cho thí sinh.
3. Trình tự phúc khảo bài thi:
a) Việc phúc khảo tiến hành theo từng môn thi dưới
sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban Phúc khảo.
b) Trước khi bàn giao bài thi cho Ban Phúc khảo, Ban Thư ký Hội đồng thi tiến hành các việc
sau đây:
- Tra cứu để từ số báo danh, tìm ra số phách bài
thi. Rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài để kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy
thi;
- Tập hợp các bài thi của một
môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và số tờ của từng bài thi
hiện có trong túi và bàn giao cho Ban Phúc khảo. Việc giao nhận bài thi giữa
Ban Thư ký Hội đồng thi và Ban Phúc khảo thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 25 Quy chế này;
- Trong khi tiến hành các
công việc liên quan đến phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên. Tuyệt đối
giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh với số phách và không được ghép đầu phách.
4. Phúc khảo bài thi tự luận:
a) Việc phúc khảo mỗi bài thi tự luận do 2 CBChT
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này và phải chấm bằng mực có màu
khác với màu mực được dùng chấm trước đó trên bài làm của thí sinh;
b) Kết quả chấm phúc khảo bài thi tự luận do Ban
Thư ký Hội đồng thi xử lý như sau:
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm phúc khảo
giống nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo và giao bài thi cho hai cán bộ
chấm phúc khảo ký xác nhận;
- Nếu kết quả chấm của hai cán bộ chấm phúc khảo
có sự chênh lệch thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc khảo
tổ chức cho cán bộ thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của thí sinh bằng mực màu
khác;
- Nếu kết quả chấm của hai trong ba cán bộ chấm
phúc khảo giống nhau thì lấy điểm giống nhau làm điểm phúc khảo. Nếu kết quả chấm
của cả ba cán bộ chấm phúc khảo lệch nhau thì Trưởng ban
Phúc khảo lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm tròn đến hai chữ số
thập phân làm điểm phúc khảo rồi ký tên xác nhận;
- Bài thi có điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm
đợt đầu (đã công bố) từ 0,25 điểm trở lên thì được điều chỉnh điểm. Trong trường
hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm đợt đầu từ 0,5 điểm trở lên thì phải tổ
chức đối thoại trực tiếp giữa các CBChT đợt đầu và cán bộ chấm phúc khảo (có
ghi biên bản). Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy định;
- Điểm chính thức của bài thi sau phúc khảo được
Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi ký duyệt.
5. Phúc khảo bài thi trắc
nghiệm:
a) Tổ phúc khảo bài thi trắc nghiệm của Ban Phúc
khảo có thành phần tương tự như Tổ xử lý bài trắc nghiệm của Ban Chấm thi;
b) Điểm chấm lại của Tổ phúc khảo bài thi trắc
nghiệm là điểm thi chính thức của thí sinh trong kỳ thi.
6. Báo cáo kết quả phúc khảo
Điểm các bài thi được điều chỉnh
sau phúc khảo do Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định và
cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo
quy định của Bộ GDĐT. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo, gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT, đồng
thời công bố và trả kết quả phúc khảo cho thí sinh.
Dữ liệu được lưu và chuyển theo quy định tại Điều
28 Quy chế này.
Điều 31. Chấm thẩm định
1. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ GDĐT
quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định để chấm thẩm định toàn bộ hoặc một
phần số bài thi hoặc kiểm tra kết quả phúc khảo của một hoặc một số Hội đồng
thi.
2. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT do Cục
trưởng Cục KTKĐCLGD làm Chủ tịch; Phó Cục trưởng hoặc
Phó Vụ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được chọn làm Phó Chủ tịch; ủy viên, thư ký
là lãnh đạo, chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ và một số thành viên là những cán
bộ, giáo viên, giảng viên có trình độ chuyên môn tốt.
3. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT có thẩm
quyền quyết định cuối cùng về điểm chính thức của bài thi.
4. Hội đồng chấm thẩm định của Bộ GDĐT sử dụng
con dấu của Cục KTKĐCLGD, Bộ GDĐT.
5. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định việc tổ chức đối
thoại hay không đối thoại giữa những người chấm đợt đầu, chấm phúc khảo và chấm
thẩm định.
Chương VIII
XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
THPT
Điều 32. Miễn thi các bài
thi trong xét công nhận tốt nghiệp THPT
1. Miễn thi bài thi Ngoại ngữ
a) Đối tượng miễn thi
- Là thành viên đội tuyển quốc gia
dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
- Có một trong các chứng
chỉ theo quy định của Bộ
GDĐT.
b) Thí sinh được miễn thi bài thi
Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
c) Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại
ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn
thi.
d) Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết
định việc sử dụng hay không sử dụng kết quả miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong kỳ
thi THPT quốc gia để tuyển sinh.
2. Miễn thi tất cả các bài thi
trong xét tốt nghiệp THPT
a) Đối tượng
- Người khuyết tật đặc biệt nặng
và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên.
b) Điều kiện
- Đối với người khuyết tật học theo
chương trình giáo dục chung:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều
kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người khuyết tật không
đáp ứng được chương trình giáo dục chung:
+ Được Hiệu trưởng trường phổ
thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân
từng năm ở cấp THPT;
+ Có giấy xác nhận khuyết tật do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Đối với người hoạt động kháng
chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học:
+ Học hết chương trình THPT; đủ điều
kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này;
+ Có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc
hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
Điều 33. Miễn
thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia
1. Người đã tham gia kỳ thi chọn đội
tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hoá được
miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia nếu đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp
12;
b) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm
loại tốt, học lực từ loại khá trở lên;
c) Có tên trong danh sách miễn thi
của Bộ GDĐT.
2. Người trong đội tuyển tham gia
các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, thể dục
thể thao, văn hoá văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc
gia nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp
12;
b) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm
và học lực từ loại trung bình trở lên;
c) Có tên trong công văn đề nghị
miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển
chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi THPT quốc gia.
Điều 34. Đặc cách tốt nghiệp
THPT
1. Đối tượng và điều kiện:
Người học thuộc các đối tượng quy
định tại Điều 12 Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp
THPT trong các trường hợp sau:
a) Bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc
đột xuất đặc biệt trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong buổi thi đầu
tiên, không thể dự thi.
- Điều kiện: xếp loại về học lực
và hạnh kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;
- Hồ sơ:
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện do bệnh
viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp
xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt);
+ Biên bản đề nghị xét đặc cách tốt
nghiệp THPT của trường phổ thông nơi đăng ký dự thi.
b) Bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột
xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc
sau khi bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài
thi còn lại.
- Điều kiện:
+ Điểm của những bài đã thi để xét
công nhận tốt nghiệp THPT đều đạt từ 5,0 trở lên;
+ Xếp loại ở lớp 12: học lực từ
trung bình trở lên; hạnh kiểm từ khá trở lên.
- Hồ sơ:
+ Đơn đề nghị xét đặc cách của thí
sinh;
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh
viện từ cấp huyện trở lên (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã
nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt).
2. Thủ tục:
a) Chậm nhất 07 ngày sau buổi thi
cuối cùng của kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho Thủ trưởng đơn vị
nơi thí sinh đăng ký dự thi. Thủ trưởng đơn vị nơi thí sinh đăng ký dự thi chịu
trách nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho sở GDĐT;
b) Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
THPT xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 35. Bảo lưu điểm thi
1. Điểm thi được bảo lưu như sau:
Thí sinh dự thi đủ các môn quy định
trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp THPT và không bị kỷ luật huỷ kết
quả thi thì được bảo lưu điểm thi của các bài thi hoặc các môn thành phần của
bài thi KHTN, KHXH đạt từ 5,0 điểm trở lên trong kỳ thi tổ chức
năm tiếp ngay sau đó để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
2. Thí sinh không sử dụng điểm bảo
lưu thì phải thi tất cả các bài thi đã đăng ký để xét công nhận tốt nghiệp THPT
như thí sinh không có điểm bảo lưu.
3. Hiệu trưởng trường ĐH, CĐ quyết
định việc có sử dụng hay không sử dụng điểm bảo lưu trong kỳ thi THPT quốc gia
để tuyển sinh.
Điều 36. Điểm
ưu tiên, khuyến khích
1. Điểm ưu tiên
Xét công nhận
tốt nghiệp THPT tính theo 3 diện (Diện 1, Diện 2, Diện 3); trong đó, thí sinh
Diện 1 là những thí sinh bình thường không được cộng điểm
ưu tiên; thí sinh Diện 2 và Diện 3 được cộng điểm ưu tiên như sau:
a) Diện 2: cộng 0,25 điểm đối với
thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả
năng lao động dưới 81% (đối với GDTX);
- Con của thương binh, bệnh binh,
người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị
suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh
hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, Anh hùng lao động;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người Kinh, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức
kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư
của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo
quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường
phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc
Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;
- Người bị nhiễm chất
độc màu da cam; con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; con của người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thẩm quyền
công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao
động do hậu quả của chất độc hoá học;
- Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính
đến ngày thi (đối với GDTX).
b) Diện 3: cộng 0,5 điểm đối với
thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
- Người dân tộc thiểu số, bản thân
có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở
thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền
núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học
tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm
trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thương binh, bệnh binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX);
- Con của liệt sĩ; con của thương binh,
bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh
binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
c) Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
d) Những diện ưu tiên khác đã được
quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành sẽ do Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét,
quyết định.
2. Điểm khuyến
khích
Người học tham gia các cuộc thi và
các hoạt động dưới đây được cộng điểm khuyến khích để xét công nhận tốt nghiệp
THPT với mức điểm như sau:
a) Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi
chọn học sinh giỏi các môn văn hoá lớp 12:
- Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ
thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh: cộng 2,0 điểm;
- Giải khuyến khích trong kỳ thi
quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh: cộng 1,5 điểm;
- Giải ba cấp tỉnh: cộng 1,0 điểm.
b) Đoạt giải cá nhân và đồng đội
trong các kỳ thi thí nghiệm thực hành môn Vật lí, Hoá học, Sinh học; thi văn
nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật;
viết thư quốc tế do ngành Giáo dục phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh
trở lên tổ chức ở cấp THPT:
- Giải cá nhân:
+ Đoạt giải nhất, nhì, ba quốc gia
hoặc giải nhất cấp tỉnh hoặc Huy chương Vàng: cộng 2,0 điểm;
+ Giải khuyến khích quốc gia hoặc
giải nhì cấp tỉnh hoặc Huy chương Bạc: cộng 1,5 điểm;
+ Huy chương Đồng: cộng 1,0 điểm;
- Giải đồng đội:
+ Chỉ cộng điểm đối với giải quốc
gia;
+ Số lượng cầu thủ, vận động viên,
diễn viên của giải đồng đội từ 02 đến 22 người theo quy định cụ thể của Ban Tổ
chức từng giải;
+ Mức điểm khuyến khích được cộng
cho các cá nhân trong giải đồng đội được thực hiện như đối với giải cá nhân quy
định tại điểm này;
- Những người học đoạt nhiều giải
khác nhau trong nhiều cuộc thi chỉ được hưởng một mức cộng điểm của loại giải
cao nhất.
c) Học sinh
Giáo dục THPT, học viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kiểm, học viên GDTX tham
gia học đồng thời chương trình trung cấp kết hợp với chương trình văn hóa theo
chương trình GDTX cấp THPT có Giấy chứng nhận nghề do sở GDĐT hoặc các cơ sở
giáo dục đào tạo và dạy nghề do ngành Giáo dục cấp trong thời gian học THPT được
cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong Giấy chứng nhận nghề như
sau:
- Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;
- Loại khá: cộng 1,5 điểm;
- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.
d) Học viên GDTX có chứng chỉ ngoại
ngữ hoặc tin học được cấp theo quy định của Bộ GDĐT trong thời gian học cấp
THPT: cộng 1,0 điểm đối với mỗi loại chứng chỉ.
đ) Nếu thí
sinh đồng thời có nhiều loại giấy chứng nhận để được cộng điểm khuyến khích
theo quy định tại khoản này cũng chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm nhiều nhất
là 4,0 điểm.
e) Điểm khuyến khích quy định tại
các điểm a, điểm b và điểm c khoản này được bảo lưu trong toàn cấp học và được
cộng vào điểm bài thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh.
Điều 37. Điểm xét tốt nghiệp
THPT
1. Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN): gồm
điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm
trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 để
tính ĐXTN.
a) ĐXTN đối
với Giáo dục THPT được tính theo công thức sau:
ĐXTN =
|
Tổng điểm 4 bài
thi + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)
|
+
|
Điểm trung bình cả năm lớp 12
|
+
|
Điểm ưu tiên
(nếu có)
|
4
|
2
|
b) ĐXTN đối với
GDTX được tính theo công thức sau:
ĐXTN =
|
Tổng điểm 3 bài
thi
|
+
|
Tổng
điểm khuyến khích (nếu có)
|
+
|
Điểm trung bình cả năm lớp 12
|
+
|
Điểm ưu tiên
(nếu có)
|
3
|
4
|
2
|
2. Điểm xét tốt nghiệp được lấy đến
hai chữ số thập phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện.
Điều 38. Công nhận tốt nghiệp
THPT
1. Những thí
sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, tất cả
các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp lấy điểm để xét công
nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 điểm
trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.
2. Những thí sinh đủ điều kiện dự
thi, được miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT theo quy định tại
khoản 2 Điều 32 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.
3. Những thí sinh đủ điều kiện dự
thi, được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi THPT quốc gia theo quy định tại
Điều 33 Quy chế này được công nhận tốt nghiệp THPT.
Điều 39. Hội đồng xét công
nhận tốt nghiệp THPT
1. Giám đốc sở GDĐT quyết định
thành lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo sở
GDĐT;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
phòng Khảo thí, Trưởng phòng Giáo dục Trung học, Trưởng phòng GDTX;
c) Các uỷ viên: lãnh đạo, chuyên
viên, nhân viên các phòng/ban thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông.
2. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp
THPT thực hiện việc xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định tại
Chương này.
Điều 40. Duyệt
công nhận tốt nghiệp THPT
1. Hồ sơ duyệt công nhận tốt nghiệp
THPT bao gồm:
a) Bảng ghi thông tin xét công nhận
tốt nghiệp THPT;
b) Danh sách thí sinh được đề nghị công nhận tốt
nghiệp THPT;
c) Danh sách và hồ sơ thí sinh được đặc cách, miễn
thi, được tốt nghiệp THPT do phúc khảo hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;
d) Đĩa CD chứa dữ liệu thi;
đ) Những biên bản liên quan;
e) Các loại hồ sơ khác theo hướng dẫn hằng năm của
Bộ GDĐT.
2. Trình tự duyệt công nhận tốt nghiệp THPT
a) Giám đốc sở GDĐT duyệt công
nhận tốt nghiệp THPT và chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về
kết quả công nhận tốt nghiệp THPT của tỉnh mình;
b) Sau khi báo cáo Bộ GDĐT,
Giám đốc sở GDĐT công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT
và thông báo cho các trường phổ thông để niêm yết danh sách tốt nghiệp THPT và
cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời cho thí sinh;
c) Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời do
Hiệu trưởng trường phổ thông ký và có giá trị đến khi được cấp Bằng tốt nghiệp
THPT chính thức;
d) Các sở GDĐT gửi Danh
sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT về Bộ GDĐT ngay
sau khi kết thúc kỳ thi để quản lý, theo dõi.
Điều 41. Cấp phát và quản
lý Bằng tốt nghiệp THPT
1. Các đối tượng dự thi quy định tại khoản 1 Điều
12 Quy chế này nếu đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp Bằng tốt
nghiệp THPT.
2. Bộ GDĐT thống nhất quản lý các mẫu, quy định
thủ tục cấp phát, thu hồi, huỷ bỏ Bằng tốt nghiệp THPT.
3. Giám đốc sở GDĐT chịu
trách nhiệm quản lý, chỉ đạo việc cấp Bằng tốt nghiệp THPT, bản sao Bằng tốt
nghiệp THPT, các loại giấy chứng nhận liên quan đến việc cộng điểm khuyến
khích, xếp diện ưu tiên, bảo lưu kết quả trong kỳ thi theo quy định của Bộ GDĐT.
Chương IX
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 42. Chế độ báo cáo
1. Mỗi sở GDĐT phân công một số người làm nhiệm
vụ thu thập số liệu, tư liệu, thông tin trước, trong và sau kỳ thi; chuẩn bị
các văn bản, thực hiện báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiêm chế độ trực thi:
Cán bộ trực điện thoại phải có mặt thường xuyên tại địa điểm trực.
2. Chế độ báo cáo trong kỳ thi thực hiện theo
văn bản hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc gia hằng năm của Bộ GDĐT.
Điều 43. Lưu trữ hồ sơ thi
Tính từ ngày thi môn cuối cùng của kỳ thi, các
cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:
1. Bộ GDĐT lưu trữ vĩnh viễn:
Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT của các sở GDĐT.
2. Sở GDĐT
a) Lưu trữ vĩnh viễn:
- Bảng ghi điểm thi;
- Bảng ghi thông tin xét công nhận
tốt nghiệp THPT;
- Danh sách thí sinh được công nhận
tốt nghiệp THPT;
- Sổ cấp bằng tốt nghiệp THPT.
b) Lưu trữ trong 01 năm:
- Các Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh,
Hội đồng thi và các bộ phận liên quan;
- Báo cáo tổng kết kỳ thi kèm theo các loại thống
kê số liệu;
- Các biên bản của Hội đồng thi;
- Những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi;
- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành
lập Ban Phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách thí sinh
thay đổi điểm do phúc khảo và các biên bản khác liên quan;
- Hồ sơ kỷ luật (nếu có);
- Các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn hằng
năm của Bộ GDĐT;
c) Lưu trữ trong 02 năm:
- Bài thi của thí sinh và hồ sơ chấm thi liên
quan.
- Hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT,
miễn thi tốt nghiệp THPT, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại
về hồ sơ thi.
2. Trường phổ thông lưu trữ 01 năm đối với hồ sơ
đăng ký dự thi của thí sinh.
Học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính)
trong hồ sơ dự thi của thí sinh được các trường phổ thông trả lại thí sinh sau
khi công bố kết quả công nhận tốt nghiệp THPT.
Chương X
THANH TRA, KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 44.
Thanh tra thi
1. Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết
định thanh tra và thành lập các đoàn thanh tra việc chuẩn bị thi, coi thi, chấm
thi, phúc khảo và xét công nhận tốt nghiệp THPT tại tất cả các sở GDĐT.
2. Giám đốc sở GDĐT quyết định
thành lập Đoàn thanh tra việc chuẩn bị thi và coi thi, chấm thi, phúc khảo, xét
công nhận tốt nghiệp THPT trên địa bàn.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức thanh tra theo quy
định của pháp luật về thanh tra và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
4. Những người có người thân dự
thi tại Hội đồng thi trong năm tổ chức Kỳ thi không được tham gia công tác
thanh tra, kiểm tra thi tại Hội đồng thi đó.
Điều 45. Khen
thưởng
1. Đối tượng khen thưởng: cán bộ công chức, viên
chức, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên và người làm công
tác phục vụ có thành tích trong tổ chức kỳ thi.
2. Hình thức khen thưởng:
a) Tuyên dương trước Hội đồng ra đề thi, Hội đồng
thi và thông báo về đơn vị công tác, học tập;
b) Giám đốc sở GDĐT, Hiệu trưởng trường ĐH cấp
Giấy khen;
c) Bộ trưởng Bộ GDĐT, Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng
Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam cấp Bằng khen.
3. Hồ sơ và thủ tục:
Hội đồng ra đề thi, Hội đồng thi là đơn vị có
trách nhiệm xem xét, quyết định khen thưởng trong phạm vi quyền hạn và lập hồ
sơ đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những cán bộ công chức,
viên chức, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên tham gia tổ chức
thi và người làm công tác phục vụ tổ chức thi có thành tích.
4. Kinh phí chi cho khen thưởng trích từ nguồn
kinh phí tổ chức thi.
Điều 46. Xử lý các sự cố bất
thường
1. Trường hợp đề thi có những sai sót
Nếu phát hiện sai sót của đề thi trong quá trình
in sao đề thi và trong khi coi thi, lãnh đạo Hội đồng thi phải báo cáo ngay với
Ban Chỉ đạo thi quốc gia để có phương án xử lý.
2. Trường hợp đề thi bị lộ
Chỉ có Ban Chỉ đạo thi quốc gia mới có thẩm quyền
kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Ban Chỉ đạo thi
quốc gia quyết định đình chỉ môn thi bị lộ đề. Các môn thi khác vẫn tiếp tục
bình thường theo lịch. Môn thi bị lộ đề sẽ được thi bằng đề thi dự bị vào thời
gian thích hợp, sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi.
3. Các trường hợp bất thường đều phải được báo
cáo về Ban Chỉ đạo thi các cấp để xem xét, quyết định.
Điều 47. Tiếp nhận và xử lý
thông tin, bằng chứng về vi phạm quy chế thi
1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm
quy chế thi
a) Ban Chỉ đạo thi quốc gia, Ban Chỉ đạo thi cấp
tỉnh.
b) Lãnh đạo Hội đồng thi, Trưởng Điểm thi.
c) Thanh tra giáo dục các cấp.
2. Các bằng chứng vi phạm quy chế thi sau khi đã
được xác minh là căn cứ để xử lý đối tượng vi phạm.
3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm
quy chế thi
a) Khuyến khích thí sinh, thành viên của các Hội
đồng thi và mọi công dân phát hiện và tố giác những hành vi vi phạm quy chế
thi.
b) Người phát hiện những hành vi vi phạm quy chế
thi cần kịp thời báo cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này để có biện
pháp xử lý.
c) Người có bằng chứng về vi phạm quy chế thi
báo ngay cho nơi tiếp nhận được quy định tại khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý
theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận và xử lý các tố cáo vi phạm quy chế
thi được thực hiện theo pháp luật về tố cáo.
d) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi
phạm quy chế thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của
thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh
hưởng tiêu cực đến kỳ thi.
4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin
và bằng chứng về vi phạm quy chế thi
a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng
theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông
tin và bằng chứng.
b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn
tiêu cực, vi phạm quy chế thi theo thông tin đã được cung cấp.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm quy chế thi.
d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp
thông tin.
Điều 48. Xử lý cán bộ tham
gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi phạm quy chế thi
1. Người tham gia tổ chức thi là công chức, viên
chức có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ
thi), sẽ bị đình chỉ làm công tác thi và đề nghị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng
quy định của pháp luật về công chức, viên chức để xử lý kỷ luật theo các hình
thức sau đây:
a) Khiển trách đối với những người vi phạm lần đầu
các hành vi dưới mức quy định tại các điểm b, c, d khoản này trong khi thi hành
nhiệm vụ.
b) Cảnh cáo đối với những người có hành vi vi phạm
một trong các lỗi sau đây:
- Để cho thí sinh quay cóp; mang tài liệu và vật
dụng trái phép vào phòng thi được quy định tại điểm c khoản 4 Điều 14 Quy chế này;
- Chấm thi không đúng hướng dẫn chấm hoặc cộng
điểm bài thi có nhiều sai sót;
- Ra đề thi vượt quá phạm vi chương trình THPT;
- Truyền dữ liệu thi không đúng cấu trúc, không
đúng thời hạn, không đúng quy định của Bộ GDĐT.
c) Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị hạ bậc
lương, hạ ngạch, cách chức hoặc chuyển đi làm công tác khác đối với những người
có hành vi vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Ra đề thi sai;
- Trực tiếp giải bài thi hoặc hướng dẫn cho thí
sinh lúc đang thi;
- Lấy bài thi của thí sinh này giao cho thí sinh
khác;
- Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy
định, vượt khung hoặc hạ điểm của thí sinh.
d) Buộc thôi việc hoặc đề nghị truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người có một trong các hành vi sai phạm sau đây:
- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc đưa bài
giải từ ngoài vào phòng thi trong lúc đang thi;
- Làm lộ đề thi, mua, bán đề thi;
- Làm lộ số phách bài thi;
- Sửa chữa, thêm, bớt vào bài làm của thí sinh;
- Cố ý chữa điểm trên bài thi, trên biên bản chấm
thi hoặc trong bảng điểm;
- Đánh tráo bài thi, số phách hoặc điểm thi của
thí sinh;
- Gian dối trong việc sửa chữa học bạ, hồ sơ của
thí sinh.
đ) Người làm mất bài thi của thí sinh khi thu
bài thi, vận chuyển và bảo quản bài thi, chấm thi hoặc có những sai phạm khác
trong công tác tổ chức thi, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật theo một trong các hình thức kỷ luật quy định tại Điều này.
2. Công chức, viên chức không tham gia tổ chức
thi nhưng có các hành động như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải
vào cho thí sinh, đưa thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi, gây rối
làm mất trật tự tại khu vực thi sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị buộc
thôi việc.
3. Người tham gia tổ chức thi và những người có
liên quan đến việc tổ chức thi không phải là công chức, viên chức có hành vi vi
phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), tùy theo mức độ,
sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và xử lý theo quy định của
pháp luật về lao động; bị đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu
là học sinh, sinh viên, học viên) khi có một trong các hành vi sai phạm quy định
tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
4. Các hình thức xử lý vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định
theo quy trình quy định. Ngoài các hình thức xử lý nêu trên, các cơ quan có thẩm
quyền có thể cấm đảm nhiệm những công việc có liên quan đến thi từ 1 đến 5 năm.
Điều 49. Xử lý thí sinh vi
phạm quy chế thi
Mọi vi phạm quy chế thi đều bị lập biên bản, xử
lý kỷ luật và thông báo cho thí sinh.
1. Khiển trách đối với những thí sinh phạm
lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác. Hình thức này do
CBCT quyết định tại biên bản được lập.
2. Cảnh cáo đối với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi
môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh
khác;
c) Chép bài của thí sinh khác hoặc để thí sinh
khác chép bài của mình.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT quyết định tại
biên bản được lập, kèm tang vật (nếu có).
3. Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một
trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi
môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo;
b) Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều
14 Quy chế này vào phòng thi;
c) Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài
giải từ ngoài vào phòng thi.
d) Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những
nội dung không liên quan đến bài thi;
đ) Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm
trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.
CBCT trong phòng thi lập biên bản, thu tang vật
(nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng
Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định.
Thí sinh bị đình chỉ thi phải
nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho CBCT và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có
quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi chỉ được ra khỏi khu vực thi sau khi hết 2
phần 3 thời gian làm bài thi tự luận và sau khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm.
4. Trừ điểm bài thi
a) Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào
sẽ bị trừ 25% tổng số điểm bài thi của môn đó.
b) Thí sinh bị cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ
bị trừ 50% tổng số điểm bài thi của môn đó.
c) Những bài thi có đánh dấu bị phát hiện trong
khi chấm sẽ bị trừ 50% điểm toàn bài.
d) Cho điểm 0 (không):
- Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái
phép vào phòng thi;
- Có hai bài làm trở lên đối với một bài thi hoặc
một môn thi thành phần;
- Bài thi có chữ viết của hai người trở lên;
- Những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy
không đúng quy định.
đ) Thí sinh bị đình chỉ thi bài
thi hoặc môn thi thành phần nào sẽ bị điểm 0 (không) bài thi hoặc môn thi thành
phần đó; không được tiếp tục dự thi các bài thi hoặc môn thi thành phần tiếp
theo; không được sử dụng kết quả thi để xét tốt nghiệp THPT và đăng ký xét tuyển
vào các trường ĐH, CĐ.
e) Việc trừ điểm bài thi nêu tại
điểm c và d khoản 4 của Điều này do Trưởng ban Chấm thi
quyết định căn cứ báo cáo bằng văn bản của Trưởng môn chấm thi.
5. Huỷ bỏ kết quả thi đối với những thí sinh:
- Có hai bài thi trở lên bị điểm 0 (không) do phạm
lỗi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
- Viết, vẽ vào tờ giấy thi những nội dung không
liên quan đến bài thi;
- Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho
người khác dưới mọi hình thức; sửa chữa, thêm bớt vào bài làm sau khi đã nộp
bài; dùng bài của người khác để nộp.
Căn cứ báo cáo bằng văn bản của Chủ
tịch Hội đồng thi, Giám đốc sở GDĐT ra quyết định hủy bỏ kết quả thi.
6. Tước quyền vào học ở các
trường ngay trong năm đó và tước quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo đối
với những thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến
khích;
b) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;
c) Để người khác thi thay, làm bài thay dưới mọi
hình thức;
d) Có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành
hung cán bộ hoặc thí sinh khác;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận kết quả thi không hợp
pháp;
e) Có bằng chứng về vi phạm quy chế thi mà không
thực hiện đúng quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 47 Quy
chế này.
Giám đốc sở GDĐT ra quyết định tước
quyền vào học ở các trường ngay trong năm đó và tước quyền dự thi trong hai năm
tiếp theo.
7. Đối với các hành vi vi phạm có dấu hiệu hình
sự thì các cơ quan quản lý giáo dục lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; đối với các trường hợp vi phạm
khác, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo các hình thức
đã quy định tại Điều này.
Điều 50. Xác minh, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể
Việc xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ
thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về
giải quyết khiếu nại và tố cáo.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo và kiểm tra việc hoàn
thành kế hoạch dạy học, đánh giá xếp loại học sinh ở các trường phổ thông.
2. Trình UBND tỉnh quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh.
3. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thi cấp
tỉnh để chỉ đạo tổ chức cụm thi tại tỉnh theo quy chế thi và hướng dẫn của Bộ
GDĐT.
4. Chỉ đạo, tổ chức đăng ký dự
thi, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi; chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ
thi.
5. Chủ trì thành lập, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi, các Ban của Hội đồng thi tại tỉnh; tổ chức tập huấn nghiệp vụ tổ chức thi; chỉ đạo
các cơ sở giáo dục chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất cho kỳ thi. Chủ trì, phối
hợp với các trường ĐH, CĐ tổ chức kỳ thi.
6. Báo cáo Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh
về việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi, những vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ
chức thi.
7. Tổ chức bàn giao Giấy chứng nhận
kết quả thi cho thí sinh.
8. Thực hiện việc khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, giáo viên, thí sinh trong phạm vi quyền hạn quy định; đề
nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định quy chế thi và
các quy định của pháp luật đối với những người tham gia làm công tác thi; lưu
trữ hồ sơ của kỳ thi theo quy định.
9. Đảm bảo
kinh phí tổ chức thi; chi trả kinh phí tổ chức thi cho những người tham gia làm
công tác thi tại cụm thi theo quy định trong hướng dẫn tổ chức thi THPT quốc
gia hằng năm của Bộ GDĐT.
Điều 52. Trách nhiệm của Cục
Nhà trường (Bộ Quốc phòng)
1. Cục Nhà trường chịu trách nhiệm
như một sở GDĐT trước Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng và Bộ GDĐT về toàn bộ
công tác chỉ đạo, quản lý kỳ thi THPT quốc gia trong Quân đội nhân dân Việt
Nam.
2. Cục trưởng Cục Nhà trường có
nhiệm vụ và quyền hạn như Giám đốc sở GDĐT về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý
kỳ thi THPT quốc gia.
Điều 53. Trách nhiệm của
các trường ĐH, CĐ
1. Đăng ký với Bộ GDĐT sử dụng kết
quả của kỳ thi làm căn cứ tuyển sinh; sử dụng dữ liệu điểm thi của thí sinh do
Bộ GDĐT chuyển đến để xét tuyển sinh theo quy định của Quy chế tuyển sinh ĐH,
CĐ hệ chính quy.
2. Thành lập đoàn cán bộ, giảng viên tham gia phối hợp tổ chức thi tại
các Hội đồng thi theo điều động của Bộ GDĐT và chi trả kinh phí đi lại, ăn ở
cho cán bộ, giảng viên tham gia phối hợp tổ chức thi theo quy định.
Điều 54. Trách nhiệm của trường
phổ thông
1. Hoàn thành chương trình dạy học
theo chỉ đạo của sở GDĐT; tổ chức ôn tập cho học sinh; hướng dẫn để học sinh được
cấp Giấy chứng minh nhân dân chậm nhất vào cuối học kỳ I năm học lớp 12.
2. Tổ chức kiểm tra trình độ kiến
thức văn hóa, xếp loại học lực cho những người tự học khi được sở GDĐT giao
trách nhiệm.
3. Tiếp nhận Phiếu đăng ký dự thi,
đơn xin phúc khảo; kiểm tra hồ sơ của người học đăng ký tại trường;
4. Hoàn thiện dữ liệu đăng ký dự
thi và chuyển dữ liệu cho sở GDĐT; in, đóng dấu và trả Giấy báo dự thi cho thí
sinh;
5. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên
và thí sinh học tập quy chế thi, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, an toàn
cho Hội đồng thi nếu được chọn làm địa điểm thi.
6. Quản lý hồ sơ đăng ký dự thi của
thí sinh.
7. Tiếp nhận đơn, lập danh sách
xin phúc khảo bài thi và chuyển đến sở GDĐT.
8. Trả Giấy chứng nhận kết quả thi
cho thí sinh nộp Phiếu đăng ký dự thi tại trường; lưu trữ hồ sơ của kỳ thi theo
quy định./.