THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 873/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM ĐỔI MỚI CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIỆN
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ
chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị
định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với
các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017;
Căn cứ Quyết định số
70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều
lệ trường đại học;
Xét đề nghị của Giám đốc Học viện
Nông nghiệp Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động
của Học viện Nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2015 - 2017 (sau đây gọi tắt là Đề
án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Học viện) chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn
lực để đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, phấn đấu trở thành đại học
nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực theo các chuẩn mực khu vực và quốc tế; đồng thời
bảo đảm các đối tượng chính sách, đối tượng thuộc hộ nghèo có cơ hội học tập tại
Học viện.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Xây dựng và phát triển hệ thống tổ
chức và nhân sự của Học viện theo mô hình đại học nghiên cứu tự chủ hiện đại;
thực hiện quản lý đại học theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng của các
trường đại học có uy tín với năng lực quản trị, lãnh đạo và quản lý hiệu quả.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học theo hướng hội nhập quốc tế; bảo đảm người học được trang bị
kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng và trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
theo cam kết của Học viện, đáp ứng công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới và nhu cầu phát triển nền kinh tế dựa vào tri thức.
c) Xây dựng và phát triển hệ thống tổ
chức và nhân sự của Học viện theo mô hình đại học nghiên cứu đa ngành hiện đại;
thực hiện quản lý đại học theo các tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng và ứng
dụng công nghệ thông tin toàn diện.
d) Phát triển, hoàn thiện các ngành
và chuyên ngành đào tạo, các chương trình đào tạo ở các bậc học trên cơ sở
chương trình đào tạo của các trường đại học có uy tín trên thế giới; xây dựng hệ
thống giáo trình bảo đảm tính cơ bản, hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt
Nam.
đ) Phát triển quy mô đào tạo hợp lý,
chuyển dịch cơ cấu đào tạo theo hướng chương trình chất lượng cao, chương trình
tiên tiến, các chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài và đào tạo sau đại học
dựa vào nghiên cứu, chú trọng đào tạo phục vụ phát triển nông thôn, cơ cấu lại
ngành nông nghiệp.
e) Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội
thông qua các chính sách học bổng, tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên là đối
tượng chính sách, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn có cơ hội được học tập tại Học
viện; bảo đảm năng lực tài chính vững mạnh, cơ sở vật chất khang trang, hiện đại
theo chiến lược phát triển của Học viện.
II. NỘI DUNG ĐỔI MỚI
HOẠT ĐỘNG
Học viện được thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nội dung sau đây:
1. Về thực hiện
nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
a) Quyết định mở ngành, chuyên ngành
đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ theo nhu cầu xã
hội khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, phù hợp với định hướng phát triển của
Học viện.
b) Xác định chỉ tiêu tuyển sinh và tổ
chức tuyển sinh theo đề án tuyển sinh của Học viện, bảo đảm công khai, minh bạch
và thực hiện chế độ ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định.
c) Quyết định chương trình đào tạo;
phương pháp giảng dạy; ngôn ngữ giảng dạy; phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập; giáo trình, học liệu và quản lý đào tạo; thiết kế, in phôi bằng,
quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chuẩn đầu ra mà Học viện đã
cam kết.
d) Thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục theo quy định; từng bước thực hiện kiểm định quốc tế.
đ) Quyết định liên kết đào tạo với
các cơ sở đào tạo trong nước; liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài trên cơ
sở các đối tác liên kết là các trường đại học, các tổ chức đào tạo có uy tín
trên thế giới. Công khai thông tin về các chương trình liên kết đào tạo quốc tế,
bảo đảm quyền lợi chính đáng của người học.
e) Quyết định hoạt động nghiên cứu
khoa học; khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa
học công nghệ, tổ chức hội thảo với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
g) Thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, bao gồm cả dịch
vụ do Nhà nước đặt hàng; được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học
và Công nghệ giao, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học về nông nghiệp, nông
thôn.
2. Về tổ chức bộ
máy, nhân sự
a) Quyết định và chịu trách nhiệm về
cơ cấu tổ chức của Học viện và các đơn vị trực thuộc; thành lập mới, tổ chức lại,
sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm phát huy hiệu quả hoạt
động của bộ máy.
b) Quyết định tiêu chuẩn, tuyển dụng,
sử dụng và bổ nhiệm, bãi nhiệm nhân sự làm công tác quản lý của Học viện sau
khi Hội đồng Học viện thông qua. Hội đồng Học viện bầu Chủ tịch Hội đồng và
Giám đốc Học viện; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê chuẩn kết
quả bầu Chủ tịch Hội đồng và Giám đốc Học viện.
c) Quyết định số lượng, cơ cấu lao động,
vị trí việc làm; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức,
nhân viên hợp đồng trên cơ sở quy chế và chủ trương được Hội đồng Học viện
thông qua, phù hợp với yêu cầu phát triển của Học viện; ký kết hợp đồng làm việc
và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm dứt hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
d) Quyết định việc giao kết hợp đồng
lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với giảng viên, nhà khoa học, nhà quản lý
trong nước và ngoài nước, trong và ngoài tuổi lao động để thực hiện các hoạt động
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý của Học viện, đáp ứng các điều kiện bảo
đảm chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
3. Về tài chính
a) Học phí
Học viện thu học phí theo kế hoạch
như sau:
Đơn vị:
Triệu đồng/sinh viên/năm học
Học phí
Năm học
|
2014 -2015
|
2015 - 2016
|
2016 - 2017
|
Mức thu học phí
bình quân tối đa (của chương trình đại trà, trình độ đại học, chính quy);
|
12,0
|
13,0
|
14,0
|
Trong đó, mức thu
học phí tối đa của các ngành nông, lâm, ngư
|
5,5
|
6,4
|
7,3
|
- Học viện thực hiện tính toán và
công khai mức thu học phí cụ thể cho từng nhóm ngành, chuyên ngành, chương trình
đào tạo trước khi tuyển sinh, bảo đảm mức thu học phí bình quân (của các chương
trình đại trà) không vượt quá mức thu học phí bình quân tối đa của Học viện
theo quy định tại Quyết định này.
- Học viện quyết định mức trần học
phí đối với trình độ đào tạo tiến sĩ bằng 2,5 lần; thạc sĩ bằng 1,5 lần; cao đẳng
bằng 0,8 lần; trung cấp bằng 0,7 lần mức học phí bình quân tối đa nêu trên; học
phí đào tạo theo phương thức giáo dục thường xuyên không vượt quá 1,5 lần mức học
phí chính quy cùng cấp học và cùng nhóm ngành nghề đào tạo.
- Học viện quyết định mức thu học phí
đối với các chương trình đặc thù theo đề án mở chương trình được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các đối tượng đã nhập học
trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, Học viện thu học phí với mức
tăng tối đa năm sau không quá 30% của năm trước liền kề kể từ thời điểm Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
b) Thu sự nghiệp
Học viện thực hiện các hoạt động dịch
vụ và hỗ trợ đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ người học. Khoản
thu từ các hoạt động này được công khai theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí
và có tích lũy hợp lý.
c) Kinh phí Nhà nước hỗ trợ đào tạo
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo các
ngành nông, lâm, ngư trong thời gian Học viện thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động năm 2016 là 40 tỷ đồng, năm 2017 là 32 tỷ đồng. Căn cứ vào nguồn thu
sự nghiệp, tiền lãi gửi ngân hàng và phần hỗ trợ kinh phí đào tạo của Nhà nước,
Học viện quyết định thu học phí đối với sinh viên học các ngành nông, lâm, ngư
không vượt quá mức thu học phí tối đa quy định tại Điểm a Khoản 3 Mục II Điều 1
Quyết định này.
d) Tiền lương và thu nhập
Ngoài tiền lương ngạch, bậc theo quy
định của Nhà nước, Học viện quyết định thu nhập tăng thêm của người lao động từ
nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định,
theo Quy chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.
đ) Sử dụng nguồn thu
- Thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm
trong việc lập kế hoạch và quyết định sử dụng kinh phí từ các nguồn thu hợp
pháp của Học viện để đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực và bảo đảm
chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Sau khi thực hiện bù đắp các chi
phí thường xuyên, phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại của Học viện được
trích lập các quỹ sau: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (tối thiểu 25% chênh
lệch thu chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ
khoa học - công nghệ và các quỹ hỗ trợ sinh viên.
- Khoản thu học phí và các khoản thu
sự nghiệp được gửi tại ngân hàng thương mại; toàn bộ tiền lãi tiền gửi ngân
hàng được sử dụng để lập các quỹ hỗ trợ sinh viên.
4. Chính sách học bổng,
học phí
a) Học viện hỗ trợ toàn bộ phần chênh
lệch giữa mức học phí của Học viện với mức học phí được miễn, giảm theo quy định
của Nhà nước đối với các sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn,
giảm học phí theo quy định kể từ khóa tuyển sinh sau thời điểm Quyết định này
có hiệu lực thi hành.
b) Ngoài các đối tượng được miễn, giảm
học phí theo chính sách của Nhà nước, Học viện xây dựng, thực hiện chính sách học
bổng, khuyến khích học tập dành cho sinh viên học tập xuất sắc và sinh viên là
đối tượng chính sách.
5. Về đầu tư, mua sắm
a) Chủ động cân đối nguồn thu và huy
động các nguồn hợp pháp khác; quyết định các dự án đầu tư, mua sắm, sửa chữa để
phát triển tổng thể cơ sở vật chất của Học viện theo mô hình đại học định hướng
nghiên cứu theo các chuẩn mực khu vực và quốc tế.
b) Quyết định việc sử dụng tài sản,
cơ sở vật chất và giá trị thương hiệu của Học viện để liên doanh, liên kết thực
hiện các hoạt động đào tạo, khoa học công nghệ; tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn; quyết định việc cho thuê tài sản nhà nước để sử dụng
cho các hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn và hỗ trợ sinh
viên trong các trường hợp: tài sản chưa sử dụng hết công suất; tài sản được đầu
tư xây dựng để phục vụ hoạt động liên doanh, liên kết theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Quyết định việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
mua sắm tài sản từ nguồn vốn tích lũy hợp pháp của Học viện theo quy định.
c) Được Nhà nước tiếp tục cấp kinh
phí cho các dự án đầu tư đang triển khai từ nguồn ngân sách nhà nước; được ưu
tiên bố trí sử dụng nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức hợp
tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức
tài trợ khác để hiện đại hóa Học viện, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên
cứu khoa học phục vụ nông nghiệp, nông thôn và xã hội.
6. Về cơ chế giám
sát
a) Học viện sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các quy chế bảo đảm công khai, minh bạch; kiện toàn Hội đồng Học viện, bảo
đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phát huy dân chủ, theo đúng quy định của Quyết
định này và các văn bản pháp luật có liên quan. Hội đồng Học viện quyết định về
chiến lược, phương hướng và quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện; giám sát
việc thực hiện các quyết nghị của Hội đồng Học viện; việc thực hiện quy chế dân
chủ trong các hoạt động và việc triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Giám đốc Học viện điều hành và quản
lý Học viện theo cách thức điều hành và quản lý của các trường đại học nghiên cứu
tiên tiến trên thế giới, tự chủ, tự chịu trách nhiệm các mặt, lĩnh vực hoạt động
của Học viện.
c) Học viện công khai Quy chế chi
tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua tại Hội nghị Đại biểu cán bộ,
công chức, viên chức của Học viện.
d) Học viện công khai Quy chế giám
sát của giảng viên, cán bộ, viên chức và người học đối với mọi hoạt động của Học
viện.
7. Học viện thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017 và các văn bản khác có liên
quan.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí kinh phí hỗ trợ đào tạo các ngành
nông, lâm, ngư cho Học viện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Mục II Điều 1 Quyết
định này.
2. Các Bộ, ngành, địa phương có liên
quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày
24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với
các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 - 2017 và các quy định pháp
luật khác có liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát và hỗ trợ Học viện
trong quá trình triển khai Quyết định này.
3. Các cơ quan nhà nước có liên quan
tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ Học viện để hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Học viện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: NNPTNT, GDĐT, TC, KHĐT, NV, KHCN;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- UBND Thành phố Hà Nội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TTK HĐGD, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: PL, KTTH,
TCCV, TKBT, HC;
- Lưu: VT, KGVX (3b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|