ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4269/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TRONG
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-HĐND
ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc thông qua Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2701/TTr-SGDĐT ngày 03/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học
tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”, cụ thể như sau:
1. Tên Đề án: Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh
trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Mục tiêu của Đề
án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện dạy và học tiếng Anh theo
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đảm bảo đúng lộ trình; tạo bước đột
phá về chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học;
xây dựng môi trường dạy học và sử dụng tiếng Anh trên địa bàn toàn tỉnh; từng
bước nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông theo chuẩn quốc
tế, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.1.1. Đến năm 2025
a) Triển khai Chương trình tiếng
Anh
- Đối với giáo dục mầm non: Có trên
30% tổng số trẻ mẫu giáo được làm quen với tiếng Anh.
- Đối với giáo dục phổ thông:
+ Phấn đấu 100% học sinh lớp 1, lớp 2
trong các trường tiểu học được học chương trình môn tiếng Anh tự chọn;
+ 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 12
trong các cơ sở giáo dục phổ thông được học chương trình tiếng Anh mới.
- Triển khai dạy môn Toán và một số
môn học khác bằng tiếng Anh:
+ Phấn đấu 40% giáo viên môn Toán trường
trung học phổ thông Chuyên, 20% giáo viên môn Toán các trường trung học phổ
thông còn lại và khuyến khích giáo viên môn Toán các trường trung học cơ sở
trên địa bàn tỉnh dạy môn Toán bằng tiếng Anh;
+ Khuyến khích giáo viên trường trung
học phổ thông Chuyên, các trường trung học phổ thông còn lại, các trường trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh dạy các môn khoa học tự nhiên như Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Tin học bằng tiếng Anh.
b) Nâng cao chất lượng dạy và học
môn tiếng Anh
- Chất lượng đại trà:
+ Phấn đấu điểm trung bình thi tốt nghiệp
trung học phổ thông môn tiếng Anh của toàn tỉnh đạt 5,0 điểm trở lên;
+ Phấn đấu điểm trung bình thi tuyển
sinh vào lớp 10 trung học phổ thông môn tiếng Anh của toàn tỉnh đạt 5,0 điểm trở
lên.
- Chất lượng mũi nhọn:
+ Phấn đấu số lượng và chất lượng giải
học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh tăng lên so với giai đoạn 2016 - 2020, hằng
năm có ít nhất 50% học sinh tham gia dự thi đạt giải;
+ Phấn đấu có từ 10% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 4.0 trở lên
hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.
c) Phát triển đội ngũ giáo viên
- Về số lượng: Giai đoạn 2021 - 2025
tuyển dụng bổ sung 292 biên chế giáo viên tiếng Anh vào các trường phổ thông
công lập (cấp tiểu học: 209; cấp trung học cơ sở: 50; cấp trung học phổ thông: 33), đảm bảo đủ số lượng giáo viên để giảng
dạy chương trình tiếng Anh mới.
- Về chất lượng: 100% giáo viên tiếng
Anh đạt chuẩn về trình độ đào tạo và chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo quy định.
- Về bồi dưỡng: 100% giáo viên tiếng
Anh được bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, năng lực ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Hằng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng
tiếng Anh cho giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên dạy môn Toán và
giáo viên các môn khoa học khác.
d) Tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ dạy và học môn tiếng Anh
- Đầu tư xây dựng 434 phòng học tiếng
Anh, mua sắm 433 bộ thiết bị dạy học tối thiểu của bộ môn tiếng Anh cho các trường
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018.
- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số
trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, phát triển nguồn học liệu mở, tài liệu tiếng
Anh tham khảo chất lượng cao theo chuẩn quốc tế cho giáo viên và học sinh.
2.1.2. Định hướng đến năm 2030
a) Triển khai Chương trình tiếng
Anh
- Đối với giáo dục mầm non: Có trên
50% tổng số trẻ mẫu giáo được làm quen với tiếng Anh.
- Đối với giáo dục phổ thông:
+ Tiếp tục duy trì 100% học sinh lớp 1,
lớp 2 trong các trường tiểu học được học chương trình môn tiếng Anh tự chọn;
+ Tiếp tục duy trì 100% học sinh từ lớp
3 đến lớp 12 trong các cơ sở giáo dục phổ thông được học chương trình tiếng Anh
mới.
- Triển khai dạy môn Toán và một số
môn học khác bằng tiếng Anh:
+ Có từ 50% trở lên giáo viên môn
Toán của trường trung học phổ thông Chuyên (mỗi giáo viên 50% số tiết của chương trình cơ bản/năm học) và phấn đấu 30% giáo viên môn Toán các trường trung học phổ thông còn
lại (mỗi giáo viên 20% số tiết của chương
trình cơ bản/năm học), 5% giáo viên môn Toán các trường
trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh dạy môn Toán bằng tiếng Anh;
+ Phấn đấu 50% trở lên giáo viên trường
trung học phổ thông Chuyên và khuyến khích giáo viên các trường trung học phổ
thông còn lại, các trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh dạy các môn khoa học
tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học bằng tiếng Anh.
b) Nâng cao chất lượng dạy và học
môn tiếng Anh
- Chất lượng đại trà: Phấn đấu 80% học
sinh kết thúc các cấp học phổ thông đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo khung
6 bậc dành cho Việt Nam.
- Chất lượng mũi nhọn:
+ Phấn đấu số lượng và chất lượng giải
học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh tăng lên so với giai đoạn 2021 - 2025, hằng
năm có ít nhất 60% học sinh tham gia dự thi đạt giải;
+ Phấn đấu có từ 20% học sinh tốt
nghiệp trung học phổ thông có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 4.0 trở lên
hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.
c) Phát triển đội ngũ giáo viên
- Về số lượng và chất lượng: Đảm bảo
đủ số lượng và từng bước nâng cao chất lượng giáo viên để giảng dạy chương
trình tiếng Anh.
- Về bồi dưỡng: Tiếp tục bồi dưỡng
nâng cao năng lực, phương pháp giảng dạy ngoại ngữ cho 100% giáo viên tiếng
Anh, trong đó khoảng 5% giáo viên tiếng Anh được tham gia các khóa bồi dưỡng
nâng cao năng lực ngoại ngữ ở nước ngoài; tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng Anh
cho giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên dạy môn Toán và giáo viên
các môn khoa học khác.
d) Tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ dạy và học tiếng Anh
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất,
phòng học bộ môn tiếng Anh, trang thiết bị dạy học môn tiếng Anh theo hướng chuẩn
hóa và hiện đại.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học; kiểm tra, đánh giá, phát triển nguồn học liệu mở, tài
liệu tiếng Anh tham khảo chất lượng cao theo chuẩn quốc tế cho giáo viên và học
sinh, đáp ứng với chương trình chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh công tác
truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và
toàn xã hội về dạy và học tiếng Anh
- Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương về
dạy và học ngoại ngữ: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng; Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và toàn xã hội về tầm quan trọng của
việc dạy và học tiếng Anh; kịp thời quảng bá những mô hình hay, cách làm sáng tạo
của các tập thể, cá nhân trong dạy và học tiếng Anh.
3.2. Đa dạng hóa các chương trình,
phương thức dạy học tiếng Anh, tập trung nâng cao chất lượng dạy và học tiếng
Anh
- Đa dạng hóa các chương trình dạy học
tiếng Anh, tập trung nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở
giáo dục phổ thông; tăng cường tổ chức chương trình dạy và học tiếng Anh (tiếng Anh bổ trợ, dạy học môn Toán và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh).
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy
học tiếng Anh cho học sinh. Ngoài tổ chức dạy học trong các cơ sở giáo dục, đẩy
mạnh dạy học trên truyền hình, qua internet; tổ chức các câu lạc bộ, sân chơi,
các cuộc thi Olympic tiếng Anh, viết thư quốc tế bằng tiếng Anh,...
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục
liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, các tổ chức đủ điều
kiện theo quy định để giảng dạy tiếng Anh tăng cường, hỗ trợ các cơ sở giáo dục
về chuyên môn và xây dựng môi trường sử dụng tiếng Anh.
- Tích cực đổi mới và đa dạng hóa
phương pháp dạy học, các hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tiếng Anh nhằm
tăng cường 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho giáo viên và học sinh.
3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng
- Căn cứ nhu cầu từng năm học, ưu
tiên bố trí đủ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn tại các cơ sở giáo dục phổ thông;
triển khai dạy học theo chương trình tiếng Anh mới đúng lộ trình.
- Tổ chức điều tra, khảo sát đánh giá
năng lực ngoại ngữ, tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của đội ngũ giáo viên tiếng
Anh; xây dựng kế hoạch, xác định chương trình bồi dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối
tượng giáo viên; khuyến khích, hỗ trợ đối với các giáo viên tự học, tự bồi dưỡng
để đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy và học cho giáo viên tiếng Anh ở trong nước và ngoài nước; tổ chức
các lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo
viên dạy môn Toán và giáo viên các môn khoa học khác.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, khảo sát,
đánh giá, phân loại năng lực giáo viên tiếng Anh.
3.4. Tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ dạy và học tiếng Anh, thực hiện chương trình chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo
- Tiếp tục nâng cấp, tăng cường cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học hiện đại; bố trí ngân sách đầu tư xây dựng đủ số
phòng học ngoại ngữ còn thiếu, bổ sung đủ các thiết bị dạy học tiếng Anh tối
thiểu và thiết bị dạy học chuyên dụng cho các cơ sở giáo dục công lập trên địa
bàn tỉnh.
- Từng bước trang bị phần mềm học tiếng
Anh và sách song ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông; nghiên cứu, khai thác
các hệ thống hỗ trợ dạy và học tiếng Anh trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
xây dựng kho học liệu số của cấp học mầm non và phổ thông; xây dựng và triển
khai hệ thống dạy học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến theo kế hoạch triển khai
chương trình chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.
3.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
trong dạy và học tiếng Anh theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế
- Đổi mới hình thức dạy và học, kiểm
tra, đánh giá, tạo điều kiện phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực
hành và khả năng giao tiếp của học sinh. Xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra,
đánh giá thường xuyên và định kỳ ở tất cả các khối lớp; câu hỏi thi, đề thi
đánh giá năng lực ngoại ngữ đối với học sinh phổ thông dựa vào khung đánh giá
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; khuyến khích việc kiểm tra, đánh
giá trên máy tính và internet.
- Khuyến khích, vận động các tổ chức
đánh giá năng lực độc lập, có uy tín trong nước và quốc tế tham gia đánh giá
trình độ tiếng Anh của giáo viên và học sinh (như tổ chức thi IELTS; TOEFL, TOEIC,...) theo hình thức xã hội
hóa.
3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, xây
dựng môi trường dạy và học tiếng Anh
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh ký kết hợp tác với các đơn vị, tổ chức quốc tế trong dạy và học
tiếng Anh tăng cường. Vận động các tình nguyện viên từ các tổ chức phi chính phủ
có đủ điều kiện, phối hợp giảng dạy tiếng Anh trong các nhà trường đảm bảo tuân
thủ các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Đại học Thái Nguyên
nghiên cứu và triển khai những đề tài giảng dạy tiếng Anh ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục nhân rộng
mô hình trường điển hình, xây dựng thêm mỗi cấp học 05 trường điển hình trong dạy
và học tiếng Anh, mô hình điểm về học, sử dụng tiếng Anh trong nhà trường và cộng
đồng tại một số địa phương, đơn vị, mô hình lớp học xuyên biên giới...
- Xây dựng và phát triển môi trường học
tập, sử dụng ngoại ngữ trong các tiết học, sử dụng các băng rôn, khẩu hiệu bằng
tiếng Anh, hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, các tiết sinh hoạt chuyên đề,
sinh hoạt dưới cờ, các dự án học tập, nghiên cứu khoa học... với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, khuyến khích, tăng cường việc sử
dụng tiếng Anh trong nhà trường và ở ngoài cộng đồng; sử dụng tiếng Anh phục vụ
cho học tập, trao đổi thông tin và xử lý công việc.
- Khai thác hiệu quả kho học liệu số
và tổ chức các lớp học xuyên biên giới giúp học sinh có môi trường rèn kỹ năng
tiếng Anh với người bản địa và có thể học tiếng Anh ở mọi nơi, mọi thời điểm.
3.7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy
và học tiếng Anh
- Tăng cường các hoạt động giao lưu,
hợp tác quốc tế trong dạy và học tiếng Anh; khuyến khích các cơ sở giáo dục của
tỉnh kết nghĩa với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,
cao đẳng, đại học, tổ chức nước ngoài.
- Phối hợp với Đại học Thái Nguyên,
các doanh nghiệp trong xây dựng và triển khai đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực tiếng Anh đối với giáo viên và học sinh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực trong xã hội và quốc tế đầu tư cho việc dạy và học tiếng Anh; xây dựng
kế hoạch hợp tác với các trung tâm ngoại ngữ đủ điều kiện, thu hút giáo viên
người nước ngoài có trình độ tham gia giảng dạy tại nhà trường trên cơ sở thỏa
thuận tự nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức giáo dục trong nước và ngoài nước liên kết hỗ trợ công tác tập huấn,
bồi dưỡng giáo viên; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học tiếng Anh, đặc biệt
là các chương trình dạy và học tiếng Anh theo hướng ứng dụng công nghệ thông
tin; tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng, phát huy vai trò của các trung
tâm ngoại ngữ.
3.8. Nghiên cứu xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút giáo viên và khuyến khích học sinh
3.8.1. Nghiên cứu xây dựng cơ
chế, chính sách thu hút giáo viên
- Chính sách thu hút, ưu tiên trong
tiếp nhận, tuyển dụng và bố trí việc làm đối với sinh viên tốt nghiệp đại học
loại giỏi chuyên ngành tiếng Anh; giáo viên có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên
ngành tiếng Anh; giáo viên có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đạt chuẩn; giáo viên
được đào tạo dạy các môn học bằng tiếng Anh.
- Chính sách hỗ trợ kinh phí giảng dạy
cho giáo viên dạy chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 trong các cơ
sở giáo dục công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý.
3.8.2. Nghiên cứu chính sách khuyến khích học sinh (bao gồm cả hệ ngoài công lập)
- Cơ chế khuyến khích học sinh học tiếng
Anh trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông.
- Chính sách hỗ trợ lệ phí thi cho học
sinh phổ thông đang học tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập thuộc tỉnh
Thái Nguyên quản lý có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 4.0 trở lên hoặc chứng
chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.
4. Kinh phí thực
hiện
4.1. Về nguồn kinh phí
Nguồn ngân sách nhà nước bố trí hằng
năm cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo (bao gồm
chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước;
kinh phí được cân đối ưu tiên phân bổ theo các chương trình, đề án đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua (tại Nghị quyết số 152/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 thông qua Chương trình phát triển
giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số
153/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 thông qua Đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021
thông qua Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025); nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; các nguồn vốn xã hội hóa.
4.2. Về nhu cầu kinh phí
Dự kiến tổng kinh phí giai đoạn 2021
- 2025 là 325.447,551 triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên: 12.770 triệu đồng.
- Kinh phí xây dựng phòng học bộ môn
tiếng Anh: 185.630 triệu đồng.
- Kinh phí mua sắm thiết bị dạy học
môn tiếng Anh: 75.033,545 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ chế độ giáo viên trực
tiếp giảng dạy chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp 2 trong các cơ sở
giáo dục công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý: 29.285,256 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ lệ phí thi cho học
sinh phổ thông có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế: 22.728,75 triệu đồng.
5. Thời gian thực
hiện Đề án
Đề án thực hiện từ năm 2021 đến năm
2025. Hằng năm, có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tổng kết thực hiện
Đề án vào năm 2025.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai cụ thể
các nội dung, nhiệm vụ của Đề án, xây dựng kế hoạch để triển khai, hướng dẫn tổ
chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu bổ
sung, hoàn thiện các quy định về định mức biên chế giáo viên ngoại ngữ; chính
sách thu hút, ưu tiên trong tiếp nhận, tuyển dụng và bố trí việc làm đối với
sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi chuyên ngành tiếng Anh, giáo viên có chứng
chỉ tiếng Anh quốc tế đạt chuẩn, có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành tiếng
Anh; giáo viên được đào tạo dạy các môn học bằng tiếng Anh; các cơ chế, chính
sách tuyển dụng, sử dụng, quản lý việc dạy học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu định mức chi cụ thể thực hiện Đề án và kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng, kinh phí trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo lộ trình
phát triển quy mô dạy và học ngoại ngữ hằng năm; trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; tổ chức tuyên truyền, quán triệt tới nhà
giáo, học sinh, cha mẹ học sinh và tích cực, chủ động tổ chức thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả các hoạt động liên quan đến hoạt động dạy - học tiếng Anh trong Đề
án; hằng năm tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của đơn vị; báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ngành có liên quan tham mưu ưu tiên phân bổ nguồn vốn để thực hiện Đề
án, hướng dẫn, lồng ghép với Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, các
chương trình, đề án liên quan và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội chung theo giai đoạn và hằng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các sở, ngành có liên quan tham mưu cân đối nguồn vốn, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện kinh phí triển khai Đề án theo quy định hiện hành của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu thực hiện việc giao biên chế,
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên tiếng Anh trong các trường mầm
non, phổ thông công lập của tỉnh theo quy định.
5. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ngành có liên quan tham mưu về công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về
đào tạo ngoại ngữ, quản lý giáo viên nước ngoài trong thực hiện Đề án; hướng dẫn
các địa phương, đơn vị hợp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế cung cấp tình
nguyện viên cho các chương trình giao lưu học sinh, người nước ngoài đến giảng
dạy tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng môi trường sử dụng tiếng Anh
trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm
Thông tin tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức tuyên truyền sâu rộng nội dung Đề án tới cán bộ, đảng viên, giáo viên, học
sinh, cha mẹ học sinh và các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia triển
khai Đề án; biểu dương kịp thời những địa phương, tập thể, cá nhân điển hình
trong phong trào dạy và học tiếng Anh trên địa bàn tỉnh.
8. Hội Khuyến học
tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức có liên quan
trên địa bàn tỉnh
Phối hợp tuyên truyền, khuyến khích,
phát động phong trào học tiếng Anh, tổ chức các hoạt động, cuộc thi tạo môi trường
học, sử dụng tiếng Anh trong toàn xã hội.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và truyền thông đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin kịp thời đến toàn xã hội, đặc biệt là
giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý giáo dục về mục đích, ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của địa
phương, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn, các cơ sở giáo
dục trực thuộc tổ chức thực hiện Đề án.
- Rà soát thực trạng đội ngũ giáo
viên theo vị trí việc làm. Hàng năm, ưu tiên tuyển dụng đủ giáo viên tiếng Anh để
thực hiện theo lộ trình Đề án; bố trí chuyên viên chỉ đạo môn tiếng Anh cho
Phòng Giáo dục và Đào tạo. Đối với các địa phương có điều kiện có thể tổ chức
các lớp bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm cho giáo viên tiếng Anh
ngoài các lớp do tỉnh tổ chức.
- Hàng năm ưu tiên bố trí kinh phí để
tăng cường cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục, đảm
bảo các điều kiện để thực hiện dạy học tiếng Anh theo quy định. Chú trọng tổ chức
huy động các nguồn kinh phí hợp pháp để thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện tại địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kết
quả triển khai Đề án (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Kịp thời chấn chỉnh, đôn đốc, xử lý
theo quy định những đơn vị không chủ động, tích cực triển khai Đề án; kịp thời
biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình trong phong trào dạy và học tiếng
Anh trên địa bàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
Chiptq.QĐ.20/T12
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Xuân Trường
|