Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 847/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Trịnh Trường Huy
Ngày ban hành: 11/07/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 847/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 11 tháng 7 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG, PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ TỆ NẠN XÃ HỘI TRONG HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;

Căn cứ Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;

Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường tiểu học;

Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường mầm non;

Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Thông tư số 23/2022/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường cao đẳng sư phạm;

Thực hiện Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 1453/SGDĐT-GDTrH ngày 01 tháng 7 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT, các UV UBND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh Cao Bằng;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Hội khuyến học tỉnh;
- Báo Cao Bằng;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng;
- VP UBND tỉnh: các PCVP; CVVX, TTTT;
- Lưu: VT, VXHN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Trường Huy

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG, PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ TỆ NẠN XÃ HỘI TRONG HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định đối tượng thực hiện, nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp của nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong trẻ em, học sinh, sinh viên, học viên học chương trình giáo dục thường xuyên (gọi chung là học sinh, sinh viên) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan (gọi chung là các cơ quan, tổ chức) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, Trường Cao đẳng Sư phạm (gọi chung là nhà trường) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; giảng viên, giáo viên, nhân viên đang công tác tại các nhà trường.

3. Các gia đình có học sinh, sinh viên, học viên đi học tại các nhà trường.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo sự thống nhất về quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 02/CT-TTg).

2. Tổ chức các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bên theo quy định tại Chỉ thị số 02/CT-TTg.

3. Bảo đảm hiệu quả trong các hoạt động phối hợp; nâng cao trách nhiệm của nhà trường, gia đình và các sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, cơ quan nhà nước, các tổ chức phối hợp.

Điều 4. Hình thức phối hợp

Phối hợp thông qua các hình thức: trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, cử đại diện tham gia theo yêu cầu, thực hiện quy chế phối hợp giữa các bên tham gia và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục hằng năm về công tác phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.

2. Tuyên truyền, giáo dục, thực hiện các giải pháp phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội; giáo dục đạo đức, lối sống; văn hóa ứng xử, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; thực hiện công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội trường học.

3. Xây dựng mô hình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.

4. Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện đảm bảo đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất nhằm tăng cường hoạt động thể chất, văn hóa, giải trí lành mạnh cho học sinh, sinh viên.

5. Động viên, khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên có thành tích trong công tác phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội.

Chương II

NHIỆM VỤ CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH NGƯỜI HỌC

Điều 6. Nhiệm vụ của nhà trường

1. Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và các tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.

2. Nhà trường thường xuyên xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng ngăn chặn và đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bạo lực học đường không để thâm nhập vào nhà trường.

3. Nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đặc biệt là vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc phối hợp với giáo viên bộ môn thực hiện tốt công tác ngăn chặn, phòng ngừa bạo lực học đường xảy ra, phòng ngừa tội phạm và các tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.

4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong việc xây dựng nền nếp tự quản, giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, ứng xử văn hóa cho học sinh; phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm và Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại cơ sở và các cấp để nâng cao ý thức cảnh giác với các thủ đoạn của tội phạm, các tệ nạn xã hội.

5. Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với gia đình và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.

6. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, trật tự an toàn giao thông, nếp sống văn hóa, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội. Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục kỹ năng sống, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia vào các phong trào, hoạt động tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường, các đợt cao điểm tấn công tội phạm và các tệ nạn xã hội.

7. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở); với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (đối với các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, Trường Cao đẳng Sư phạm, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên các huyện) về tổ chức thực hiện quy chế tại đơn vị.

8. Tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp cung cấp kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các hội thi, tọa đàm chuyên đề với chủ đề phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và các tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.

9. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, sinh viên trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục học sinh, sinh viên chấp hành tốt quy định của pháp luật về bạo lực học đường, tội phạm và tệ nạn xã hội.

10. Kiến nghị chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng đảm bảo điều kiện về an ninh trật tự khu vực trường học và cơ sở giáo dục, không để các vụ bạo lực học đường, các loại tội phạm và các tiêu cực, tệ nạn xã hội tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.

Điều 7. Nhiệm vụ của gia đình học sinh, sinh viên

1. Xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn có trách nhiệm giáo dục đạo đức lối sống và các tiêu chí ứng xử trong gia đình, làm gương về nhân cách và lối sống cho con em học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho con em học tập tại nhà, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

2. Quản lý, giám sát việc học tập, vui chơi giải trí, sinh hoạt của con em tại nhà. Nắm vững diễn biến tư tưởng, đạo đức, học lực của con em, chủ động thông báo cho nhà trường và giáo viên chủ nhiệm những vấn đề không bình thường của con em và những học sinh khác để thống nhất biện pháp phối hợp giáo dục.

3. Chủ động, tích cực phối hợp cùng nhà trường và các cơ quan, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội giáo dục con em tránh xa các vụ việc bạo lực học đường, phòng ngừa với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; tham gia ký cam kết không vi phạm các quy định về phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội; phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của con em mình gây ra theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ban giám hiệu nhà trường hoặc giáo viên chủ nhiệm tổ chức.

5. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục, quản lý học sinh, sinh viên chấp hành tốt nội quy, quy định về công tác phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội.

6. Tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến về nội dung, chương trình phối hợp và phương pháp giáo dục học sinh, sinh viên của nhà trường.

7. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm của cá nhân hoặc tổ chức về công tác phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh.

Chương III

NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC PHỐI HỢP

Điều 8. Nhiệm vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, cá nhân liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này.

2. Tiếp tục quán triệt và chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định, nhiệm vụ, giải pháp về công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường; phòng ngừa tội phạm và phòng chống vi phạm pháp luật; giáo dục đạo đức, lối sống; văn hóa ứng xử, kỹ năng sống trong học sinh, sinh viên được quy định tại các văn bản của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo[1]. Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản, các quy định có liên quan công tác phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.

3. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch, Tỉnh Đoàn Thanh niên đẩy mạnh truyền thông, phổ biến, nhân rộng các mô hình phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên; triển khai hoạt động tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học; triển khai tài liệu và các hoạt động giáo dục phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội phù hợp với các cấp học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Chú trọng khai thác sử dụng các thiết chế về văn hóa, xây dựng môi trường sống trong cộng đồng và xây dựng môi trường văn hóa học đường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện, đảm bảo đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất nhằm tăng cường hoạt động thể chất, văn hóa, giải trí lành mạnh cho học sinh, sinh viên.

5. Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống. Chỉ đạo các nhà trường tăng cường tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên, nhân viên phụ trách công tác tư vấn tâm lý, công tác Đoàn, Hội, Đội về kỹ năng ứng xử với mạng xã hội liên quan đến bạo lực học đường, giáo dục an toàn, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội đối với học sinh, sinh viên; tăng cường kỹ năng xử lý các tình huống có liên quan đến việc phát sinh bạo lực học đường; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục với việc đảm bảo an toàn trường học do mình phụ trách.

6. Chỉ đạo các nhà trường quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thực hiện công tác giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa học đường, kỹ năng sống, công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội, phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội đối với học sinh, sinh viên. Chỉ đạo xây dựng, triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.

7. Chỉ đạo các nhà trường phối hợp với các cơ quan, ban ngành của địa phương xây dựng và đồng bộ hóa hệ thống dữ liệu quản lý thông tin học sinh, sinh viên trên địa bàn để theo dõi, kịp thời tiếp nhận thông tin, phối hợp xử lý và thống kê, báo cáo về tình hình vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực học đường liên quan đến học sinh, sinh viên.

8. Tổ chức kiểm tra, đánh giá và xây dựng cơ chế báo cáo thường xuyên, đột xuất về công tác phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong các nhà trường. Chỉ đạo các nhà trường phối hợp với chính quyền, công an địa phương thực hiện tốt chế độ giao ban về công tác an ninh, trật tự, an toàn trường học.

Điều 9. Nhiệm vụ của Công an tỉnh

1. Tăng cường các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự xã hội tại khu vực trường học. Thực hiện tốt chế độ giao ban công tác an ninh, trật tự, an toàn trường học với chính quyền và các nhà trường.

2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các nhà trường hướng dẫn tập huấn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, các hành vi ngược đãi, bạo lực, xâm hại đối với học sinh, sinh viên.

3. Phối hợp với ngành Giáo dục, chính quyền địa phương, các ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và gia đình trong việc điều tra, xử lý các vụ việc liên quan đến học sinh, sinh viên mắc tệ nạn xã hội hoặc có hành vi phạm tội đảm bảo an toàn và mang tính giáo dục.

4. Phối hợp với ngành Giáo dục quản lý thông tin dữ liệu; thông tin thường xuyên, kịp thời cho các nhà trường về tình hình vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội liên quan đến học sinh, sinh viên; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ phòng ngừa tội phạm trong nhà trường.

5. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, phát hiện, đấu tranh, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tại khu vực trường học, trong các quán bar, karaoke, vũ trường; triệt phá các điểm, tụ điểm tổ chức sử dụng ma túy.

Điều 10. Nhiệm vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai các giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học viên.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, các chương trình, kế hoạch về bảo vệ trẻ em; tăng cường sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề phòng, chống bạo lực, xâm hại, tội phạm, tệ nạn xã hội liên quan đến trẻ em; chỉ đạo hướng dẫn việc phối hợp giữa dịch vụ công tác xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em với công tác tham vấn học đường; triển khai số điện thoại của Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em - 111 đến các địa phương để phát hiện sớm và can thiệp kịp thời đối với trẻ em là nạn nhân của bạo lực học đường, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội.

Điều 11. Nhiệm vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quyết định số 228/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030”.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, các tổ chức văn hóa phối hợp với nhà trường; tăng cường vai trò của các thiết chế văn hóa trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội; triển khai tài liệu hướng dẫn, kênh truyền thông, các hội nghị tuyên truyền nâng cao năng lực giáo dục cho các bậc cha mẹ, học sinh, sinh viên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Kiểm soát, sàng lọc các phim ảnh có nội dung bạo lực trong học sinh, sinh viên để tránh ảnh hưởng tiêu cực.

Điều 12. Nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành Giáo dục tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong phòng, chống bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội đối với học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp triển khai các hệ thống kỹ thuật hỗ trợ việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, thu thập, phân tích thông tin nhằm ngăn chặn nội dung xâm hại học sinh, sinh viên và giám sát tuân thủ việc các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ trên Internet thực hiện ngăn chặn, gỡ bỏ nhanh chóng, kịp thời các nội dung xâm hại học sinh, sinh viên trên môi trường mạng theo yêu cầu (theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông).

3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực giáo dục nhằm tăng cường kết nối thường xuyên, liên tục, đảm bảo an toàn giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội; tăng cường kiểm soát các luồng thông tin không chính thống có tính chất kích động bạo lực, lôi kéo tham gia hành vi phạm tội và các tệ nạn xã hội.

4. Phối hợp với Công an tỉnh rà soát các thông tin liên quan đến giáo dục, các thông tin có nội dung kích động bạo lực, lôi kéo tham gia các hoạt động tội phạm, các tệ nạn xã hội trên không gian mạng.

Điều 13. Nhiệm vụ của Sở Y tế

Tăng cường phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác y tế trường học bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm lý, phòng, chống dịch bệnh cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo; phối hợp tập huấn, hướng dẫn các vấn đề về giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, phòng ngừa ma túy trong trường học; tăng cường truyền thông các biện pháp bảo vệ trẻ em, học sinh, sinh viên khỏi nguy cơ tai nạn, thương tích; cung cấp các thông tin về tác hại của việc sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử; phối hợp liên ngành trong phòng, chống và xử lý can thiệp đối với học sinh, sinh viên là nạn nhân của bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội.

Điều 14. Nhiệm vụ của Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn kinh phí trong dự toán giao cho các cơ quan liên quan, đơn vị để thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp chính quyền, nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Chỉ đạo chính quyền xã, phường, thị trấn tăng cường quản lý, tuyên truyền vận động các cơ sở kinh doanh lưu trú cho học sinh, sinh viên làm tốt công tác phối hợp với nhà trường, gia đình trong quản lý học sinh, sinh viên trên địa bàn.

2. Bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn lực cần thiết khác để bảo đảm thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp chính quyền, nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội nhằm giáo dục và bảo vệ học sinh, sinh viên.

3. Chú trọng khai thác sử dụng các thiết chế về văn hóa, xây dựng môi trường sống trong cộng đồng và xây dựng môi trường văn hóa học đường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện, đảm bảo đầy đủ điều kiện về cơ sở vật chất nhằm tăng cường hoạt động thể chất, văn hóa, giải trí lành mạnh cho học sinh, sinh viên.

4. Quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thực hiện công tác giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa học đường, kỹ năng sống, công tác tư vấn tâm lý, công tác xã hội, phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội đối với học sinh, sinh viên. Chỉ đạo xây dựng, triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên tại địa phương.

5. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn trong học sinh, sinh viên. Chỉ đạo chính quyền xã, phường, thị trấn thực hiện tốt chế độ giao ban công tác an ninh, trật tự, an toàn trường học với nhà trường và công an địa phương. Biểu dương khen thưởng, nhân rộng mô hình phối hợp tiêu biểu, hiệu quả của nhà trường và các cơ quan ban, ngành, tổ chức tại địa phương.

Điều 16. Đề nghị các cơ quan phối hợp

1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng

a) Triển khai trong hệ thống Mặt trận, các tổ chức thành viên và các tầng lớp nhân dân chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục; tuyên truyền, vận động phát huy vai trò cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong phòng ngừa bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi gây mất an toàn, xâm phạm đến quyền của học sinh, sinh viên.

b) Tăng cường phối hợp với các tổ chức thành viên tham gia giám sát thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch giáo dục, phòng ngừa bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi gây mất an toàn, xâm phạm đến quyền của học sinh, sinh viên.

2. Đề nghị Tỉnh Đoàn thanh niên Cao Bằng: thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện cho tiếng nói, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh thiếu niên, nhi đồng; phát huy vai trò giám sát, kịp thời đề xuất, kiến nghị và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến trẻ em; phát huy vai trò của cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp trong công tác ngăn ngừa bạo lực học đường, tội phạm, tệ nạn xã hội.

3. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ tham gia có hiệu quả các chương trình giáo dục làm cha mẹ do cấp Hội tổ chức, chú trọng các nội dung phòng ngừa bạo lực, tội phạm, tệ nạn xã hội liên quan đến trẻ em; tích cực phát huy vai trò cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục và bảo vệ học sinh, sinh viên.

4. Đề nghị Hội Khuyến học tỉnh: vận động và làm đầu mối phối hợp các bên liên quan trong xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Chỉ đạo các Hội Khuyến học địa phương huy động và điều phối các nguồn lực nhằm góp phần phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong phòng ngừa bạo lực học đường, ngăn ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội, hỗ trợ học bổng, tư vấn giáo dục và xây dựng các chương trình hỗ trợ nhằm bảo vệ, giáo dục học sinh, sinh viên.

Điều 17. Chế độ thông tin báo cáo

Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đề nghị các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11) về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi ý kiến đến Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 



[1] Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”; Quyết định số 1452/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2021-2030”; Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các công tác xây dựng văn hóa học đường; Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày 07/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 847/QĐ-UBND ngày 11/07/2024 về Quy chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


30

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.98.89
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!