BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3900/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 11
năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁO DỤC
LỒNG GHÉP PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ TRONG BÀI GIẢNG MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24/10/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số
844/QĐ-BGDĐT ngày 22/3/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Ban
biên soạn Tài liệu hướng dẫn giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc
lá trong bài giảng môn học, hoạt động giáo dục cấp Trung học phổ thông;
Căn cứ biên bản cuộc
họp và kết luận của Hội đồng thẩm định được thành lập theo Quyết định số
2788/QĐ-BGDĐT ngày 27/9/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Giáo dục thể chất,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Tài liệu hướng dẫn giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
trong bài giảng môn học, hoạt động giáo dục cấp Trung học phổ thông (Tài liệu kèm
theo).
Điều 2. Tài
liệu hướng dẫn giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong bài
giảng môn học, hoạt động giáo dục cấp Trung học phổ thông được sử dụng làm tài
liệu tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường trung học cơ sở và được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo để các cơ sở
giáo dục khai thác, sử dụng.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thể
chất, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc
các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để p/h);
- Quỹ PCTHTL, Bộ Y tế (để p/h);
- Lưu:VT, Vụ GDTC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
TÀI
LIỆU
HƯỚNG DẪN GIÁO DỤC LỒNG GHÉP PHÒNG, CHỐNG TÁC
HẠI CỦA THUỐC LÁ TRONG BÀI GIẢNG MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
MỤC
LỤC
PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ TÁC HẠI
CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM THUỐC LÁ VÀ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA
THUỐC LÁ
I. TÁC HẠI CỦA THUỐC
LÁ VÀ CÁC SẢN PHẨM THUỐC LÁ MỚI ĐỐI VỚI SỨC KHỎE, KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Tác hại của
thuốc lá điếu truyền thống
1.2. Tác hại của
thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng
II. VỊ TRÍ, VAI TRÒ
VÀ ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
2.1. Vị trí, vai trò
giáo dục phòng chống tác hại của thuốc lá đối với giáo dục toàn diện HS
2.2. Định hướng về
nội dung giáo dục phòng chống tác hại của thuốc lá trong chương trình các môn
học và Hoạt động giáo dục cấp THPT
2.3. Định hướng về
phương pháp giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá trong bài giảng các môn
học, Hoạt động giáo dục cấp THPT
2.4. Định hướng đánh
giá kết quả học tập của HS THPT về phòng, chống tác hại của thuốc lá
PHẦN 2
HƯỚNG DẪN GIÁO DỤC
LỒNG GHÉP PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ TRONG BÀI GIẢNG MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. MỤC TIÊU, NGUYÊN
TẮC, QUY TRÌNH GIÁO DỤC LỒNG GHÉP PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
1.1. Mục tiêu giáo
dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
1.2. Nguyên tắc giáo
dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
1.3. Quy trình giáo
dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
1.4. Phương pháp
trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp giáo dục phòng, chống
tác hại của thuốc lá
1.5. Đánh giá trong
tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp phòng, chống tác hại của thuốc lá
II. GIÁO DỤC LỒNG
GHÉP PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỘT SỐ MÔN HỌC VÀ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
2.1. Giáo dục lồng
ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong chương trình Hoạt động giáo dục
trải nghiệm, hướng nghiệp
2.2. Giáo dục lồng
ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong chương trình môn Giáo dục kinh tế
và pháp luật
2.3. Giáo dục lồng
ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong chương trình môn Sinh học
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký
hiệu viết tắt
|
Tên
đầy đủ
|
FDA
|
Cục quản lý Thực
phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ
|
GDPT
|
Giáo dục phổ thông
|
GV
|
Giáo viên
|
HĐTN
|
Hoạt động trải
nghiệm
|
HS
|
Học sinh
|
KTDH
|
Kỹ thuật dạy học
|
PPDH
|
Phương pháp dạy học
|
THPT
|
Trung học phổ thông
|
TLĐT
|
Thuốc lá điện tử
|
TLNN
|
Thuốc lá nung nóng
|
WHO
|
Tổ chức Y tế Thế
giới
|
YCCĐ
|
Yêu cầu cần đạt
|
DANH LỤC HÌNH
Hình 1. Một số chất
độc hại có trong sản phẩm thuốc lá điếu thông thường
Hình 2. Các bệnh do
sử dụng sản phẩm thuốc lá thông thường gây ra
Hình 3. Các bệnh do
hút thuốc thụ động
Hình 4. Tác hại của
thuốc lá tới kinh tế và môi trường
Hình 5. Cấu tạo của
TLĐT
Hình 6. Các loại TLĐT
Hình 7. Các loại
hương vị của tinh dầu TLĐT
Hình 8. Cấu tạo của
thuốc lá nung nóng
Hình 9. Các loại
thuốc lá nung nóng
Hình 10. Thuốc lá
điếu và viên nang trong các sản phẩm TLNN khác nhau
Hình 11. Thuốc lá
nung nóng với các hương vị khác nhau
Hình 12. Tổn thương
phổi cấp tính liên quan đến TLĐT
Hình 13: Một số hương
vị tinh dầu sử dụng cho TLĐT
Hình 14: Một số sản
phẩm TLĐT được bán trên thị trường
DANH LỤC BẢNG
Bảng 1. Nội dung và
địa chỉ giáo dục lồng ghép phòng chống tác hại của thuốc lá trong tổ chức Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp THPT
Bảng 2. Nội dung và
địa chỉ giáo dục lồng ghép phòng chống tác hại của thuốc lá trong tổ chức dạy
học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật
Bảng 3. Nội dung và
địa chỉ giáo dục lồng ghép phòng chống tác hại của thuốc lá trong tổ chức dạy
học môn Sinh học cấp THPT
LỜI NÓI ĐẦU
Điều tra tình hình sử
dụng thuốc lá tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong học sinh (HS)
độ tuổi từ 13 đến 15 tuổi giảm từ 2,5% (năm 2014) xuống 1,9% (năm 2022); trong
nhóm tuổi từ 13 đến 17, tỷ lệ hút thuốc giảm 50% (từ 5,4% năm 2013 xuống còn 2,8%
năm 2019). Tỷ lệ hút thuốc lá thụ động ở HS cấp học mầm non đến trung học phổ thông
(THPT) tại khu vực trường học giảm từ 24,4% (năm 2020) xuống 20,5% (năm 2022).
Trong thời gian qua,
công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá được các cơ sở giáo dục chú trọng
triển khai và đã đạt những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ
phận các em HS sử dụng các sản phẩm thuốc lá điếu thông thường, bên cạnh đó
việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá mới, như: TLĐT, thuốc lá nung nóng đang có
dấu hiệu gia tăng. Theo Điều tra năm 2019 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tỷ
lệ sử dụng TLĐT trong HS 13-17 tuổi tại Việt Nam là 2,6%. Điều tra tình hình sử
dụng thuốc lá trong HS năm 2022 cho thấy tỷ lệ sử dụng TLĐT HS độ tuổi 13 -15
là 3,5%. Theo các chuyên gia WHO tại Việt Nam, với lứa tuổi HS, khi hút một
trong các loại trên sẽ dẫn đến tình trạng nghiện thuốc lá, gặp phải những căn
bệnh nguy hiểm, nguy cơ phát sinh tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đến sức khỏe, kết
quả học tập và tương lai sau này.
Thực hiện Luật Phòng,
chống tác hại của thuốc lá, cùng với việc đẩy mạnh tuyên truyền phòng chống tác
hại của thuốc lá thông qua các hoạt động ngoại khóa thì việc lồng ghép giáo dục
phòng chống tác hại của thuốc lá vào nội dung chương trình môn học, hoạt động giáo
dục là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Qua đó, HS nhận thức được các hệ
lụy nghiêm trọng trong việc hút thuốc lá và có thái độ, ứng xử đúng đắn đối với
phòng, chống tác hại của thuốc lá, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an
toàn, không khói thuốc lá.
Tài liệu hướng dẫn
giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong một số môn học và
hoạt động giáo dục cấp THPT được biên soạn nhằm mục đích hỗ trợ giáo viên
THPT cập nhật các kiến thức về thuốc lá, tác hại của thuốc lá, cách phòng, chống
tác hại của thuốc lá cũng như phương pháp luận tiếp cận và các hình thức thực
hiện lồng ghép, tích hợp khối kiến thức này trong việc dạy và học một số môn
học, các hoạt động giáo dục ở cấp THPT. Tài liệu bao gồm hai nội dung chính:
Phần 1. Khái quát về
tác hại của việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá và giáo dục phòng chống tác hại
của thuốc lá. Phần
này giúp người đọc hiểu biết hơn về tác hại của thuốc lá, các sản phẩm thuốc lá
mới đối với sức khỏe con người, kinh tế, xã hội, và môi trường cũng như vị trí,
vai trò của giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá đối với việc giáo dục
toàn diện người học; giúp xác định được nội dung giáo dục phòng, chống tác hại
của thuốc lá trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục cấp THPT của Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 và giúp người đọc có các định hướng về phương
pháp giáo dục và đánh giá kết quả học tập của HS THPT về phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
Phần 2. Hướng dẫn
giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong bài giảng môn học và
hoạt động giáo dục cấp THPT. Trong phần này, người đọc sẽ xác định mục
tiêu, nguyên tắc, quy trình lồng ghép giáo cũng như các hướng dẫn lồng ghép về
giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá trong bài giảng môn học và hoạt động
giáo dục cấp THPT.
Tập thể tác giả xin
trân trọng cảm ơn và mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc
để nội dung tài liệu được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.
PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ TÁC HẠI CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC SẢN
PHẨM THUỐC LÁ VÀ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ
I.
TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ VÀ CÁC SẢN PHẨM THUỐC LÁ MỚI ĐỐI VỚI SỨC KHỎE, KINH TẾ VÀ
MÔI TRƯỜNG
1.1.
Tác hại của thuốc lá điếu truyền thống
1.1.1
Các thành phần độc hại trong khói thuốc lá
Theo Luật Phòng,
chống tác hại của thuốc lá, “Thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ
hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì
gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác. Theo báo cáo của Tổng hội Y
khoa Hoa kỳ, khói thuốc lá chứa 7.000 hóa chất, trong đó có 69 chất gây ung
thư. Một số chất độc hại điển hình trong khói thuốc lá gồm:
Nicotine
Nicotine là một chất
gây nghiện, được hấp thụ vào máu và ảnh hưởng đến não bộ trong khoảng 10 giây
sau khi hút vào. Nicotine gây tăng nhịp đập của tim, co thắt mạch máu ở tim,
tăng mạch và huyết áp.
Cục quản lý Dược và
thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp nicotine vào nhóm các chất có tính chất dược lý gây
nghiện mạnh, tương tự Heroin và Cocain. Khi nicotine trong khói thuốc gắn kết
thụ thể nicotine trên các tế bào não bộ, các hóa chất dẫn truyền thần kinh được
phóng thích tạo ra nhiều tác động như cảm giác sảng khoái, vui vẻ, tăng hoạt
động nhận thức. Tuy nhiên, cảm giác đó sẽ mau qua đi sau vài phút. Khi nồng độ
nicotine trong cơ thể giảm xuống, người hút thuốc sẽ cảm thấy bứt rứt, căng
thẳng; không tập trung được; buồn bã, lo lắng; rối loạn giấc ngủ... Vì vậy, để
có sự thoải mái, người hút thuốc phải tiếp tục hút thuốc.
Ở những người sử dụng
thuốc lá, nicotine được tìm thấy ở tất cả các cơ quan, bộ phận trong cơ thể và
trong cả sữa mẹ. Đối với những người hút trên 15 điếu thuốc một ngày, nồng độ
nicotine trong máu luôn ở mức cao làm cho việc cai thuốc trở lên khó khăn hơn
rất nhiều. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các nhà sản xuất thuốc lá sử dụng
nhiều hóa chất đi kèm nhằm tăng độ hấp thụ nicotine vào cơ thể.[1]
Hắc ín (Tar)
Hắc ín hay còn gọi là
nhựa thuốc lá, có màu đen và quánh giống như nhựa đường, chứa rất nhiều chất
gây ung thư.
Carbon monoxide (khí
CO)
Khí CO trong khói
thuốc lá khi hấp thụ vào máu sẽ gắn kết rất chặt với hemoglobine trong hồng
cầu, làm giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, giảm nồng độ oxy trong máu,
là nguyên nhân hình thành các mảng xơ vữa động mạch, gây các bệnh về tim mạch,
đột quỵ.
Benzene
Là một chất sinh ung
thư được tìm thấy trong khói của dầu khí hay trong thuốc trừ sâu bọ. Chất này
có nồng độ rất cao trong khói thuốc lá, lượng benzene tác động đến con người từ
khói thuốc lá chiếm một nửa lượng benzene xâm nhập vào con người từ tất cả các
nguồn.
Nitrosamines
Là một chất gây ung
thư rất mạnh có nhiều trong khói thuốc và cả trong các sản phẩm thuốc lá không
khói.
Ammonia
Là một chất được sử
dụng trong thuốc kích thích tăng trưởng và trong các sản phẩm tẩy rửa. Trong
sản xuất thuốc lá, chất này được sử dụng tăng cường khả năng hấp thụ Nicotine
của niêm mạc đường hô hấp, vì thế cùng một lượng khói thuốc hít vào, lượng
Nicotine được hấp thụ tăng lên.
Formaldehyde
Là chất dùng trong
công nghệ ướp xác, và nó cũng có nhiều trong khói thuốc. Chất này gây kích
thích mũi, họng và mắt của người hút thuốc khi hít phải khói thuốc lá.
Polycyclic aromatic
hydrocarbon (PAH):
Là một chất gây ung thư tìm thấy trong dầu đi ê zen và sản phẩm đốt cháy khác.
Hình
1. Một số các chất độc hại có trong sản phẩm thuốc lá điếu thông thường
1.1.2.
Tác hại của hút thuốc lá chủ động
Thế giới hiện có 1,3
tỷ người trưởng thành hút thuốc, 80% số người hút thuốc sống tại các nước có
thu nhập trung bình và thấp. Theo WHO[2], hút thuốc lá gây ra nhiều
bệnh mạn tính và nan y và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu mà có thể phòng
tránh được. Trong khói thuốc có khoảng 7.000 chất hóa học, trong đó có 69 chất
gây ung thư và là nguyên nhân gây ra 25 nhóm bệnh khác nhau, bao gồm 11 loại
ung thư, các bệnh tim mạch, các bệnh về hô hấp và ảnh hưởng sức khỏe sinh sản
của cả nam và nữ giới. Sử dụng thuốc lá là nguyên nhân gây ra 90% các trường
hợp ung thư phổi, 75% các trường hợp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, 25% các trường
hợp bệnh tim thiếu máu cục bộ[3]. Mỗi năm, thế giới có khoảng 8
triệu ca tử vong do các bệnh liên quan đến sử dụng thuốc lá, trong đó có 1,23
triệu người chết do các bệnh liên quan đến hút thuốc thụ động.
Tại Việt Nam, mỗi năm
có khoảng 40.000 người tử vong do các bệnh do thuốc lá gây ra. Con số này sẽ
tăng lên thành 70.000 ca/năm vào năm 2030 nếu các biện pháp phòng chống tác hại
thuốc lá không được thực hiện kịp thời. Xu hướng gánh nặng bệnh tật chuyển từ
các bệnh lây nhiễm sang các bệnh không lây nhiễm và gia tăng nhanh chóng. Các
bệnh có nguyên nhân chính từ sử dụng thuốc lá như đột quỵ, mạch vành, bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính (COPD), ung thư phổi… là những nguyên nhân hàng đầu gây ra
tử vong ở cả nam và nữ.
Hình
2. Các bệnh do sử dụng sản phẩm thuốc lá truyền thống gây ra
1.1.2.1.
Hút thuốc lá và các bệnh ung thư
Ung thư phổi
Sử dụng thuốc lá là
nguyên nhân gây hơn 90% các ca ung thư phổi. Trên thế giới, tỉ lệ mắc ung thư
phổi tăng khá nhanh và có sự liên quan mật thiết với việc hút thuốc. Phụ nữ hút
thuốc có nguy cơ bị mắc ung thư phổi cao gấp 10 lần so với những người không
hút thuốc. Với nam giới hút thuốc, nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp đôi, từ 12,2
lên tới 25 lần[4]. Khi hút thuốc lá với lượng lớn hơn và thời gian
hút dài hơn, nguy cơ ung thư phổi cũng tăng lên. [5]
Tại Việt Nam, theo
thống kê tại Bệnh viện K, hơn 90% những người mắc ung thư phổi là người sử dụng
thuốc lá.
Nguy cơ mắc và chết
do ung thư phổi tăng lên cùng với sự gia tăng số lượng thuốc hút và thời gian
hút thuốc. Bỏ thuốc lá thành công làm hạn chế đáng kể nguy cơ mắc và chết do
ung thư phổi.
Ung thư thanh quản
Thanh quản tiếp xúc
trực tiếp với chất sinh ung thư trong khói thuốc lá khi hơi thuốc được hít qua
thanh môn ở khoảng giữa hai dây thanh âm. Những người hút thuốc từ 30 đến 39
năm có nguy cơ mắc ung thư thanh quản cao gấp 12 lần so với người không hút
thuốc. Những người hút từ 40 năm trở lên có nguy cơ mắc ung thư thanh quản gấp
14 lần so với những người không hút thuốc.
Những người hút thuốc
từ 20 đến trên 20 điếu/ngày có nguy cơ mắc ung thư thanh quản cao gấp 12 đến 25
lần so với người không hút thuốc [6] [7] [8] [9] .
Ung thư hầu, miệng
Các dẫn chất trong
khói thuốc lá có chứa các chất thúc đẩy sự phát triển ung thư trong khoang
miệng[10].
Nguy cơ mắc ung thư
khoang miệng ở nam giới có hút thuốc lá cao hơn 27 lần so với nam giới không
hút thuốc lá[11]. Con số này lên tới 14 lần đối với ung thư hầu[12].
Nghiên cứu theo dõi của Hội ung thư Hoa Kỳ theo dõi 352.363 nam và 553.593 nữ
từ 1982-1996 cho thấy nguy cơ chết do ung thư miệng hầu tăng lên từ 4 đến 13
lần (ở nam) và từ 2 đến 12 lần (ở nữ) khi số lượng điếu thuốc lá hút hàng ngày
tăng lên.
Ung thư thực quản
Với đầy đủ các bằng
chứng từ nghiên cứu dịch tễ học, y sinh học và thực nghiệm các nhà khoa học Hoa
Kỳ đã kết luận được hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra ung thư thực quản[13].
Nghiên cứu cho thấy những người hút thuốc lá liên tục có nguy cơ mắc ung thư này
cao hơn gấp 3,7 lần so với người không hút thuốc[14].
Ung thư tụy
Các nghiên cứu cho
thấy người sử dụng nhiều thuốc lá nguy cơ mắc ung thư tụy cao hơn người không
bao giờ hút thuốc từ 3 đến 5 lần. Nguy cơ này giảm đi ở những người đã cai thuốc
lá.
Ung thư bàng quang và
ung thư thận
Hút thuốc lá có thể
gây ra tới 30% đến 40% các trường hợp ung thư bàng quang. Nguy cơ này tăng lên
cùng với số lượng và thời gian hút thuốc tăng.
Hút thuốc lá gây ra
70% đến 82% các trường hợp ung thư quanh thận và ung thư niệu quản ở nam và 37%
đến 61% ở nữ. Nguy cơ mắc ung thư thận ở những người hút thuốc cao hơn người
không hút thuốc có thể tới 5 lần[15].
Ung thư cổ tử cung
Có mối quan hệ nhân
quả giữ hút thuốc lá và ung thư cổ tử cung. Nguy cơ mắc ung thư tử cung ở người
hút thuốc có thể cao gấp 5 lần người không hút thuốc. Nguy cơ mắc giảm sau khi
cai thuốc[16].
Ung thư dạ dày
Nhiều nghiên cứu dịch
tễ học đã báo cáo tỷ lệ chết và mắc ung thư dạ dày cao hơn ở nhóm những người
hút thuốc. Từ năm 2002, các nhà khoa học thuộc trung tâm nghiên cứu ung thư
quốc tế (IARC) đã kết luận rằng có đủ bằng chứng chứng tỏ hút thuốc lá có quan
hệ nhân quả với ung thư dạ dày[17].
1.1.2.2.
Hút thuốc lá và các bệnh tim mạch
Khói thuốc khi vào cơ
thể sẽ gây ra một số tác động ngay lập tức lên tim và mạch máu. Trong phút đầu
của quá trình hút thuốc nhịp tim bắt đầu tăng lên, có thể tăng tới 30% trong 10
phút đầu hút thuốc. Nhịp tim có thể giảm xuống từ từ nếu tiếp tục hút thuốc,
nhưng không bao giờ trở về bình thường nếu chưa ngừng hút.
Mối liên hệ giữa hút
thuốc lá và nguy cơ bị bệnh tim mạch đã được các nhà khoa học phát hiện ra từ
những năm 1940. Mối liên quan chặt chẽ giữa hút thuốc lá và bệnh tim mạch không
chỉ thấy ở cả 2 giới, trong người trẻ và người già mà còn thấy ở tất cả các
chủng tộc.
Những bệnh mà người
hút thuốc có nguy cơ mắc cao là xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, đột quỵ, rối
loạn nhịp tim, đột tử, nhồi máu cơ tim, phình động mạch chủ.
Xơ vữa động mạch
Chứng xơ vữa động
mạch là do tích lũy các chất béo trong động mạch và gây cản trở và làm hẹp các
động mạch. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân dẫn đến bệnh mạch vành do lớp nội
mạch bị phá hủy bởi các hóa chất trong khói thuốc.
Một nghiên cứu trên
cộng đồng ở Pháp năm 1991 cho thấy so với nhóm nữ không hút thuốc, nhóm nữ hút
thuốc có nguy cơ mắc xơ vữa động mạch cao gấp 3,9 lần[18]. Một
nghiên cứu khác do Fine-Edelstein và cs. (1994) tại Hoa Kỳ đã chỉ ra rằng so
với nhóm không hút thuốc, nhóm đang hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao
hơn gấp 2,8 lần (ở nam) và 3,1 lần (ở nữ) [19].
Bệnh mạch vành
Các nghiên cứu khoa
học đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá và nhồi máu cơ tim cho dù
nghiên cứu được thực hiện trên chủng tộc hay dân tộc nào[20]. Hút
thuốc lá còn được xác định là yếu tố nguy cơ nghiêm trọng nhất của bệnh nhồi
máu cơ tim ở phụ nữ dưới 50 tuổi [21] [22]. So với người không hút
thuốc, nguy cơ mắc bệnh mạch vành tăng lên 1,6 lần ở người đã từng hút thuốc,
lên 3 lần ở người hút từ 1-14 điếu/ngày và lên 5,5 lần ở người hút trên 14 điếu
thuốc/ngày.
Nguy cơ mắc và chết
do bệnh mạch vành ở người hút thuốc cao hơn người không hút thuốc từ 2,5 lần
đến 75 lần tùy theo mức độ hút thuốc, theo giới và tuổi.
Hút thuốc lá làm tăng
nguy cơ chết đột ngột do kết dính tiểu cầu, giải phóng những chất
catecholamines gây ra huyết khối cấp tính và loạn nhịp tim. Các bằng chứng cho
thấy nicotine ảnh hưởng đến khả năng dẫn truyền của tế bào cơ tim, thể hiện mối
quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá với loạn nhịp tim và chết đột ngột [23].
Bệnh mạch máu não
Bệnh mạch máu não là
một hội chứng tổn thương thần kinh do máu tưới lên não bị ngắt quãng. Tổn
thương có thể từ nhẹ đến nặng tùy theo vùng não bộ nào bị tổn thương và có thể
là tạm thời (thiếu máu cục bộ tạm thời) hay vĩnh viễn (đột quỵ).
Qua nhiều nghiên cứu,
các nhà khoa đã khẳng định hút thuốc lá là một nguyên nhân gây ra bệnh mạch máu
não. Một nghiên cứu theo dõi 40 năm từ 1951 đến 1991 của Doll và cs. (1994)
khẳng định liên quan giữa hút thuốc và chết cho đột quỵ. Nguy cơ chết do đột
quỵ ở người hút thuốc cao hơn người không hút thuốc từ 1,3 đến 2,1 lần tùy vào
loại đột quỵ. Với những người hút thuốc nhiều hơn, nguy cơ bị đột quỵ cao hơn,
cụ thể là nguy cơ chảy máu dưới màng não tăng lên từ 1,4 đến 1,7 và 3,4 lần ở
ba nhóm tương ứng hút từ 1-14 điếu thuốc lá/ngày, hút từ 15-24 điếu/ngày và hút
từ trên 24 điếu/ngày [24].
Cao huyết áp
Một tác động nguy
hiểm khác của khói thuốc là gây tăng huyết áp cấp tính. Trong vòng vài phút hút
thuốc, nhịp tim bắt đầu tăng. Để phản ứng lại sự kích thích này, mạch máu co
bóp lại buộc tim phải hoạt động nhiều hơn để luân chuyển ô xy. Một số nghiên
cứu cho thấy huyết áp trở về bình thường giữa các lần hút thuốc nhưng nếu hút
nhiều lần trong ngày làm tăng huyết áp trung bình, dẫn đến các bệnh về tim
mạch.
Hút thuốc còn làm
giảm tác dụng của việc điều trị tăng huyết áp do các chất hóa học trong khói
thuốc kích thích gan sản xuất enzym vào trong máu làm hạn chế tác dụng của
thuốc.
1.1.2.3.
Hút thuốc lá và các bệnh về hô hấp
Ảnh hưởng của thuốc
lá đến chức năng phổi
Hút thuốc lá ảnh
hưởng đến phổi và chức năng phổi như: tổn thương phổi, làm chậm phát triển chức
năng phổi ở trẻ nhỏ, làm giảm chức năng phổi. Hút thuốc lá còn gây ra nhiều
triệu chứng hô hấp tính như: ho mạn tính, khò khè, có đờm, khó thở.
Những người hút thuốc
thường bài tiết nhiều đờm hơn những người không hút thuốc mà khả năng đưa đờm
ra khỏi đường hô hấp lại kém hơn. Điều này là do hệ thống lông chuyển ở người
hút thuốc bị liệt, thậm chí bị phá hủy. Khói thuốc cũng làm thay đổi cấu trúc
các tuyến tiết nhầy và do vậy thành phần của chất nhầy cũng bị thay đổi. Đôi
khi các tuyến tiết nhầy bị tắc lại làm giảm khả năng bài tiết đờm. Hậu quả cuối
cùng là chất nhầy ở những người hút thuốc bị nhiễm bởi các chất độc hại, và bị
giữ lại nhiều trong tổ chức phổi, cản trở sự lưu thông trao đổi khí.
Những sự thay đổi cấu
trúc phổi ở những người hút thuốc làm giảm khả năng lấy oxygen của phổi. Khói
thuốc gây phá hủy phế nang làm giảm tính đàn hồi của phổi và làm giảm khả năng
trao đổi oxygen. Phổi của những người hút thuốc bị giảm diện tích bề mặt và
giảm mạng mao mạch, điều này có nghĩa là dòng máu lưu thông qua phổi bị giảm,
từ đó dẫn đến làm giảm cung cấp chất dinh dưỡng và oxygen cần thiết cho cả nhu
mô phổi và các tổ chức khác trong cơ thể để duy trì sự khỏe mạnh và chức năng
bình thường của chúng.
Hút thuốc cũng gây ra
hiện tượng giảm thông khí đường thở. Do ảnh hưởng của các chất độc hại trong
khói thuốc, đường thở bị co thắt. Khi điều này xảy ra thì luồng khí hít vào và
thở ra đều bị cản trở ở người hút thuốc, và do đó hình thành các tiếng ran rít,
ran ngáy và có thể bị khó thở.
Các bệnh hô hấp cấp
tính
Hút thuốc lá làm tăng
số lần mắc bệnh và làm tình trạng nhiễm khuẩn nặng hơn. Nguy cơ mắc các bệnh hô
hấp cấp tính ở người khỏe mạnh hút thuốc cao hơn người khỏe mạnh không hút
thuốc từ 1,5 đến 7 lần. So với nhóm không hút thuốc, tỷ lệ chết do lao hô hấp ở
nhóm hút thuốc lá cao hơn 3 đến 5 lần, tỷ lệ chết do cúm và viêm phổi cao hơn
từ 1,4 đến 2,6 lần[25].
Các bệnh hô hấp mạn
tính
Bodner và cs. (1998)
đã tiến hành một nghiên cứu bệnh chứng ở người từ 35 đến 49 tuổi cho thấy so
với người không hút thuốc, người hút thuốc lá có tỷ lệ mắc chứng thở khò khè
cao gấp 2 lần và mắc chứng ho mãn tính và có đờm gấp 11,5 lần. Những người đã
cai thuốc nguy cơ thở khò khè giảm xuống.
Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính là thuật ngữ để chỉ những tổn thương ở phổi có liên quan đến sự tắc
nghẽn đường thở. Bệnh tiến triển kéo dài trong nhiều năm và cuối cùng dẫn đến
tử vong. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 4 trên
toàn thế giới.
Mối liên quan giữa
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hút thuốc cũng mạnh như với ung thư phổi. Theo
các thống kê cho thấy, 90% người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là người
nghiện thuốc lá.
Hen
Ở người hút thuốc
bệnh hen sẽ bị nặng hơn. Người mắc bệnh hen là người hút thuốc lá có nhiều đờm,
giảm hoạt động của lông mao, dễ bị nhiễm bệnh và dị ứng. Người mắc bệnh hen có
triệu chứng hô hấp mạn tính cao hơn ở người không hút thuốc.
Viêm đường hô hấp mãn
tính
Hút thuốc làm suy yếu
hệ miễn dịch của cơ thể. Nguy cơ viêm đường hô hấp mãn tính cao hơn ở người
không hút thuốc. Người hút thuốc không chỉ phải chịu đựng số lần mắc bệnh nhiều
hơn mà họ phải chịu nhiều các đợt bệnh ở mức độ nặng hơn.
1.1.2.4.
Hút thuốc lá và các bệnh về sức khỏe sinh sản
Hút thuốc lá làm giảm
khả năng sinh sản ở nam giới
Hút thuốc giảm lượng
tinh trùng:
các nghiên cứu chỉ ra rằng các chất độc trong khói thuốc kìm hãm chất enzym -
là chất cần thiết cho tinh trùng có thể hoạt động được. So với người không hút
thuốc, mật độ tinh trùng của người hút thuốc giảm 13% [26].
Hút thuốc làm biến
đổi hình dạng tinh trùng: Ở những người hút thuốc có phần trăm tinh trùng dị dạng
cao hơn. Điều này có thể dẫn tới sảy thai, thai nhi dị tật bẩm sinh, hoặc biến
chứng khi sinh.
Nghiện thuốc lâu năm
có thể dẫn tới chứng liệt dương: Giống như cơ chế gây tắc nghẽn mạch máu ở
tim do quá trình xơ vữa động mạch, hút thuốc cũng là một trong những nguyên
nhân cốt lõi của bệnh xơ vữa động mạch trong mạch máu của dương vật, làm giảm
khả năng cương cứng. Những người hút thuốc có nguy cơ bị liệt dương cao gấp 2
lần so với người không hút thuốc. Nguyên nhân do các chất độc trong khói thuốc
làm xơ vữa động mạch ở dương vật, làm giảm lượng máu tới dương vật.
Hút thuốc lá làm giảm
khả năng sinh sản ở nữ giới
Các nghiên cứu khoa
học hiện nay đã chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc với khả năng
sinh sản ở nữ giới. Hút thuốc làm giảm khả năng sinh sản của nữ, làm chu kỳ
kinh nguyệt ngắn lại, ảnh hưởng đến khả năng thụ thai [27]. So với
nữ không hút thuốc, nữ hút trên một bao thuốc một ngày mắc chứng này cao hơn
1,4 lần. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy phụ nữ hút thuốc, khả năng mang thai
chỉ bằng từ 50% đến 89% so với phụ nữ không hút thuốc [28] [29].
Các nghiên cứu nêu
trên cũng cho thấy hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ của việc thai ngoài tử cung.
Phụ nữ hút thuốc làm tăng nguy cơ bị thai ngoài tử cung từ 1,3 đến 2,5 lần, gây
đẻ non hoặc thai chết lưu từ 1,4 đến 2,4 lần so với người không hút thuốc lá.
Ngoài ra hút thuốc còn làm giảm 20-30% cân nặng của trẻ sơ sinh.
1.1.2.5.
Hút thuốc lá và ảnh hưởng đến vẻ bề ngoài
Hút thuốc lá có thể
khiến cho người hút thuốc trông có vẻ già hơn tuổi và ngoại hình sẽ trở nên kém
hấp dẫn bởi răng bị ố vàng, hơi thở có mùi hôi, da xỉn, đầu tóc, quần áo luôn
ám mùi khói thuốc.
Màu da của người hút
thuốc sẽ có xu hướng ngả về tông màu cam hoặc xám do thiếu lượng oxy cung cấp
cho các tế bào da, cùng với các tác động tiêu cực của nhiều hóa chất khác
trong thuốc lá. Chất nicotin và các chất độc khác có trong thuốc lá sẽ bám màu
vào răng, ngón, móng tay, khiến chúng dần chuyển sang màu vàng và có mùi khó
chịu. Việc này gần như không thể loại bỏ bằng xà phòng hay nước. Cách duy nhất
để thực sự thoát khỏi tình trạng vàng da này là ngừng hút thuốc [30].
1.1.3.
Tác hại của hút thuốc lá thụ động
Hình
3. Các bệnh do hút thuốc lá thụ động
1.1.3.1. Tác hại của
hút thuốc lá thụ động đối với người lớn
Người không hút thuốc
nhưng thường xuyên sống và làm việc trong môi trường có khói thuốc lá cũng mắc
các bệnh giống như người hút thuốc. Một số bệnh điển hình như:
Hút thuốc thụ động và
bệnh ung thư phổi
Hút thuốc lá thụ động
làm tăng nguy cơ ung thư phổi ở người không hút thuốc lên từ 20-30 % so với
những người không hút thuốc[31].
Hút thuốc thụ động và
bệnh tim mạch
Hút thuốc lá thụ động
là một nguyên nhân làm tăng 25 đến 30% nguy cơ mắc bệnh và chết do bệnh mạch
vành ở cả nam và nữ.
Hút thuốc thụ động và
sức khỏe sinh sản
Nguy cơ sảy thai ở
phụ nữ hút thuốc cao gấp 3 lần so với phụ nữ không hút thuốc. Hút thuốc thụ
động còn được biết đến là một nguyên nhân làm thai chết lưu và làm giảm cân
nặng trẻ sơ sinh từ 200-400gram.
1.1.3.2. Tác hại của
hút thuốc lá thụ động đối với trẻ em
Ở Việt Nam, hút thuốc
là thói quen của nam giới và họ thường hút thuốc trong nhà, điều này làm phụ nữ
và trẻ em phần lớn trở thành người hút thuốc thụ động. Những người không hút
thuốc tiếp xúc với khói thuốc thường bao gồm con cái, vợ (chồng) của người hút
thuốc, sống trong cùng nhà với người hút thuốc hoặc người làm việc trong môi
trường có khói thuốc.
Hút thuốc thụ động
đặc biệt nguy hiểm cho trẻ em vì phổi của trẻ chưa phát triển hoàn thiện và
nhạy cảm hơn với các chất kích thích và chất độc trong khói thuốc. Trẻ có bố mẹ
hút thuốc sẽ bị giảm các chức năng của phổi và dễ gặp các vấn đề sức khỏe. Hút
thuốc thụ động ở trẻ em có thể gây viêm đường hô hấp, hen, viêm tai giữa, đột
tử ở trẻ sơ sinh (SID), kém phát triển chức năng phổi và làm tăng nguy cơ mắc
nhiều loại bệnh khác.
Hội chứng đột tử ở
trẻ sơ sinh
Hội chứng trẻ chết
đột tử cũng được biết như cái chết khi đang ngủ, được định nghĩa như
cái chết bất ngờ của
trẻ nhỏ mà không có bằng chứng về bệnh tật nào khác có thể gây tử vong khi khám
nghiệm tử thi. Tỷ lệ đột tử ở trẻ em bị phơi nhiễm với khói thuốc lá trong quá
trình bào thai hoặc trong giai đoạn sơ sinh cao hơn trẻ em khác từ 1,4 cho đến
8,5 lần [32].
Cân nặng khi sinh
thấp
Trẻ sơ sinh có mẹ
tiếp xúc thụ động với khói thuốc khi sinh ra có cân nặng trung bình thấp hơn
những trẻ khác khoảng 200 gam.
Các vấn đề về hô hấp
Viêm đường hô hấp cấp
tính: là
bệnh cấp tính phổ biến nhất trong thời kỳ thơ ấu. Các bệnh hô hấp cấp tính có
thể phân ra thành các bệnh liên quan tới đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới
(viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phổi). Khói thuốc thụ động thấm vào đường
dẫn khí và phế nang của phổi có thể gây bệnh hô hấp cấp tính và làm bệnh này
nặng hơn do làm tăng phù nề và viêm của phổi. Nhìn chung, các nguy cơ làm bệnh
hô hấp cấp tính trầm trọng thêm cao hơn ở trẻ có bố, mẹ hoặc cả hai hút thuốc
hoặc có một người trong gia đình hút thuốc. Nguy cơ mắc các bệnh hô hấp cấp
tính cũng tăng lên cùng với sự tiếp xúc với khói thuốc thụ động.
Những triệu chứng
bệnh hô hấp mãn tính ở trẻ nhỏ: là ho nhiều, nhiều nước dãi hoặc đờm và thở
khò khè. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh sự tiếp xúc khói thuốc thụ
động với tăng nguy cơ mắc các triệu chứng trên. Nguy cơ mắc các triệu chứng hô
hấp mãn tính ở trẻ sơ sinh có bố, mẹ hoặc chỉ mẹ hút thuốc cao hơn 1,2 đến 1,5
lần so với trẻ khác.
Viêm tai giữa
Các bằng chứng hiện
có đủ để chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc thụ động ở trẻ em và
bệnh tai giữa bao gồm bệnh viêm tai giữa tái phát và cấp tính và chảy mủ tai
mãn tính. Tỷ lệ mắc viêm tai giữa tái phát và chảy mủ tai mãn tính ở trẻ có
tiếp xúc thường xuyên với hút thuốc lá thụ động cao hơn so với trẻ không phơi
nhiễm với khói thuốc lá là 1,3 lần (đối với viêm tai giữa tái phát) và 1,4 lần
(đối với chảy mủ tai mãn tính). Bệnh viêm tai giữa có thể dẫn tới mất khả năng
nghe.
Các triệu chứng hen
Hen là một dạng mắc
hô hấp mãn tính được mô tả là sưng đường dẫn khí, làm cản trở một phần đường
dẫn khí, gây thường xuyên thở khò khè và khó thở. Nếu trẻ đã bị bệnh hen, hút
thuốc thụ động sẽ làm bệnh trầm trọng hơn và tái phát bệnh thường xuyên hơn.
Hút thuốc lá thụ động
làm tăng 30% trường hợp hen ở trẻ nhỏ; nó cũng làm tăng tỷ lệ mắc các triệu
chứng như ho, khò khè, có đờm, thở nông ở trẻ độ tuổi đến trường lên khoảng 30%.
Suy giảm sự phát
triển chức năng phổi
Mẹ hút thuốc lá trong
quá trình mang thai được chứng minh là có ảnh hưởng đến chức năng phổi của trẻ.
Kết quả tổng hợp nghiên cứu cho thấy trẻ hút thuốc lá thụ động bị giảm 4,8% tỷ
suất thở ra giữa kỳ và 4,3% tỷ suất thở ra cuối kỳ [33].
1.1.4.
Tác hại của việc sử dụng thuốc lá tới kinh tế và môi trường
1.1.4.1. Trên thế
giới
Bên cạnh các tác hại
về sức khỏe, sử dụng thuốc lá còn gây tổn thất về kinh tế đối với các cá nhân,
gia đình và xã hội. Sử dụng thuốc lá dẫn đến các bệnh mãn tính điều trị tốn kém
và tử vong sớm, gây gánh nặng tài chính cho các gia đình; Chi tiêu cho thuốc lá
làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập ít ỏi của các hộ gia đình nghèo nhất. Bên cạnh
đó, sử dụng thuốc lá gây ra nạn đói và mất an ninh lương thực vì nguồn lực lẽ
ra nên chi tiêu cho thực phẩm thì lại bị chuyển sang chi tiêu cho thuốc lá và
chi trả việc khám, chữa các căn bệnh do thuốc lá gây ra. Theo ước tính của Tổ
chức Y tế Thế giới, tổn thất kinh tế toàn cầu do thuốc lá gây ra mỗi năm là
1.400 tỷ đô la Mỹ.
Thuốc lá cũng là
nguyên nhân làm cho rừng bị tàn phá và ô nhiễm môi trường. Hàng năm có khoảng
5% diện tích rừng bị phá để trồng cây thuốc lá cũng như lấy gỗ để sấy thuốc lá.
Ước tính mỗi năm cần 18 tỷ cây xanh để làm củi sấy thuốc lá. Việc sử dụng thuốc
lá thải ra môi trường mỗi năm khoảng từ 3.000 đến 6.000 tấn formaldehyde, từ
12.000 đến 47.000 tấn nicotine và từ 300 đến 600 triệu kg chất thải độc hại của
các mẩu thuốc lá [34].
Trồng thuốc lá đòi
hỏi sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và phân bón, là một trong những nguyên nhân gây
suy thoái đất đai, làm đất mất chất dinh dưỡng nhanh hơn so với các loại cây
trồng khác, làm tăng thêm tình trạng mất an ninh lương thực khi đất trở nên
không phù hợp hoặc kém hiệu quả hơn cho mục đích trồng cây lương thực. Việc
trồng, sản xuất và sử dụng thuốc lá ảnh hưởng đến nguồn nước, đất, bãi biển và
đường phố của chúng ta bằng hóa chất, chất thải độc hại, đầu mẩu thuốc lá, bao
gồm cả vi hạt nhựa và chất thải từ TLĐT.
Sử dụng thuốc lá gây
ra chi phí khổng lồ cho chăm sóc y tế cho những người bị bệnh do hút thuốc lá,
cộng thêm tổn thất do giảm hoặc mất khả năng lao động, do hỏa hoạn và những tổn
hại cho môi trường. Trên toàn thế giới, ước tính mỗi năm sử dụng thuốc lá gây
thiệt hại khoảng 500 tỷ đô la Mỹ. Bệnh tật và tử vong sớm do các bệnh liên quan
đến sử dụng thuốc lá thuốc còn làm suy giảm năng suất lao động, giảm thu nhập
của hộ gia đình.
Hình
4. Tác hại của thuốc lá tới kinh tế và môi trường
1.1.4.2. Tại Việt Nam
Tỷ lệ hút thuốc lá
cao đã gây ra các tác hại rất lớn về mặt sức khỏe và kinh tế tại Việt Nam. Theo
Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm tại Việt Nam có khoảng 40.000 người tử vong do
các bệnh do thuốc lá gây ra.
Con số này sẽ tăng
lên thành 70.000 ca/năm vào năm 2030 nếu các biện pháp phòng chống tác hại
thuốc lá không được thực hiện kịp thời. Xu hướng gánh nặng bệnh tật chuyển từ
các bệnh lây nhiễm sang các bệnh không lây nhiễm và gia tăng nhanh chóng. Các
bệnh có nguyên nhân chính từ sử dụng thuốc lá như đột quỵ, mạch vành, bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính (COPD), ung thư phổi… là những nguyên nhân hàng đầu gây ra
tử vong ở cả nam và nữ.
Mặc dù ngành công
nghiệp thuốc lá có những đóng góp cho ngân sách quốc gia, nhưng phần đóng góp
của ngành công nghiệp thuốc lá không đủ để bù đắp những tổn thất kinh tế và
sức khỏe do sử dụng thuốc lá gây ra đối với các cá nhân, gia đình và xã hội.
Những tổn thất này bao gồm chi tiêu cho hút thuốc, chi cho khám, điều trị bệnh
liên quan đến hút thuốc, tổn thất do mất khả năng lao động vì ốm đau và tử vong
sớm, tổn thất do cháy nổ, ô nhiễm môi trường.
Ước tính số tiền
người dân Việt Nam đã chi mua thuốc lá hàng năm là 49.000 tỷ VND/năm (Ước tính
từ tổng tiêu thụ năm 2020).
Ngoài tổn thất do chi
mua thuốc hút, chi phí điều trị 5 nhóm bệnh (ung thư phổi, ung thư đường tiêu
hóa-hô hấp trên, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, nhồi máu cơ tim, đột quỵ) trên
tổng số 25 bệnh do thuốc lá gây ra: Trên thế giới khoảng 1-2% GDP, tại Việt Nam
khoảng 1% GDP tương đương với 3 tỷ USD (67.000 tỷ đồng).
Chi tiêu cho thuốc lá
làm giảm các chi tiêu thiết yếu khác của hộ gia đình, đặc biệt là các hộ có thu
nhập thấp. Một cuộc điều tra mức sống hộ gia đình cho thấy các hộ nghèo tại
Việt Nam phải tiêu tốn tới gần 5% thu nhập của gia đình vào thuốc lá [35].
Ở những hộ này, khoản tiền mua thuốc lá thậm chí cao hơn khoản tiền chi cho y
tế hay cho giáo dục. Nếu người hút thuốc nghèo bỏ thuốc, họ sẽ có nhiều tiền
hơn để mua thức ăn hoặc để trả tiền học cho con em mình.
1.2.
Tác hại của thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng
Trong những năm gần
đây, nhiều loại sản phẩm gọi là thuốc lá mới đã được các công ty đa quốc gia
đưa ra thị trường, bao gồm: TLĐT, thuốc lá nung nóng, shisha và các loại khác
(thuốc hít, nhai…). Các loại thuốc lá mới này còn có các tên gọi khác nhau như:
sản phẩm thuốc lá thế hệ mới (next generation products); sản phẩm nicotin dạng
hơi (vaporized nicotine products); sản phẩm nicotin thay thế (alternative
nicotine products); ...
TLĐT và thuốc lá nung
nóng là hai loại sản phẩm thuốc lá mới có xu hướng sử dụng gia tăng và phổ biến
nhất hiện nay trên thế giới và tại Việt Nam, đặc biệt là ở giới trẻ. Các sản
phẩm này hiện không được quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá,
chưa được phép nhập khẩu, kinh doanh và lưu hành tại Việt Nam.
1.2.1.
Thông tin chung về đặc điểm, cấu tạo, thành phần của TLĐT, thuốc lá nung nóng
1.2.1.1.
Đặc điểm, cấu tạo của TLĐT
TLĐT (Electronic
Nicotine Delivery Systems - ENDS), còn được gọi tên khác như E- cigarette hay
Vape, là thiết bị điện tử cầm tay, sử dụng pin để làm nóng dung dịch điện tử có
chứa nicotine và các chất hóa học khác, tạo ra các hạt khí dung (còn gọi là
aerosol hay sol khí) cho người dùng hít vào [36].
TLĐT có bốn bộ phận
chính gồm pin, bộ phận cảm biến, buồng đốt/bộ phun, và bộ phận ống chứa dung
dịch điện tử.
Hình
5. Cấu tạo của TLĐT
(Nguồn:
Cục Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ - Từ điển hình ảnh về các sản phẩm
TLĐT)
➢ Các loại TLĐT
Các thiết bị TLĐT
khác nhau về hình dạng, kích thước và chức năng. Có nhiều “thế hệ” TLĐT khác
nhau tùy theo công nghệ và thiết kế, từ thế hệ TLĐT đầu tiên có hình dạng
“giống điếu thuốc” và sử dụng 1 lần đến các thiết bị TLĐT sử dụng nhiều lần
hiện nay.
|
TLĐT sử dụng một lần
Có hình giống điếu
thuốc (cigalike), không thể sạc hay tái nạp lại dung dịch điện tử, dùng một
lần cho đến khi hết pin hoặc hết dung dịch có sẵn trong thiết bị.
|
|
TLĐT sử dụng nhiều lần (vape pens)
Có ống chứa dung dịch
điện tử được đóng sẵn bởi nhà sản xuất và có thể thay ống mới khi sử dụng
hoặc có bộ phận chứa dung dịch điện tử có thể tái nạp sau khi sử dụng. Ống
chứa dung dịch điện tử được gắn vào pin. TLĐT này có hình như chiếc bút (vape
pen).
|
|
TLĐT sử dụng nhiều lần (tank systems)
Có đầu đốt dung dịch
điện tử và thân máy tích hợp bộ điều khiển và pin (tanks mods) cho phép người
sử dụng có thể điều chỉnh được nhiệt độ và thay đổi thành phần dung dịch điện
tử. Thiết bị có thể sạc và sử dụng nhiều lần.
|
|
TLĐT sử dụng nhiều
lần (pod systems)
Có phần đầu là bình
chứa dung dịch điện tử được nạp sẵn hoặc tái nạp gắn với thân máy tích hợp hệ
thống có thể điều chỉnh (Pod- mods). Sản phẩm thường sử dụng muối nicotine
thay vì nicotine đơn thuần như trong các sản phẩm TLĐT khác, cho phép dung
nạp nicotine nồng độ cao.
|
Hình
6. Các loại TLĐT
Trên thị trường hiện
nay cũng có nhiều loại TLĐT mới kết hợp chức năng của các sản phẩm điện tử
khác, chẳng hạn như TLĐT Bluetooth kết hợp hút TLĐT với nghe nhạc hoặc gọi điện
cho bạn bè[37] [38]. Các thiết bị khác có thể được sử dụng vừa là TLĐT
vừa là điện thoại di động như Vaporcade Jupiter [39].
➢ Dung dịch điện
tử/tinh dầu dùng trong TLĐT
Dung dịch hay còn gọi
là tinh dầu được sử dụng trong các sản phẩm TLĐT có thành phần, nồng độ rất
khác nhau. Chúng thường là hợp chất có chứa: nicotine, propylene glycol,
glycerin, và chất tạo hương vị. Một số rất ít TLĐT không chứa nicotine.
Thành phần chính của
dung dịch điện tử/tinh dầu như sau:
o Nicotine
Nicotine là một chất
gây nghiện cao. Chất nicotine có trong TLĐT có nguồn gốc từ chiết xuất từ thuốc
lá hoặc nicotine tổng hợp nhân tạo. Hàm lượng nicotine của TLĐT có thể dao động
từ 0 mg/ml đến hơn 66 mg/ml (ít nhất gấp đôi hàm lượng nicotine trong một điếu
thuốc lá tiêu chuẩn).
Nicotine được sử dụng
trong dung dịch điện tử/tinh dầu có các dạng khác nhau. Nicotine gốc tự do là
một dạng nicotine được biến đổi và có thể khiến thuốc lá trở nên gây nghiện hơn
bằng cách đưa nicotine nhanh chóng vào não. Gần đây, các nhà sản xuất TLĐT đã
phát triển các muối nicotine cung cấp lượng nicotine cao hơn cho người dùng [40].
o Propylene glycol
(PG) and glycerol
Các hợp chất này là
chất mang nicotine và một số hương liệu. Tỷ lệ của 2 hợp chất này thường quyết
định trải nghiệm với TLĐT vì chúng có thể ảnh hưởng đến độ êm, và khói (đám
mây) được tạo ra trong quá trình sử dụng. Bụi mịn và siêu mịn ở trong sol khí
thụ động có thể được hình thành từ hơi 1, 2-propanediol (propylene glycol) bão
hòa[41].
o Hương vị
Có khoảng 16.000
hương vị độc đáo có sẵn ở trên thị trường, nhiều loại trong số đó hấp dẫn trẻ
em [42] [43] [44] [45]. Những hương vị này có thể che giấu độ gắt
của nicotine và đóng vai trò trong quyết định sử dụng TLĐT lần đầu của người
dùng[46]. Hương vị làm cho sản phẩm dễ chịu hơn, dễ hít vào hơn, do
đó, thay đổi nhận thức liên quan đến việc sử dụng[47]. Ví dụ, hương
vị như tinh dầu bạc hà góp phần thúc đẩy và duy trì việc sử dụng các sản phẩm
thuốc lá, trong khi các hương vị như quế có thể cải thiện vị ngon của sản phẩm [48]
[49].
Các loại hương vị
khác nhau là yếu tố hấp dẫn người sử dụng TLĐT và là yếu tố thúc đẩy thanh
thiếu niên thử TLĐT và nghiện nicotine.
Hình 7. Các loại hương vị của tinh dầu TLĐT
➢ Chất độc hại trong
khói TLĐT (hạt khí dung hay sol khí)
Sol khí (sau đây gọi
là khói TLĐT) được tạo ra do quá trình làm nóng dung dịch TLĐT, chứa rất nhiều hợp
chất[50]
• Nicotine;
• Hợp chất của cacbon:
acetaldehyde, aceton, acrolein, hợp chất hữu cơ formaldehyde, các hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi (VOC), hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs);
• Nitrosamine đặc trưng
của thuốc lá (TSNA);
• Kim loại: chì, crom,
niken và fomandehit được tìm thấy trong khói của một số sản phẩm TLĐT ở mức
bằng và cao hơn thuốc lá điếu thông thường;
• Chất tạo mùi hương:
diacetyl and acetyl propionyl...
1.1.2.
Đặc điểm, cấu tạo của thuốc lá nung nóng
Thuốc lá nung nóng
(Heated Tobacco Products - HTPs) là thiết bị điện tử sử dụng pin để làm nóng
sợi thuốc lá tới nhiệt độ nhất định hoặc kích hoạt thiết bị có chứa sợi thuốc
lá, tạo ra sol khí chứa nicotine và các chất phụ gia tạo hương vị cho người
dùng hít vào. Nhiệt độ do thuốc lá nung nóng tạo ra (trực tiếp hoặc gián tiếp)
lên đến 350ºC, thấp hơn nhiệt độ cháy ở đầu điếu thuốc lá truyền thống (600ºC) [81].
Thuốc lá nung nóng có
cấu tạo cơ bản gồm ba phần chính gồm phần sạc pin, tẩu hút (có chứa pin) và phần
thuốc lá chuyên dụng.
Hình 8. Cấu tạo của thuốc lá nung nóng
(Nguồn:
Tạp chí ScienceDirect - Đánh giá hệ thống nhiệt thuốc lá[82])
Phần sạc pin (charger): dùng để
sạc cho tẩu thuốc sau mỗi lần hút. Hộp sạc chứa pin lớn hơn dự trữ đủ năng
lượng để sạc tẩu hút 20 lần. Tùy vào từng dòng máy mà hộp sạc sẽ có thiết kế
khác nhau đôi chút về hình dáng.
Phần tẩu hút thuốc (holder): được thiết
kế để gắn phần điếu thuốc lá vào và có thanh tạo nhiệt được điều khiển bằng
điện tử.
Phần điếu thuốc lá
chuyên dụng (tobacco
stick): chứa thuốc lá được chế biến phù hợp để tạo khói.
➢ Các loại thuốc lá
nung nóng
Thuốc lá nung nóng
cũng có nhiều loại thiết kế khác nhau. Đáng lưu ý là ngày càng có nhiều sản
phẩm thuốc lá “lai” mới có chứa cả nguyên liệu lá thuốc lá và dung dịch
nicotine, và thiết bị hóa hơi có thể làm nóng thảo mộc khô bao gồm cả cần sa.
|
Thuốc lá nung nóng sử
dụng nguyên liệu thuốc lá được thiết kế dạng điếu, hoặc ổ cắm hoặc viên nang.
|
|
Thuốc lá nung nóng
nung nóng dung dịch điện tử để tạo ra khí dung (sol khí) và sau đó đưa lượng
khí này vào khoang chứa nguyên liệu thuốc lá để hấp thu hương vị và nicotine
từ thuốc lá.
|
|
Thuốc lá nung nóng có
gắn thiết bị làm nóng sợi thuốc lá hoặc cả lá thuốc lá và thảo mộc khô bao
gồm cần sa.
|
Hình 9. Các loại thuốc lá nung nóng
(Nguồn:
Tạp chí Frontiers-Thuốc lá nung nóng: tổng hợp các hiểu biết và đánh giá ban
đầu)
➢ Nguyên liệu thuốc lá
dùng trong thuốc lá nung nóng
Nguyên liệu thuốc lá
sử dụng trong thuốc lá nung nóng là thuốc lá đã qua chế biến, các chất phụ gia
không phải thuốc lá và các hương liệu. Thuốc lá có thể ở hình thức điếu hoặc ở
các hình thức thiết kế đặc biệt khác như thanh, viên nang chứa thuốc lá băm
nhỏ.
Hình 10. Thuốc lá điếu và viên nang trong các
sản phẩm TLNN khác nhau
Nhiều sản phẩm thuốc
lá nung nóng cũng có chứa chất tạo hương vị để tăng tính hấp dẫn. Các hương vị
phổ biến như trái cây, bạc hà, cà phê,v.v.[83]
Hình 11. Thuốc lá nung nóng với các hương vị
khác nhau
➢ Các hóa chất có trong
khói của thuốc lá nung nóng
Khói của thuốc lá
nung nóng có chứa nicotine và các hóa chất độc hại khác giống như trong khói
thuốc lá điếu thông thường, các hóa chất phụ gia không phải thuốc lá và thường
có hương vị. Các hóa chất trong thuốc lá nung nóng có khả năng gây hại cho sức
khỏe gồm: kim loại nặng, formaldehyde, nicotine, hydrocarbon thơm đa vòng,
cacbon monoxide, accetaldehyde, acrolein.
1.2.2.
Tác hại của sử dụng TLĐT, thuốc lá nung nóng tới sức khỏe của người hút thuốc
chủ động
1.2.2.1.
Tác hại của TLĐT đến sức khỏe của người sử dụng
➢ Gây nghiện và ảnh
hưởng tới hệ thần kinh
Nicotine có trong
TLĐT là chất gây nghiện mạnh và rất độc hại, do đó gây hại như các sản phẩm
thuốc lá điếu thông thường.
• Nicotine làm cho
người hút thuốc lá nhanh chóng bị nghiện thuốc lá (lệ thuộc vào nicotine) dù
chỉ sau vài lần hút thuốc. Nicotine có thể vào não bộ từ 7 đến 10 giây sau khi
hút TLĐT, làm tăng lượng dopamine trong não và làm người hút thuốc cảm thấy
sảng khoái. Khi đã bị nghiện thuốc lá, nếu thiếu thuốc lá hoặc dừng hút thuốc
sẽ có biểu hiện thèm thuốc, cơ thể mệt mỏi, chán nản, hay cáu kỉnh. Để cai
nghiện thuốc lá rất khó, và mất nhiều thời gian và công sức.
• Sử dụng nitcotine
liều cao có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng trầm cảm và lo âu.
• Sử dụng nicotine
lâu dài làm kìm hãm sự phát triển của não bộ, ảnh hưởng đến khả năng nhớ, tập
trung chú ý và học tập, do vậy đặc biệt tác động đối với trẻ em. Do não bộ của
con người phát triển từ khi sinh ra cho đến khi 25 tuổi, thanh thiếu niên sử
dụng TLĐT dễ dàng bị nghiện nicotine hơn, ảnh hưởng tới sức khỏe cũng xảy ra
sớm hơn và trầm trọng hơn.
• Sử dụng nicotine ở
tuổi vị thành niên cũng có thể làm tăng nguy cơ nghiện các chất gây nghiện khác
(như ma túy) ở nhóm tuổi này. Hơn nữa, sử dụng TLĐT ở giới trẻ cũng làm tăng
khả năng hút thuốc lá trong tương lai.
• Các dung dịch TLĐT
hoặc dung dịch có trong một số loại thuốc lá nung nóng dạng “lai” trong quá
trình sử dụng người dùng/người sản xuất có thể phối trộn thêm các chất ma túy
rất khó kiểm soát.
➢ Gây ra bệnh lý đường
hô hấp
Các nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm đã khẳng định rằng TLĐT tạo ra các hóa chất độc hại giống như
thuốc lá điếu thông thường, kèm theo các phụ gia hương liệu và kim loại nặng.
Những chất này có thể gây hại cho sức khỏe và tác động tiêu cực của TLĐT đối
với chức năng phổi đã được ghi nhận. Các bệnh lý tổn thương phổi nghiêm trọng
liên quan đến TLĐT có thể kể đến:
• Bệnh “phổi bỏng
ngô” (popcorn lung) hay còn gọi là viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, một bệnh
hiếm gặp được cho là do diacetyl, một trong các hóa chất tạo mùi hương trong
khói TLĐT có khả năng đi sâu vào phổi gây ra. Các biểu hiện thường gặp là ho,
thở khò khè, đau ngực và thở nông. Hiện chưa có thuốc điều trị khỏi hoàn toàn
bệnh này[51].
• Bệnh viêm phổi
lipoid có liên quan đến hút TLĐT và cả thuốc lá nung nóng (vaping- related
lipoid pneumonia) là hậu quả của việc hít các hợp chất dầu có trong dung dịch
điện tử. Các axit béo bám dính vào phổi và gây ra phản ứng viêm tại phổi. Các
triệu chứng thường gặp là ho mạn tính, thở nông, ho ra máu hoặc đờm có máu.
Hiện tại không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này [52].
• Hội chứng tổn
thương phổi cấp do TLĐT (EVALI) là hậu quả nổi bật nhất do sử dụng TLĐT.
Tại Mỹ, ít nhất 2.807 trường hợp nhập viện và 68 trường hợp tử vong đã được xác
nhận do EVALI cho đến tháng 2 năm 2020. Tetrahydrocannabinol (THC) và Vitamin E
acetate có trong TLĐT được cho là nguyên nhân gây hội chứng này. Các triệu
chứng thường gặp là khó thở, ho, đau ngực, sốt, ớn lạnh, tiêu chảy, buồn nôn và
nôn, thở nhanh và nông[53], thiếu oxy máu, X-quang có các đám mờ
vùng khí quản hai bên. Bệnh nhân EVALI thường phải nhập viện và nhiều trường
hợp cần đến trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (ECMO).
Hình 12. Hình ảnh tổn thương phổi cấp tính
liên quan đến TLĐT[54]
• Suy giảm chức năng
phổi: Kim
loại được giải phóng từ khói TLĐT, tùy mức độ tiếp xúc, có khả năng gây ra khó
thở, kích ứng phế quản và phổi, kích ứng màng nhầy ở mắt và đường hô hấp trên[55].
• Hen suyễn, Bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD): sử dụng TLĐT lâu dài có thể gây bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính. Triệu chứng thường gặp của bệnh là ho, khó thở kéo dài vì
đường thở bị hẹp lại so với bình thường. Phổi tắc nghẽn mạn tính có thể gây ra
tình trạng suy giảm hô hấp, hạn chế khả năng hoạt động hàng ngày, làm giảm chất
lượng cuộc sống[56].
Hơn nữa, TLĐT được
cho là có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của các bệnh phổi khác, bao
gồm xơ nang, viêm phổi kích ứng đường hô hấp, chủ yếu là đường hô hấp trên, hội
chứng suy hô hấp cấp tính, thay đổi chức năng tế bào miễn dịch, thay đổi chức
năng tế bào biểu mô, thay đổi biểu hiện gen và protein của tế bào biểu mô, và
xuất huyết phế nang[57].
➢ Tác hại lên hệ tim
mạch
Ngày càng có nhiều
bằng chứng chứng minh rằng TLĐT tác động đến chức năng tim mạch[58] [59].
Nicotine làm tăng nguy cơ rối loạn tim mạch. Sử dụng nicotine lâu dài có thể
gây suy tim hoặc tử vong.
Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng cho thấy dù chỉ tiếp xúc với TLĐT trong thời gian ngắn cũng có thể gây
ra rối loạn chức năng mạch máu, làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối và xơ
vữa động mạch, trong lâu dài là nguy cơ biến chứng mạch vành, nhồi máu cơ tim, suy
tim, đột quỵ.
➢ Tăng nguy cơ ung thư
Một số hợp chất có
trong khói TLĐT như: formaldehyd, acrolein, toluene, chất đặc biệt gây ung thư
nitrosamine và hydrocarbon thơm đa vòng, các kim loại nặng (như niken và chì)
có thể gây các thay đổi tế bào liên quan đến ung thư tương tự như người hút
thuốc lá điếu thông thường.
Ngoài việc gây nghiện
cao, nicotine làm tăng nguy cơ gây ung thư thông qua tăng sinh tế bào, mất cân
bằng oxy hóa, gây chết tế bào và đột biến DNA, cũng như sự phát triển của khối
u.
➢ Gây ra các bệnh răng,
miệng
Người sử dụng TLĐT có
nguy cơ mắc bệnh nướu răng, sâu răng, mất xương quanh răng, các bệnh nha chu
khác và tổn thương niêm mạc miệng cao hơn nhiều so với những người không bao
giờ sử dụng. Nguy cơ mắc bệnh nha chu ở người sử dụng TLĐT cũng cao hơn đáng kể
so với người không hút thuốc và tương đương với người hút thuốc lá bởi tiếp xúc
với TLĐT có ảnh hưởng tới sự hình thành màng vi khuẩn, điều chỉnh phản ứng viêm
miệng, tăng cường sự gắn kết của tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) với các tế
bào biểu mô miệng, do đó, thúc đẩy viêm nha chu và tiền ung thư[60].
➢ Tác hại lên sự phát
triển và sinh sản
TLĐT chứa nhiều chất
có hại, trong đó có chất gây rối loạn nội tiết gây mất cân bằng nội tiết tố,
ảnh hưởng lên quá trình phát triển hình thái và chức năng của cơ quan sinh sản.
Một số tinh dầu có hương vị cụ thể trong TLĐT có khả năng gây độc tế bào đặc
biệt với tế bào gốc phôi thai, gây giãn phế quản ở trẻ sơ sinh và các biến
chứng khác. Trong số các hương vị, hương quế (cinnamaldehyde and 2-methoxycinnamaldehyde)
là hóa chất có độc tính tế bào mạnh nhất.
➢ Các nguy cơ khác của
việc sử dụng TLĐT
• Ngộ độc
Ngộ độc do sử dụng
TLĐT bao gồm cả do vô tình (chủ yếu là ở trẻ nhỏ) và cố ý (trong thanh thiếu
niên và người lớn), đã được báo cáo ở Mỹ[61], Châu Âu[62] và các quốc gia khác
trong những năm gần đây.
Từ năm 2015 đến năm
2022, tổng cộng 66 trường hợp ngộ độc được báo cáo tiếp xúc với TLĐT và chất
lỏng của TLĐT ở Malaysia. Hơn một nửa (40 trường hợp) liên quan đến trẻ em dưới
5 tuổi. Hầu hết các trường hợp đều vô tình nuốt phải chất lỏng của TLĐT (76%)
tại nhà và các triệu chứng do phơi nhiễm dao động từ nhẹ đến nặng, bao gồm
nhiễm toan chuyển hóa, co giật và suy nhược hệ thần kinh trung ương[63].
Ở Việt Nam, nhiều
trường hợp ngộ độc do sử dụng TLĐT trong HS đã được ghi nhận ở nhiều tỉnh thành
trong cả nước. Đáng chú ý, hầu hết các trường hợp xảy ra ở lứa tuổi HS, trong
đó có cả nữ giới. Một số trường hợp điển hình theo phản ánh của các cơ quan báo
chí như: Ngày 26/7/2022, một nữ bệnh nhân 20 tuổi ở Hà Nội được đưa vào viện
trong tình trạng hôn mê sâu, tụt huyết áp, tổn thương não lan tỏa các vị trí,
tổn thương gan... Nguyên nhân được xác định là do bệnh nhân bị ngộ độc với một
loại ma túy thế hệ mới được tìm thấy trong TLĐT. Ngày 17/8/2022, Bệnh viện 199
- Bộ Công an (đóng tại quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng) cho biết, Khoa Cấp cứu của
bệnh viện vừa tiếp nhận và điều trị một bệnh nhân nghi ngộ độc khi hút TLĐT bơm
tinh dầu. Bệnh nhân được đưa vào viện cấp cứu trong tình trạng choáng váng, hồi
hộp, tay chân run, sau đó rơi vào hôn mê. Ngày 22/8/2022, 7 HS trường THPT Dân
lập Yên Hưng, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh chia nhau một điếu TLĐT rồi
cùng nhau hút sau đó cảm thấy chóng mặt và nôn trong lớp và sau đó được đưa đi
cấp cứu. Ngày 01/10/2022, Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa Saint Paul tiếp nhận
bệnh nhân sinh năm 2006 ở Thạch Thất, Hà Nội trong tình trạng hôn mê, đồng tử
giãn tối đa, bệnh nhân đã được đặt nội khí quản. Sau khi tỉnh, bệnh nhân đã nói
là hút TLĐT được bơm tinh dầu mua trên thị trường. Ngày 9/11/2022, một nam sinh
12 tuổi hút TLĐT đã được đưa đến bệnh viện. Sau khi hút, xuất hiện các cơn run,
chóng mặt, khó thở và co giật. Kết quả xét nghiệm mẫu TLĐT cho thấy có thành phần
của một số chất gây nghiện và đây chính là nguyên nhân khiến bệnh nhân bị ngộ
độc. Ngày 5/12/2022, 7 HS lớp 3 trường Tiểu học Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Hà
Nội được đưa vào khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai cấp cứu trong tình trạng buồn nôn,
đau đầu. Nguyên nhân là do các em đã thử hoặc hít phải TLĐT. Ngày 7/12/2022, bé
trai 5 tuổi ở Hà Nội uống khoảng 5ml dung dịch màu vàng của TLĐT, 15 phút sau
có biểu hiện co giật, nôn ói rồi hôn mê được đưa vào Bệnh viện Nhi Trung ương
cấp cứu, v.v.[65]
• Bỏng và chấn
thương
Bỏng nhiệt, bỏng kiềm
(do lithium hydroxit), cháy nhà và thậm chí thương vong đã được báo cáo do sử
dụng TLĐT[66]. Các thiết bị TLĐT cho phép người dùng tùy chỉnh các
thành phần không tương thích với nhau, ví dụ: thay đổi ống tinh dầu hay điều
chỉnh nhiệt độ làm nóng. TLĐT bị lỗi, kém chất lượng hoặc tuỳ chỉnh không hợp lý
làm thiết bị và/hoặc pin quá nóng và có thể phát nổ, dẫn đến bỏng nhiệt/lửa,
bỏng hóa chất và chấn thương do nổ ở vùng mặt, tay và đùi hoặc háng[67].
Chỉ riêng tại Hoa Kỳ
từ năm 2015 đến 2017, ước tính có khoảng 2.035 vụ nổ TLĐT và các tổn thương do
bỏng tại các khoa cấp cứu của bệnh viện Hoa Kỳ[68] [69]. Từ năm 2016
đến 2019, 15 thanh thiếu niên Mỹ (13-18 tuổi) bị chấn thương do nổ thiết bị
TLĐT. Các chấn thương bao gồm bỏng mặt, đùi, háng, bàn tay, mắt, mất nhiều
răng, chấn thương dây thần kinh hướng tâm, rách mặt và gãy xương hàm dưới[70].
Ít nhất hai trường hợp chết đã được ghi nhận ở Mỹ do TLĐT phát nổ[71] [72].
• Hiệu ứng cửa
ngõ-tăng nguy cơ sử dụng thuốc lá truyền thống và các chất gây nghiện khác bao
gồm cả ma túy
Các nghiên cứu xã hội
và báo cáo phân tích của WHO đã cảnh báo rằng, TLĐT đóng vai trò là cửa ngõ
khiến cho trẻ em và thanh thiếu niên sau này sẽ sử dụng thuốc lá thông thường[73]
[74] [75] [76].
Bằng chứng cho thấy
việc tăng nguy cơ hút thuốc lá truyền thống[77] [78], tăng nguy cơ
sử dụng rượu và uống rượu say[79], và sử dụng ma túy bất hợp pháp[80] ở những thanh niên
đang sử dụng TLĐT mà trước đây chưa từng có ý định hút thuốc.
1.2.2.2.
Tác hại của thuốc lá nung nóng đến sức khỏe của người sử dụng
Do có tính tương đồng
với thuốc lá điếu thông thường về thành phần nguyên liệu, thuốc lá làm nóng
cũng gây nghiện do có chứa nicotine và có những tác hại đối với sức khỏe tương
tự như thuốc lá điếu thông thường hiện nay. Những sản phẩm này mới được đưa vào
thị trường gần đây, bằng chứng khoa học về độc tính và ảnh hưởng sức khỏe lâu
dài của chúng vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, tích lũy. Tuy nhiên, các
nghiên cứu y khoa tiến bộ đã chỉ ra được những tác hại tiêu biểu và không kém phần
nguy hiểm cần được lưu ý:
➢ Tác hại lên hệ hô hấp
TLNN có chứa và thải
ra nicotine. Theo WHO, hàm lượng nicotine trong nhiều loại TLNN gần bằng thuốc
lá điếu truyền thống[84].
Ngoài những hậu quả
lâu dài do tiếp xúc với nicotine trong TLNN như với TLĐT, TLNN còn có thể gây
hại hơn TLĐT do tạo ra carbonyl (acrolein, acetaldehyde, formaldehyde) và
hydrocarbon thơm đa vòng đều là chất có hại cho phổi[85], trong đó
có bệnh viêm phổi lipoid.
➢ Tác hại lên hệ tim
mạch
Người dùng TLNN có
nguy cơ mắc bệnh tim mạch tương tự như hút thuốc lá. Nghiên cứu cho thấy tác
động cấp tính lên nhịp tim, huyết áp và độ cứng động mạch giữa hút thuốc lá
nung nóng và thuốc lá truyền thống là như nhau[86]. Phơi nhiễm
carbon monoxide làm giảm việc cung cấp oxy tới tim và các tổ chức mô khác, theo
đó qua thời gian làm tăng nguy cơ gây huyết khối, bệnh tim và đột quỵ. Phơi
nhiễm acrolein có trong TLNN góp phần làm tăng mảng bám trong mạch máu cũng như
tạo huyết khối, tăng nguy cơ tim mạch và cả đột quỵ giống carbon monoxide.
➢ Tăng nguy cơ ung thư
Các nghiên cứu đã chỉ
ra rằng TLNN chứa các thành phần gây ung thư ở mức độ tương tự như trong thuốc
lá điếu thông thường và nhiều độc chất khác ở mức độ cao hơn so với khói thuốc
lá như glycidol, formaldehyde và acetaldehyde, …Phơi nhiễm chất aldehydes như
formaldehyde có thể gây ung thư phổi và mũi, ngoài việc khiến cho phổi dễ bị
nhạy cảm trước các nhiễm khuẩn trong khi phơi nhiễm chất nitrosamines đặc trưng
có liên quan tới các loại ung thư như ung thư phổi, mũi, thực quản, gan, tuyến
tụy và cổ tử cung.
➢ Tác động lên phụ nữ
mang thai và trẻ em
Do tác dụng phụ rõ
ràng của nicotine đối với sự phát triển và chức năng sinh sản, việc sử dụng
TLNN ở phụ nữ mang thai và trẻ em được quan tâm đặc biệt. TLNN có liên quan
đáng kể đến bệnh hen suyễn và viêm mũi dị ứng đối với thanh thiếu niên[87] và hút TLNN khi mang
thai có thể làm tăng nguy cơ sinh con nhẹ cân so với tuổi thai[88],
gây ra đẻ non, thai chết lưu cùng hậu quả nghiêm trọng kéo dài đối với sự phát
triển não bộ.
➢ Tăng nguy cơ bị bệnh
răng, miệng
Người sử dụng TLNN và
các sản phẩm thuốc lá khác có tỷ lệ mắc bệnh nha chu cao hơn so với những người
không bao giờ sử dụng[89].
1.2.3.
Tác hại của TLĐT, TLNN đối với người hút thuốc thụ động
Với bản chất hóa hơi
của TLĐT và TLNN, thì nguy cơ gây hại là rõ ràng khi tiếp xúc với khói thuốc
thụ động, ngay cả khi các hóa hơi này không được nhìn rõ. WHO và Viện Hàn lâm
Khoa học, Kỹ thuật và Y học Quốc gia Hoa Kỳ (NASEM) đều xác định rằng có bằng
chứng thuyết phục cho thấy sol khí của TLĐT làm tăng nồng độ các hạt vật chất,
nicotine và một số chất độc trong không khí [90] [91].
Các nghiên cứu gần
đây cho thấy khả năng phơi nhiễm trực tiếp với sol khí của TLĐT làm trầm trọng
thêm bệnh hen suyễn ở thanh thiếu niên[92], cũng như gây ho, buồn
nôn/nôn, viêm họng và kích thích hô hấp hoặc nhiễm độc nicotine cấp tính ở trẻ
em và thanh thiếu niên[93]. Người tiếp xúc thụ động với sol khí HTPs
có các triệu chứng ngắn hạn như đau họng, đau mắt và cảm giác không khỏe[94].
WHO[95] và các chuyên gia về
không khí trong nhà[96] khuyến cáo rằng hút TLĐT, thuốc lá nung nóng
nên bị cấm ở những nơi cấm hút thuốc.
1.2.4.
Ảnh hưởng của TLĐT, TLNN tới xã hội, kinh tế, môi trường
1.2.4.1. Nguy cơ phát
sinh các tệ nạn xã hội
TLĐT và kể cả một số
loại thuốc lá nung nóng mới phát sinh, có sử dụng nhiều hương liệu, hóa chất
không phải là từ nguyên liệu lá thuốc lá điếu thông thường. Nguyên liệu phối
trộn nhiều loại thành phần khác nhau nên có thể bị lợi dụng để sử dụng ma túy.
Thông qua việc phối trộn, người sử dụng có thể tự ý tăng tỷ lệ nicotine quá mức
hoặc thêm ma túy và các chất gây nghiện khác vào để sử dụng mà khó bị phát
hiện. Một số khảo sát trong cộng đồng sử dụng TLĐT cho thấy rõ ràng về mối liên
quan giữa sử dụng TLĐT với các tệ nạn xã hội khác như ma túy, hút shisha và các
chất gây nghiện khác. Điều tra ở Mỹ cho thấy 30.6% thanh thiếu niên (lớp 6-12)
sử dụng TLĐT đã từng phối trộn chất ma túy từ cây cannabis với dung dịch điện
tử[97]. Ở Việt Nam, nhiều trường hợp HS phải cấp cứu do ngộ độc chất
ma túy phối trộn trong TLĐT đã được ghi nhận tại Bệnh viện Bạch mai và Trung
tâm giám định ma túy Viện Khoa học hình sự Bộ Công an [99] [99] [100].
Những hệ lụy này ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, môi trường, lối sống, hành vi của
giới trẻ.
1.2.4.2. Ảnh hưởng
tới môi trường
Thiết bị điện tử có
thể hỏng, lỗi và gây cháy nổ, thương tích, mất an toàn cho người sử dụng. Rác
thải của bộ phận điện tử của TLĐT và thuốc lá nung nóng gây ảnh hưởng đến môi
trường, đặc biệt là với thiết bị sử dụng một lần. Theo báo cáo của WHO năm 2017
và một số nghiên cứu khác cho thấy: hai phần ba lượng thuốc lá điếu bị vứt bừa
bãi; chỉ riêng chi phí dọn sạch lượng thuốc lá bị vứt bừa bãi đã là 11 tỷ USD,
chưa kể các chi phí môi trường khác trong cả chuỗi cung ứng thuốc lá: trồng
cây, sấy, ... Thêm vào đó, thiết bị TLĐT, thuốc lá nung nóng có rất nhiều thành
phần: nhựa, pin, bảng mạch điện, lọ dung dịch…, quy trình dỡ bỏ, phân loại…
nhằm tái chế hay vứt bỏ, tiêu hủy đều phức tạp và tốn kém. Nếu bị vứt bỏ dưới
dạng vỡ, nát có thể phát tán ra môi trường các chất độc hại như kim loại, axit,
nicotine, ...Thực tế tại Mỹ, 58 triệu sản phẩm TLĐT được bán ra trong năm 2015,
trong đó có 19,2 triệu sản phẩm dùng một lần[101]. Các sản phẩm TLĐT
thiếu hướng dẫn người dùng cách vứt bỏ sản phẩm.
1.2.4.3. Ảnh hưởng
tới an sinh xã hội, kinh tế và sự phát triển bền vững
TLĐT gây gánh nặng
bệnh tật và chi phí liên quan đến bệnh tật lớn. Thuốc lá gây thiệt hại 500 tỷ
đô la mỗi năm cho nền kinh tế thế giới. Ước tính chi phí y tế điều trị các bệnh
liên quan đến thuốc lá, giảm năng suất lao động và các chi phí xã hội khác
chiếm 3,6% GDP[102].
Tiêu dùng TLĐT, thuốc
lá nung nóng ảnh hưởng tới đói nghèo và phát triển bền vững. Các hãng TLĐT,
thuốc lá nung nóng đang có xu thế đưa ra nhiều sản phẩm với giá bán thấp hơn để
tiếp cận người có thu nhập thấp (là đối tượng dễ tổn thương nhất). Chi tiêu cho
thuốc lá làm giảm các chi tiêu thiết yếu khác của hộ gia đình, đặc biệt là ảnh
hưởng đến sự phát triển của trẻ em trong các gia đình có thu nhập thấp. Một
người hút thuốc trong một năm tiêu hết số tiền bằng 1/3 số tiền chi cho lương
thực, gấp 1,5 lần so với chi cho giáo dục, gấp 5 lần chi phí y tế tính theo
bình quân đầu người[103]. Như vậy, hút thuốc lá là một trong những
nguyên nhân làm gia tăng nghèo đói.
1.2.5.
Sự thật liên quan đến sử dụng các sản phẩm thuốc lá mới
1.2.5.1. TLĐT, thuốc
lá nung nóng không phải là sản phẩm ít hại hơn thuốc lá điếu thông thường
WHO đã khẳng định: “Không
có bằng chứng nào chứng minh rằng TLĐT, thuốc lá nung nóng ít gây hại hơn các
sản phẩm thuốc lá thông thường.” [104] TLĐT, thuốc lá nung
nóng đều chứa nicotine là chất gây nghiện cao, gây hại đến sức khỏe đặc biệt là
sự phát triển não bộ ở trẻ em và thanh thiếu niên[105].
Khói TLĐT có chứa các
chất độc hại gồm aceton, acrolein, acet-aldehyde, formaldehyde, các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi (VOC), hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs), nitrosamine đặc trưng
của thuốc lá (TSNA), và kim loại (nồng độ chì, crom, niken và fomandehit được
tìm thấy trong một số khói của một số sản phẩm TLĐT ở mức bằng và cao hơn thuốc
lá điếu truyền thống) [106].
Khói thuốc lá nung
nóng có chứa các hóa chất độc hại tương tự như khói thuốc lá điếu truyền thống.
Nồng độ một số hóa chất trong thuốc lá nung nóng thấp hơn thuốc lá điếu truyền
thống, nhưng nồng độ một số hóa chất khác lại cao hơn, và tạo ra những chất mới
không có trong thuốc lá thông thường, có khả năng gây hại cho sức khỏe[107].
Không có bằng chứng
khoa học của tuyên bố: “TLĐT giảm hại hơn 95% so với thuốc lá thông thường.”
Thông tin này được đưa trên cơ sở một bài báo được tài trợ bởi ngành công
nghiệp thuốc lá và không đảm bảo cơ sở khoa học[108].
FDA không phê duyệt
sản phẩm thuốc lá nung nóng IQOS là “giảm hại”. FDA chỉ phê duyệt IQOS
là sản phẩm điều chỉnh nguy cơ, và bác bỏ tuyên bố rằng việc sử dụng sản phẩm này
ít gây hại hơn so với các sản phẩm thuốc lá khác[109].
WHO khuyến cáo các
quốc gia cần có biện pháp “ngăn chặn việc đưa ra các kết luận thiếu căn cứ
về an toàn của TLĐT, thuốc lá nung nóng” (COP8/FCTC).
1.2.5.2. TLĐT, thuốc
lá nung nóng không giúp cai nghiện thuốc lá điếu thông thường
Các sản phẩm phân
phối nicotine thay thế, như TLĐT và TLNN, bằng cách nhanh chóng đưa nicotine
vào não tương tự như thuốc lá, giúp duy trì chứ không làm mất đi việc nghiện
nicotine.
Theo WHO, chưa có
bằng chứng cho thấy TLĐT, TLNN giúp cai thuốc lá điếu thông thường. Ngược lại,
bằng chứng cho thấy người sử dụng TLĐT, TLNN tăng nguy cơ sử dụng kép các loại
thuốc lá. Việc người dùng sử dụng đồng thời cả TLĐT, TLNN và thuốc lá thông
thường đã được ghi nhận ở nhiều quốc gia.
Ở Mỹ, bằng chứng cho
thấy hầu hết người sử dụng TLĐT để cai thuốc lá đều không bỏ được thuốc lá,
thay vào đó họ tiếp tục sử dụng đồng thời cả TLĐT và thuốc lá điếu truyền thống
(CDC Hoa Kỳ) [110]. Khoảng 70% người dùng TLNN ở Nhật Bản và 96,2%
người dùng TLNN ở Hàn Quốc sử dụng đồng thời TLNN với thuốc lá điếu truyền
thống[111].
Mặt khác, TLĐT/TLNN
cũng làm tăng nguy cơ dẫn tới sử dụng thuốc lá điếu truyền thống ở người trẻ.
Nghiên cứu cho thấy thanh thiếu niên và người trẻ chưa bao giờ hút thuốc lá
nhưng sử dụng TLĐT thì có nguy cơ bắt đầu hút thuốc lá điếu truyền thống cao
hơn 3,5 lần so với nhóm chưa từng sử dụng TLĐT[112].
Trên thế giới, hàng
triệu người hút thuốc đã bỏ thuốc lá qua các biện pháp kiểm soát thuốc lá của
chính phủ, mà không sử dụng bất kỳ loại cai nghiện thuốc lá nào. Việc khuyến
khích người hút thuốc chuyển sang TLĐT, thuốc lá nung nóng không làm cho họ có
thể bỏ thuốc lá. Thay vào đó, chính phủ nên thúc đẩy cai thuốc lá để giúp người
hút thuốc không bị nghiện tất cả các dạng nghiện nicotine.
1.2.5.3. TLĐT, thuốc
lá nung nóng là sản phẩm không chỉ dành cho người trưởng thành hút thuốc mà còn
nhắm tới giới trẻ
Ngành công nghiệp
thuốc lá thường lập luận rằng các sản phẩm TLĐT, TLNN là những sản phẩm ít độc
hại và chỉ dành cho những người trưởng thành sử dụng để giảm độc hại. Tuy
nhiên, trên thực tế, bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau họ đang nhắm tới đối
tượng khách hàng mới là thanh thiếu niên. Số liệu thống kê cho thấy xu hướng sử
dụng TLĐT và nung nóng trong trẻ em và thanh thiếu niên ở các nước trên thế
giới gia tăng nhanh chóng trong vài năm trở lại đây, đặc biệt ở Mỹ và Châu Âu.
• Tại Mỹ theo điều tra
quốc gia (NYTS), giai đoạn từ 2017 - 2019 tỷ lệ sử dụng TLĐT ở HS THPT tăng từ
11,7 % lên 27,5%; ở HS THCS tăng từ 3,3% lên 10,5%[113].
• Các quốc gia Châu Âu:
tỷ lệ sử dụng TLĐT trong nhóm 13-15 tuổi tăng nhanh, cả ở nam và nữ: ở Rumani tỷ lệ này
tăng từ 6,7% (2013) lên 8,2% (2017), ở Ý tăng từ 8,4% (2014) lên 17,5% (2018)
[114].
• Về thuốc lá nung
nóng, 3,1% thanh niên Rumani sử dụng thuốc lá nung nóng năm 2017. Ở Hàn Quốc
chỉ sau một năm sau khi sản phẩm thuốc lá nung nóng ra mắt thị trường lần đầu
tiên đã có 2,8% thanh niên độ tuổi từ 12-18 cho biết là đã sử dụng thuốc lá
nung nóng.
• Tại Việt Nam, sử dụng
TLĐT trong thanh thiếu niên và HS gia tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn Năm
2019 Tổ chức Y tế thế giới đã tiến hành khảo sát sức khỏe HS toàn cầu (GSHS)
cho thấy tỷ lệ hiện đang hút TLĐT (trong 30 ngày qua, có ít nhất 1 ngày sử dụng
TLĐT) ở HS 15-17 tuổi trên phạm vi cả nước là 2,6%, ở HS thành thị là 3,4%[115].
Năm
2021-2022, kết quả điều tra sử dụng thuốc lá ở thanh thiếu niên (GYTS 2022) cho
thấy tỷ lệ sử dụng TLĐT ở nhóm tuổi 13-15 tuổi là 3.5% (nam là 4.3%, nữ là
2.8%)[116]. Tại các thành phố
lớn, có thể do khả năng chi trả cao hơn hơn và TLĐT sẵn có hơn, tỷ lệ hút TLĐT
ở HS hiện rất đáng quan ngại. Theo Nghiên cứu về các hành vi nguy cơ đối với sức khỏe
HS THCS và THPT tại Hà Nội do Viện Chiến lược và Chính sách y tế tiến hành năm
2020, tỷ lệ hiện đang sử dụng TLĐT ở HS lớp 8-12 là 8,35% (nữ là 4,8%, nam là
12,39%), ở HS lớp 10-12 là 12,6%[117].
Các tập đoàn thuốc lá
đa quốc gia sử dụng nhiều cách thức để hướng tới đối tượng là giới trẻ như sử
dụng hương vị hấp dẫn, thiết kế sản phẩm “bắt mắt”, “thời trang”, “tiện ích
theo xu hướng công nghệ” và quảng bá rộng rãi sản phẩm trên mạng xã hội.
• Quảng cáo, tiếp thị
sản phẩm nhắm tới giới trẻ:
Nắm bắt được xu hướng
tiếp cận các dịch vụ công nghệ của giới trẻ, các tập đoàn thuốc lá sử dụng
phương tiện truyền thông mạng xã hội để quảng bá sản phẩm, tài trợ cho người
nổi tiếng và có ảnh hưởng trên mạng xã hội để giúp quảng cáo các sản phẩm và dễ
dàng tiếp cận với giới trẻ. Các chiến dịch quảng cáo này thường tạo các hình
ảnh sành điệu, thời thượng và vui vẻ khi sử dụng TLĐT và thuốc lá nung nóng.
• Hương vị hấp dẫn,
phù hợp thị hiếu thanh thiếu niên: Nghiên cứu cho thấy có hơn 16.000 hương vị
độc đáo được sử dụng trong dung dịch TLĐT có sẵn trên thị trường, nhiều loại
trong số đó hấp dẫn trẻ em như hương trái cây, hương vị kẹo,… [118].
Nghiên cứu cho thấy hương vị đóng vai trò trong quyết định sử dụng TLĐT lần
đầu của người dùng[119]. Hương vị cũng làm cho sản phẩm dễ chịu
hơn, dễ hít vào hơn, do đó, thay đổi nhận thức liên quan đến tác hại của việc
sử dụng[120].
|
Hình 13: Một số hương vị tinh dầu dùng cho
TLĐT
|
• Thiết kế sản phẩm
bắt mắt: các
sản phẩm TLĐT và TLNN được thiết kế đa dạng từ màu sắc đến hình ảnh, kiểu
dáng nhỏ gọn, tạo xu hướng sang trọng, phong cách, kết hợp nhiều tính năng sử
dụng tiện lợi (phát sáng, phát nhạc, ...). Rất nhiều sản phẩm được thiết kế
như những đồ dùng học tập (bút, USB, ...), dây đeo cổ, đồng hồ đeo tay, cây
son môi, … nên giáo viên và cha mẹ không biết vì không nhận dạng được đó là
TLĐT.
|
Hình
14:Một số sản phẩm TLĐT bán trên thị trường
|
Ở Việt Nam, TLĐT và
TLNN đang được quảng cáo khá phổ biến trên mạng xã hội. Theo một báo cáo rà
soát tin tức về thuốc lá và phòng chống tác hại thuốc lá trên các kênh truyền
thông internet tại Việt Nam cho thấy: trong vòng 06 tháng cuối năm 2021, có
54,967 tin bài đăng liên quan đến TLĐT, thuốc lá nung nóng trên các kênh truyền
thông internet tại Việt Nam (báo điện tử, trang thông tin điện tử, Blog, Diễn
đàn (forum), mạng xã hội Facebook, Youtube). Trong đó, mạng xã hội Facebook là
kênh tập trung lượng tin bài nhiều nhất và tiếp theo là Tiktok; nội dung thông
tin chủ yếu là mua bán, quảng cáo, chia sẻ kinh nghiệm sử dụng[121].
Bên cạnh đó, các sản
phẩm TLĐT và thuốc lá nung nóng được giới thiệu và bán tại các cửa hàng được
thiết kế hào nhoáng. Đồng thời, các cửa hàng này cũng cho dùng thử, khuyến mại
giảm giá, quà tặng hấp dẫn nhằm tạo hình ảnh thời thượng để lôi kéo thanh thiếu
niên.
II.
VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG TÁC
HẠI CỦA THUỐC LÁ
2.1.
Vị trí, vai trò giáo dục phòng chống tác hại của thuốc lá đối với giáo dục toàn
diện HS
Mục tiêu giáo dục
nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có
lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế (Luật Giáo dục, 2019).
Tại Điều
10, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định về thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá.
Thông tin, giáo dục,
truyền thông bao gồm các nội dung:
- Chính sách, pháp
luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá;
- Tác hại của thuốc
lá đối với sức khỏe của người sử dụng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người khác
chịu ảnh hưởng của khói thuốc lá, môi trường sống và kinh tế - xã hội;
- Tác hại của việc
sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc lá giả và mua bán, tàng
trữ, vận chuyển, sử dụng thuốc lá nhập lậu đối với sức khỏe người sử dụng và
kinh tế - xã hội;
- Các biện pháp cai
nghiện thuốc lá, lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá và môi trường sống không
có khói thuốc lá;
Quyền, trách nhiệm,
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 10 “Trách nhiệm trong thông tin, giáo dục, truyền
thông” được quy định như sau:
Bộ Y tế có trách
nhiệm tổ chức, cung cấp thông tin khoa học về tác hại của thuốc lá; chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá;
Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền
thông thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống tác hại của
thuốc lá;
Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch có trách nhiệm tổ chức đưa thông tin, tuyên truyền về phòng, chống
tác hại của thuốc lá và các biện pháp hạn chế sử dụng thuốc lá vào trong các
hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và đời sống gia đình; quy định việc hạn
chế sử dụng hình ảnh diễn viên sử dụng thuốc lá trong tác phẩm điện ảnh, sân
khấu, truyền hình;
Bộ Công thương có
trách nhiệm tổ chức thông tin, tuyên truyền về phòng, chống thuốc lá nhập lậu,
thuốc lá giả;
Bộ Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm xây dựng nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá và
lồng ghép vào chương trình giáo dục phù hợp với các cấp học.
Như vậy, nội dung
giáo dục phòng chống tác hại của thuốc lá đã được quy định cụ thể tại Luật
Phòng, chống tác hại của thuốc lá và có vai trò quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện đối với HS, góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục, được thể hiện ở
một số nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Giáo dục
phòng chống tác hại của thuốc lá là thành tố quan trọng của giáo dục sức khỏe
thể chất và sức khỏe tinh thần đối với HS.
- Đối với sức khỏe
thể chất: Thuốc lá chứa nhiều chất độc nguy hại đến sức khỏe người sử dụng, đặc
biệt đối với HS đang trong giai đoạn phát triển về thể chất. Ảnh hưởng của các
chất độc có trong thuốc lá rất lâu dài, là nguyên nhân trực tiếp, tăng nguy cơ
mắc bệnh không lây nhiễm như: huyết áp, tim mạch, ung thư, bệnh đường hô hấp…
- Đối với sức khỏe
tinh thần: Nicotine có trong thuốc lá làm thay đổi tâm trạng người sử dụng. Nó
kích thích hệ thần kinh trung ương khiến người sử dụng cảm thấy tràn đầy sinh
lực, thôi thúc người hút muốn hút thêm dẫn đến tình trạng nghiện thuốc lá.
Ngoài ra, nicotine còn gây ức chế, cản trở sự trao đổi thông tin giữa các tế
bào thần kinh, làm cho hệ thần kinh quen với sự có mặt của nicotine, làm gia
tăng lượng nicotine có trong máu của người hút. Khi hiệu ứng này lắng xuống,
người hút sẽ cảm thấy mệt mỏi và thèm hơn. Các độc tố trong khói thuốc còn ngăn
cản việc tuần hoàn máu lên não, ảnh hưởng đến tinh thần trong ngày của người
hút, làm suy giảm trí nhớ và khả năng học tập hiệu quả.
Thứ hai, Giáo dục
phòng chống tác hại của thuốc lá một trong những nội dung, biện pháp cụ thể của
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và giáo dục pháp luật đối với HS.
Hút thuốc lá là một
thói quen xấu, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân người sử dụng mà còn
ảnh hưởng đến sức khỏe người hít phải khói thuốc thụ động và môi trường xung
quanh. Giáo dục phòng chống tác hại của thuốc lá sẽ góp phần trực tiếp hình
thành đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức tuân thủ pháp luật đối với HS,
cụ thể:
- Hình thành lối sống
lành mạnh, có trách nhiệm với sức khỏe của bản thân và người xung quanh.
- Hình thành kỹ năng
chăm sóc sức khỏe, tránh xa những chất độc hại, không có lợi cho sức khỏe; kỹ
năng biết từ chối với những cám dỗ, nói không với thuốc lá và các sản phẩm độc
hại.
- Hình thành ý thức
tuân thủ pháp luật, nội quy của nhà trường về việc nghiêm cấm mua bán, sử dụng
các sản phẩm thuốc lá đối với HS.
- Hút thuốc lá ở lứa
tuổi HS nếu dẫn đến nghiện sẽ rất nguy hiểm. Ngoài yếu tố nguy hiểm về sức
khỏe, nghiện thuốc lá dẫn đến HS liên tục cần tiền để mua thuốc, khi không có
tiền, không được thỏa mãn cơn nghiện sẽ dẫn đến các hành vi vi phạm khác như
trộm cắp, trấn lột, … Mặt khác, rất nhiều thanh thiếu niên bị dụ dỗ, lôi kéo sử
dụng dẫn đến nghiện ma túy đều bắt nguồn từ việc sử dụng thuốc lá. Nhiều sản
phẩm thuốc lá mới hiện nay có màu sắc, hương vị rất bắt mắt, lôi cuốn giới trẻ
rất dễ để các đối tượng xấu trà trộn, sử dụng cùng với ma túy tổng hợp.
2.2.
Định hướng về nội dung giáo dục phòng chống tác hại của thuốc lá trong chương
trình các môn học và Hoạt động giáo dục cấp THPT
Trong tổ chức dạy học
các môn học, hoạt động giáo dục thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018, có
thể tích hợp các nội dung giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:
(1) Tác hại của hút thuốc
và hút thuốc thụ động
- Các loại thuốc lá
- Thành phần độc tính
của khói thuốc lá
- Chất gây nghiện có
trong sản phẩm thuốc lá
- Ảnh hưởng của hút
thuốc lá đối với sức khỏe con người
- Tác hại của hút
thuốc lá thụ động (tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá)
(2) Thực trạng hút thuốc
và hút thuốc thụ động tại Việt Nam, các tổn thất do sử dụng thuốc lá.
- Tình hình sử dụng
thuốc lá tại Việt Nam
- Thực trạng hút
thuốc lá thụ động tại Việt Nam
- Gánh nặng bệnh tật
do sử dụng thuốc lá tại Việt Nam
- Các tổn thất về
kinh tế của việc sử dụng thuốc lá
- Thuốc lá và vấn đề
ô nhiễm môi trường
(3) Các biện pháp phòng
chống tác hại của thuốc lá
- Những quy định của
pháp luật phòng chống tác hại của thuốc lá
- Các biện pháp và
hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá
- Nhiệm vụ của HS
trong hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá
2.3.
Định hướng về phương pháp giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá trong bài
giảng các môn học, Hoạt động giáo dục cấp THPT
a) Mục tiêu của giáo dục
phòng, chống tác hại của thuốc lá:
- Người học có hành
vi, thái độ ứng xử đúng đắn đối với việc sử dụng thuốc lá.
- Nói không với việc
sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
- Tự nguyện, mong
muốn tham gia tuyên truyền phòng, chống tác hại của thuốc lá, xây dựng môi
trường trong sạch, lành mạnh không khói thuốc.
b) Phương pháp: Để
đạt được mục tiêu hướng vào thái độ hành vi phòng chống tác hại của thuốc lá
thì cần vận dụng phù hợp các phương pháp dạy học tích cực tác động trực tiếp
tới người học, lôi cuốn người học tham gia thực hiện các hoạt động học tập cũng
như tham gia ngay vào các hoạt động thực tiễn tìm hiểu về thuốc lá, tìm hiểu và
thực hiện những biện pháp, hành vi, thể hiện thái độ phòng chống tác hại của
thuốc lá.
Giáo dục phòng chống
tác hại của thuốc lá trong cấp THPT là phương thức giáo dục tích hợp, sử dụng
nhiều phương pháp dạy học của các bộ môn, chịu sự chi phối của các phương pháp
đặc trưng của từng bộ môn nhưng nó cũng có những phương pháp mang tính đặc thù.
Việc kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học cho hoạt động này cần theo phương
châm tạo điều kiện cho HS tích cực hoạt động và gắn nội dung học tập với thực
tiễn cuộc sống. Ở bậc này, giáo viên có thể khai thác các hoạt động giáo dục
phòng chống tác hại của thuốc lá theo các khía cạnh sau:
(i) Điều tra khảo sát
thực địa, nghiên cứu khoa học
Hoạt động này không
chỉ giúp HS kiểm chứng lại các lý thuyết đã học trên lớp mà còn giúp HS có cái
nhìn tổng quát hơn về tình trạng hút thuốc lá, sự hiểu biết về tác hại của
thuốc lá đối với sức khỏe và đời sống xã hội cũng như ô nhiễm môi trường của
người dân địa phương, nơi HS tiến hành nghiên cứu, điều tra khảo sát. Từ các
kết quả nghiên cứu, HS có thể nhận thấy các vấn đề và có thể tự đưa ra các
phương án để giải quyết các vấn đề đó. Ở phương pháp này GV hướng HS lên kế
hoạch nghiên cứu và xây dựng các bộ phiếu điều tra phù hợp với mục tiêu nghiên
cứu cụ thể.
(ii) Quan sát, thực
hiện thí nghiệm
Việc sử dụng TN trong
giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá góp phần chứng minh thực tế tính độc
hại của thuốc lá đối với sức khỏe cũng như môi trường. Nhiều kiến thức các môn
Sinh học, Vật lý, Hóa học HS cần tiếp thu trải nghiệm qua các thí nghiệm. Đây
cũng là những PPDH đặc trưng cho các môn Khoa học tự nhiên. Thông qua TN, bản
thân HS cần phải tư duy cao mới có thể khám phá ra được những điều cần nghiên
cứu, HS lĩnh hội kiến thức rộng hơn và nhanh hơn, HS quan sát và đưa ra những
dự đoán, những ý tưởng mới, nhờ đó hoạt động nhận thức của HS sẽ được tích cực
và tư duy của các em sẽ được phát triển tốt hơn. Ví dụ thiết kế thí nghiệm
nghiên các hóa chất thấm từ một mẩu thuốc lá (ngâm 24 giờ trong một lít nước)
đã giải phóng đủ độc tố để giết chết 50% cá nước mặn và nước ngọt tiếp xúc với
nó trong 96 giờ. Từ hoạt động này giúp HS nhận thức được các chất thải từ một
mẩu thuốc lá có thể ngấm vào đất, nước gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất và
gây hại cho các sinh vật sống trong môi trường đó.
c) Khai thác kinh
nghiệm thực tế để giáo dục
HS cấp THPT đã có vốn
kiến thức tương đối lớn và ngày càng được mở rộng và sâu thêm. Tầm nhìn của các
em không còn bị bó hẹp trong khuôn khổ nhà trường và gia đình. Chính vì vậy cần
bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng của HS trên nền tảng kỹ năng đã có GV nên đưa
các em vào những tình huống cần tìm hiểu, cần giải quyết, buộc các em phải vận
dụng vốn hiểu biết của mình, tìm kiếm những vốn kiến thức, kỹ năng cần thiết để
giải quyết vấn đề, từ đó thu nhận thêm vốn kiến thức kỹ năng mới làm giàu thêm
vốn học vấn của mình.
d) Kết hợp hoạt động
thực tiễn, giải quyết vấn đề cộng đồng và giáo dục kỹ năng sống
Mỗi cộng đồng địa
phương đều có hiện tượng người dân hút thuốc lá cũng như mức độ tệ nạn xã hội
khác nhau. Giáo viên cần khai thác tình hình hút thuốc lá ở địa phương để giáo
dục HS đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả. Phương pháp này đòi hỏi GV phải thu
thập số liệu, sự kiện, tình hình hút thuốc lá và sức khỏe của người dân ở địa
phương đảm bảo tính chân thực và hiệu quả. Nhà trường cũng cần tổ chức các hoạt
động phù hợp để HS tham gia góp phần giảm thiểu tình trạng hút thuốc lá ở địa
phương như: tổ chức các cuộc thi tình hiểu về khói thuốc và sức khỏe cộng động;
thiết kế poster, vẽ tranh, vận động người dân bỏ địa phương bỏ thuốc lá, … đồng
thời những hoạt động này cũng tác động lên ý thức của HS, rèn luyện kỹ năng,
thói quen phòng, chống lại tác hại của thuốc lá. Trong quá trình giáo dục cần
chú ý rèn luyện kỹ năng phòng, chống tác hại của thuốc lá thông qua việc luyện
tập, xử lý các tình huống cụ thể. Xây dựng kế hoạch hành động vì môi trường
không khói thuốc, kỹ năng kiên định thực hiện kế hoạch hành động phòng chống
tác hại của thuốc lá.
e) Nêu gương
HS cấp trung học vẫn
luôn nhìn vào hành vi của người lớn để xem xét, so sánh và bình luận. Muốn giáo
dục các em có nếp sống văn minh, lịch sự, tránh xa thuốc lá và các tệ nạn xã
hội thì trước hết GV và các bậc phụ huynh cần là tấm gương cho các em noi theo.
Ngoài ra tác động của bạn học cũng rất lớn. Những gương người tốt, việc tốt từ
bạn bè sẽ cảm hóa và làm tấm gương tốt cho các em. GV cần tận dụng các hoạt
động tập thể để HS thi đua cùng thực hiện tốt cá hoạt động phòng phòng, chống
tác hại của khói thuốc lá từ những việc cụ thể như xây dựng trường học không
khói thuốc, gia đình, làng xóm không khói thuốc…
Như vậy, tùy từng nội
dung, mức độ tích hợp, đối tượng, điều kiện cụ thể mà giáo viên lựa chọn, phối
hợp một các phù hợp, linh hoạt các hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy trong
đó HS phải là chủ thể của các hoạt động học để tìm tòi, khám phá cũng như thể
hiện quan điểm, thái độ, vận dụng thực hiện các hành vi phòng chống tác hại của
thuốc lá.
2.4.
Định hướng đánh giá kết quả học tập của HS THPT về phòng, chống tác hại của
thuốc lá
Trong quá trình dạy
học, kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng nhằm xác định mức độ chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng vận dụng của người học và xác định mục tiêu dạy học đạt được
cũng như xác nhận văn bằng chứng chỉ cho người học.
Đối với HS là nhân
vật trung tâm của quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá có tác dụng thúc đẩy
quá trình học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra, HS tự đánh giá mức
độ của bản thân để có phương pháp tự mình ôn tập, củng cố, bổ sung nhằm hoàn
thiện học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống thao tác tư duy của chính
mình.
Đối với GV, kết quả
kiểm tra đánh giá là cơ sở thực tiễn để mỗi giáo viên tự đánh giá kết quả giảng
dạy của mình, tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu trong phương pháp giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
Việc đánh giá HS
không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng điều chỉnh hoạt động
của HS mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và định hướng điều
chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên.
Kiểm tra, đánh giá là
một bộ phận hợp thành không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Đây là khâu
cuối cùng, đồng thời cũng là khởi đầu cho một quy trình kín tiếp theo với một
chất lượng cao hơn.
Trong tổ chức các
hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá, việc đánh giá cũng theo định hướng
chung về đánh giá phẩm chất, năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông
2018. GV cần vận dụng đa dạng, phù hợp và linh hoạt các phương pháp, công cụ
đánh giá như đánh giá viết, đánh giá qua hỏi đáp, đánh giá qua quan sát, đánh
giá qua sản phẩm hay qua hồ sơ học tập với công cụ phù hợp theo mục tiêu lồng
ghép.
PHẦN 2
HƯỚNG DẪN GIÁO DỤC LỒNG GHÉP PHÒNG CHỐNG TÁC
HẠI CỦA THUỐC LÁ TRONG BÀI GIẢNG MÔN HỌC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
I.
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH GIÁO DỤC LỒNG GHÉP PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA
THUỐC LÁ
1.1.
Mục tiêu giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
Lồng ghép nội dung
giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chủ đề/ bài học của môn học
hay hoạt động giáo dục có liên quan nhằm giúp HS biết được thành phần cơ bản
của thuốc lá, các loại thuốc lá, dấu hiệu nhận diện, các tác hại của thuốc lá
với sức khỏe và các tác hại khác đến môi trường, kinh tế, xã hội; Lí giải được
tại sao thuốc lá có hại với sức khỏe; Có thái độ, ứng xử, hành vi đúng đắn với
thuốc lá để phòng, chống tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của mình và cộng
đồng; Chia sẻ, lan tỏa những hiểu biết và biện pháp phòng, chống tác hại của
thuốc lá với bạn bè, người thân, cộng đồng.
1.2.
Nguyên tắc giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
Giáo dục lồng ghép
phòng, chống tác hại của thuốc lá, cũng như lồng ghép các vấn đề về giáo dục
nói chung trong dạy học các môn học hay hoạt động giáo dục là sự kết hợp một
cách có hệ thống các kiến thức môn học, hoạt động giáo dục với kiến thức phòng,
chống tác hại của thuốc lá tạo thành một thể thống nhất, hợp lí.
Một số nguyên tắc cơ
bản cần đảm bảo khi giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong
dạy học các môn học hay hoạt động giáo dục, đó là:
- Không làm thay đổi
tính đặc trưng môn học hay hoạt động giáo dục thực hiện việc lồng ghép. Không
biến bài học của môn học hay hoạt động giáo dục thành bài giáo dục phòng, chống
tác hại của thuốc lá.
- Đảm bảo yêu cầu cần
đạt của các chủ đề/bài học trong các môn học, hoạt động giáo dục khi giáo dục
lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá và mục tiêu phát triển các phẩm
chất chủ yếu, các năng lực chung của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đảm
bảo thời lượng phù hợp theo chương trình các môn học, hoạt động giáo dục.
- Phù hợp với đối
tượng HS, điều kiện cơ sở vật chất và đặc điểm, tình hình địa phương, nhà
trường.
- Khai thác nội dung
phòng, chống tác hại của thuốc lá có chọn lọc, có tính tập trung vào những chương
mục nhất định phù hợp với nội dung của chủ đề/bài học các môn học và hoạt động
giáo dục thực hiện lồng ghép.
- Phát huy các hoạt
động tích cực chủ động nhận thức của HS; Tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, sáng
tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có và
các kinh nghiệm thực tế của HS; Tạo cơ hội để HS phân tích, khái quát hóa,
trình bày quan điểm, cách ứng xử trong các hoạt động giáo dục phòng, chống tác
hại của thuốc lá.
1.3.
Quy trình giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
1.3.1. Quy trình thực
hiện
Để thực hiện giáo dục
lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong dạy học các môn học hay hoạt
động giáo dục có thể thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Xác định địa
chỉ giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
Xác định địa chỉ lồng
ghép tức là xác định môn học, chủ đề và yêu cầu cần đạt cụ thể phù hợp để giáo
dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Để thực hiện điều này
GV cần tìm hiểu các kiến thức nền về giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá
(trong phần 1 của tài liệu này và các tài liệu tham khảo
khác) và các yêu cầu cần đạt cụ thể trong các chủ đề, mạch nội dung của các môn
học, hoạt động giáo dục được chọn để lồng ghép (ở cấp THPT thường là các môn:
Sinh học, Vật lí, Hóa học, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp). Từ đó, GV đối chiếu để xác định nội dung các môn
học/hoạt động giáo dục có kiến thức nào liên quan tới thuốc lá hoặc các yêu cầu
cần đạt về kĩ năng, năng lực trong môn học/hoạt động giáo dục phù hợp trong
việc tìm hiểu và thể hiện thái độ, hành vi, ứng xử đúng đắn với việc giáo dục
phòng, chống tác hại của thuốc lá đó chính là đại chỉ có thể thực hiện giáo dục
lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
Bước 2: Xác định nội
dung về giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá
Đối chiếu yêu cầu cần
đạt của chủ đề trong môn học/hoạt động giáo dục đã xác định ở bước 1 với nội
dung kiến thức nền cơ bản về giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá ở phần 1 chỉ ra các nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá để
lồng ghép cụ thể.
Tùy thuộc vào nội
dung lồng ghép cần xác định thời lượng của bài học có sự lồng ghép so với thời
lượng bài học trước khi có sự lồng ghép và đưa vào kế hoạch của tổ chuyên môn
trong kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Bước 3: Đề xuất hình
thức, phương pháp tổ chức hoạt động lồng ghép giáo dục phòng, chống tác hại của
thuốc lá
Việc xác định hình
thức, phương pháp tổ chức hoạt động lồng ghép trong bài học/chủ đề cần căn cứ
vào yêu cầu cần đạt và nội dung lồng ghép sao cho phù hợp.
Khi tổ chức dạy học
các bài học có nội dung lồng ghép về phòng, chống tác hại của thuốc lá có thể
sử dụng các phương pháp dạy học như: phương pháp dạy học dự án, phương pháp
đóng vai, phương pháp thuyết trình, phương pháp tranh biện và phương pháp
xemina/thảo luận, phương pháp webquest,…. Tùy theo mục tiêu cụ thể, nội dung
và đối tượng, điều kiện về cơ sở vật chất mà GV sẽ chọn phương pháp dạy học
phù hợp.
Trong một số trường
hợp cũng có thể thực hiện dưới dạng bài học STEM, hoạt động giáo dục STEM hoặc
cũng có thể đơn giản chỉ là sự liên hệ, giới thiệu đến nội dung giáo dục phòng,
chống tác hại của thuốc lá, hoặc đưa các dữ liệu này lồng ghép trong các bài
tập của các môn học.
Bước 4: Thiết kế kế
hoạch bài dạy/kế hoạch giáo dục của môn học, hoạt động giáo dục
Từ yêu cầu cần dạy
nội dung lồng ghép và hình thức, phương pháp lựa chọn trong 3 bước trên, GV xác
định mục tiêu cụ thể của bài học/chủ đề bao gồm:
- Năng lực đặc thù,
- Năng lực chung,
- Phẩm chất chủ yếu,
- Mục tiêu giáo dục
lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Từ đó xác định chuỗi
các hoạt động học và đánh giá phù hợp; xây dựng nội dung chi tiết cho từng
hoạt động theo khung kế hoạch bài dạy/hoạt động giáo dục gợi ý trong Công văn
5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 và các công văn, thông tư hướng dẫn liên quan khác
Bước 5: Tổ chức thực
hiện thử nghiệm hoạt động dạy học, giáo dục đã xây dựng
Tổ chức dạy học/tổ
chức hoạt động thử nghiệm theo kế hoạch đã xây dựng, tự đánh giá, dự giờ để
đánh giá hiệu quả của các hoạt động dạy học so với mục tiêu đặt ra. Từ đó đề
xuất, điều chỉnh cho phù hợp.
Bước 6: Rút kinh
nghiệm, điều chỉnh
Thực hiện điều chỉnh
các kế hoạch đã xây dựng theo các đánh giá, đề xuất điều chỉnh một cách hợp lí.
1.3.2. Ví dụ minh họa
Dưới đây trình bày ví
dụ minh họa vận dụng quy trình xây dựng kế hoạch giáo dục lồng ghép phòng,
chống tác hại của thuốc lá đến sức khỏe trong môn học, hoạt động giáo dục (bước
1, 2, 3, 4), cụ thể với hoạt động giáo dục trải nghiệm hướng nghiệp.
Bước 1: Xác định địa
chỉ lồng ghép
Trong hoạt động giáo
dục trải nghiệm hướng nghiệp, trong chủ đề Hoạt động xây dựng cộng đồng - HOẠT
ĐỘNG HƯỚNG ĐẾN XÃ HỘI ở lớp 11 có yêu cầu cần đạt “Xây dựng được kế hoạch tổ
chức hoạt động phát triển cộng đồng và đề xuất được giải pháp quản lí việc thực
hiện hoạt động đó.” Với yêu cầu này có thể lựa chọn các hoạt động phát triển
cộng đồng khác nhau, do đó phù hợp để lồng ghép về tuyên truyền phòng, chống
tác hại của thuốc lá mới. Trong đó, HS sẽ lập kế hoạch và thực hiện tuyên
truyền về tác hại của hút thuốc lá mới tới sức khỏe, những hiểu biết chưa đúng
đắn về tác hại của thuốc lá mới và truyền tải thông điệp nói không với thuốc lá
mới.
Bước 2: Xác định nội
dung lồng ghép
Đối chiếu với các
kiến thức nền về giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá sẽ phù hợp với việc
lồng ghép các nội dung
- Tác hại của thuốc
lá đối với sức khỏe (các bệnh do hút thuốc lá chủ động và thụ động).
- Tác hại của hút
TLĐT, thuốc lá nung nóng với người hút chủ động và người hút thụ động.
- Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc gia tăng sử dụng thuốc lá mới trong thanh thiếu niên.
- Các quy định về
việc phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Bước 3: Đề xuất hình
thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học
Với nội dung lồng
ghép và yêu cầu cần đạt như vậy có thể thực hiện hoạt động giáo dục theo hình
thức chủ đề dưới dạng dự án.
Có thể thực hiện nội
dung này với 2 ý tưởng dự án sau:
- Dự án: Điều tra sự
gia tăng sử dụng thuốc lá mới trong thanh thiếu niên trong nhà trường, địa
phương và tuyên truyền
Lập kế hoạch tuyên
truyền ngăn sự gia tăng sử dụng thuốc lá mới trong thanh thiếu niên trong nhà
trường và địa phương thông qua hình thức tờ rơi, trong đó cung cấp thông tin
về: Thực trạng sử dụng thuốc lá trong đối tượng HS THPT ở trường và địa phương;
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc gia tăng sử dụng thuốc lá mới trong thanh thiếu
niên; Biện pháp ngăn sự gia tăng sử dụng thuốc lá mới trong thanh thiếu niên.
- Dự án: Tuyên truyền
phòng, chống tác hại của thuốc lá mới
Lập kế hoạch và thực
hiện tuyên truyền về tác hại của hút thuốc lá mới tới sức khỏe, những hiểu biết
chưa đúng đắn về tác hại của thuốc lá mới và truyền tải thông điệp nói không
với thuốc lá mới.
Bước 4: Thiết kế kế
hoạch cụ thể
GV thiết kế hoạt động
giáo dục cụ thể theo cách tổ chức của dạy học dự án để đạt được mục tiêu theo
yêu cầu cần đạt của hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp và mục tiêu
giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá đã xác định.
1.4.
Phương pháp trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp giáo dục
phòng, chống tác hại của thuốc lá
Trong dạy học các môn
học và hoạt động giáo dục có thể giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá cho
HS bằng cách tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo nhiều phương pháp dạy
học khác nhau, điển hình có thể kể đến một số phương pháp dạy học như dạy học
theo dự án, đóng vai, tranh biện, trò chơi, đàm thoại. Tùy theo mục tiêu, nội
dung và mức độ tích hợp, thời lượng mà GV lựa chọn PPDH và thiết kế nhiệm vụ
học tập phù hợp.
1.4.1. Dạy học theo
dự án
Dạy học theo dự án là
một phương pháp dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp,
gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự
án là những sản phẩm có thể giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu
tầm, chương trình hành động cụ thể,...
Cốt lõi của PPDH theo
dự án là: xuất phát từ yêu cầu thực tế, từ tình huống có vấn đề HS là người học
thực hiện (thường là qua cộng tác và làm việc nhóm) giải quyết vấn đề thông qua
đó hình thành kiến thức, kĩ năng và phát triển phẩm chất, năng lực cho mình.
Phòng, chống tác hại
của thuốc lá là một vấn đề thực tiễn, gần gũi với hiểu biết của HS. Các vấn đề
đưa ra về phòng, chống tác hại của thuốc lá cần có sự hiểu biết kiến thức về thuốc
lá, kiến thức, kĩ năng của môn học và hoạt động giáo dục để vận dụng, kết hợp
với ý thức, thái độ để đưa ra các phương án giải quyết do đó nhiều vấn đề rất
phù hợp để vận dung dạy học dự án.
Quy trình thực hiện
một dự án học tập khi lồng ghép giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá:
(1) Chọn đề tài và
xác định mục đích của dự án
Đề tài dự án có thể
được xác định bởi GV hoặc từ chính HS. Tuy nhiên, do dự án phải định hướng đạt
các mục tiêu giáo dục phổ thông nói chung, phù hợp với mục tiêu, nội dung và
thời lượng của bài học tích hợp như đã trình bày ở bước; gắn với các vấn đề
thực tiễn về phòng, chống tác hại của thuốc lá nên thông thường GV đưa ra tình
huống hay đặt vấn đề, từ đó HS phát hiện vấn đề hoặc chỉ ra các nguyên nhân
khác nhau tìm các hướng giải quyết khác nhau và đề xuất các dự án để giải quyết
tình huống hay vấn đề đó.
Vấn đề đặt ra để giải
quyết trong dự án nên có tính mở để phát huy các hướng giải quyết và sáng tạo
khác nhau của HS và cũng cần chú ý đến hứng thú của người học, tạo ra sự thách
thức ở mức độ phù hợp. Tính mở của dự án cần .
Ví dụ có thể thực
hiện các dự án như:
- Điều tra thực tiễn
về hiểu biết, thực trạng sử dụng, quan niệm về phòng, chống tác hại của thuốc
lá và xử lí thống kê, rút ra các nhận định, đề xuất biện pháp.
- Các dự án về tuyên
truyền, đề xuất giải pháp về phòng, chống tác hại của thuốc lá cho HS, cha mẹ
của HS.(2) Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
- Xây dựng nhiệm vụ,
sản phẩm của dự án và các tiêu chí để đánh giá sản phẩm của dự án.
Đây là bước quan trọng
để định hướng đạt mục tiêu của bài học/hoạt động giáo dục. Giáo viên cần chú ý
xác định nhiệm vụ, sản phẩm dự án rõ ràng và đặc biệt cần xây dựng các tiêu chí
đánh giá sản phẩm. Các tiêu chí ở đây sẽ định hướng đến các yêu cầu cần đạt của
môn học/hoạt động giáo dục và mục tiêu giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại
của thuốc là. Cần xác định rõ các tiêu chí về nội dung và hình thức.
- Xác định những công
việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và
phân công công việc trong nhóm.
HS thảo luận, lập kế
hoạch thực hiện thông qua xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
(3) Thực hiện dự án
HS thực hiện tìm khai
thác các nguồn thông tin, xử lí thông tin và thực hiện tạo sản phẩm, đề xuất
giải pháp theo nhiệm vụ, tiêu chí của dự án xác định ở bước 2.
(4) Công bố sản phẩm.
- HS trình bày sản
phẩm dự án trước lớp và thảo luận đánh giá sản phẩm theo các tiêu chí đã đặt
ra. Trong bước này cần lưu khi tổ chức cho HS trình bày hay nhận xét, góp ý cần
nêu rõ các yêu cầu. GV cũng cần chủ động chuẩn bị các câu hỏi làm rõ các nội
dung của bài học và nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt nêu
các câu hỏi để HS thể hiện quan điểm, thái độ của mình và với các thái độ, quan
niệm chưa đúng cần gợi ý, dẫn dắt để các HS tự phát biện và phản biện.
(5) Đánh giá dự án.
- GV tổ chức cho HS
tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng về sản phẩm và quá trình thực hiện dự án.
- GV đánh giá, tổng
kết các kiến thức, bài học sau khi thực hiện dự án, rút kinh nghiệm dự án.
Khi vận dụng phương
pháp
1.4.2. Phương pháp
đóng vai
Đây là phương pháp
được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả định, mà trong đó các
tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện tức thời thành những hoạt động
có kịch tính. Trong vở kịch này, các vai khác nhau do chính HS đóng và trình
diễn. Các hành động kịch được xuất phát từ chính sự hiểu biết, óc tưởng tượng
và trí sáng tạo của HS, không cần phải qua đợt tập dượt hay dàn dựng công phu,
vì vậy đây là quá trình thông tin với đặc điểm cơ bản là trình diễn tức thời.
Với đặc điểm như vậy
GV có thể lựa chọn các vấn đề thực tiễn về phòng, chống tác hại của thuốc lá để
HS sẽ vào các vai khác nhau thực hiện câu chuyện đưa ra các thông điệp cần
thiết. Ví dụ như: vai người sử dụng thuốc lá để thể hiện những hiểu biết chưa
đúng đắn về thuốc lá; vai cha mẹ HS thể hiện quan điểm, sự hiểu biết, giáo dục
con cái của cha mẹ HS; vai bác sĩ hay các tổ chức về giáo dục phòng, chống tác
hại của thuốc lá để đưa ra các thông tinh đúng đắn;….
Phương pháp đóng vai
được tiến hành theo các bước sau:
(1)Tạo không khí để đóng
vai
Việc đóng vai không
phải bao giờ cũng được tất cả các HS chấp nhận, vì vậy bước này rất quan trọng.
GV cần cho HS nhận thức được rằng bất kì con người nào trong cuộc sống cũng có
thể gặp các tình huống cụ thể khác nhau. GD cần dẫn dắt để đưa ra tình huống về
phòng, chống tác hại của thuốc lá một cách tự nhiên để HS chấp nhận, hào hứng
vào các vai diễn.
(2) Lựa chọn vai và
chuẩn bị
GV có thể phân vai
phù hợp với từng HS hoặc để HS tự nhận các vai trong vở kịch. Các HS khác còn
lại đóng vai khán giả quan sát. Người quan sát cần phải chú ý xem diễn viên
nhập vai như thế nào, tự đặt mình vào diễn và hình dung về tính phù hợp với
thực tế của các diễn viên và cách giải quyết vấn đề, suy nghĩ xem có cách nào
khác giải quyết vấn đề không.
Trong bước này GV cần
đưa ra yêu cầu với các vai diễn là thể hiện được hiểu biết, quan điểm, ứng xử
của mình với vấn đề. GV cũng có thể tạo nhóm hỗ trợ các vai diễn, thảo luận cần
thể hiện như thế nào về nội dung và hành động, biểu cảm. Lưu ý các vai thể hiện
đúng hiểu biết, quan niệm, thái độ của mình. Các vai là cha mẹ, bác sĩ cần đưa
ra các thông tin đúng đắn, phù hợp thì GV nên cũng cấp các tài liệu về thuốc
lá.
(3) Các vai trình
diễn
Các vai thực hiện
trình vai diễn. Nếu thấy ý đồ của mình đã được thực hiện thì GV có thể cho
ngừng diễn. Sau đó hướng dẫn HS thảo luận về các cách giải quyết vấn đề của vai
diễn và có đánh giá vở kịch. Việc các HS làm khác giản phân tích, nhận xét là
khâu quan trọng để đưa ra được các thông điệp, nhận định cần thiết.
(4) Có thể yêu cầu các
diễn viên khác trình diễn vở kịch theo cách khác, với các cách giải quyết vấn
đề khác.
(5)Hướng dẫn HS trao
đổi kinh nghiệm và rút ra các kết luận cần thiết về các vấn đề của vở kịch nêu
lên.
1.4.3. Phương pháp
tranh biện
Đây là phương pháp mà
GV sẽ tổ chức dạy học thông qua một cuộc tranh biện của các HS để thực hiện tìm
hiểu một nội dung mới hoặc vận dụng kiến thức đã học, thông qua tranh biện và
tổ chức thảo luận nhận xét, đánh giá sau đó mà đạt được mục tiêu dạy học.
Với đặc điểm như vậy
GV có thể lựa chọn các vấn đề về quan niệm với việc phòng, chống tác hại của
thuốc lá để HS tranh biện thể hiện hiểu biết, quan niệm, ý kiến cá nhân của
mình.
- Cách thực hiện:
+ GV chia toàn thể số
người tham gia thành hai bên. Mỗi bên cử một nhóm từ 3 đến 5 người làm đại
diện. Số người giữa hai nhóm là bằng nhau. Cuộc tranh biện sẽ diễn ra giữa hai
nhóm này. Số còn lại gồm các cổ động viên cho nhóm mình. Cần một trọng tài công
bằng.
+ GV đóng vai là điều
khiển, trọng tài, dẫn chương trình đưa ra một ý kiến (dưới dạng một mệnh đề về
phòng, chống tác hại của thuốc lá ví dụ @Nên cấm hay không việc sản xuất thuốc
lá?”.
+ Bốc thăm để phân
công một trong hai nhóm gọi là “nhóm ủng hộ” (bảo vệ ý kiến trên), còn nhóm kia
là “nhóm chống” (phản bác ý kiến trên). Mỗi nhóm có một thời gian nhất định để
hội ý để thống nhất đưa ra các lí lẽ chính của nhóm mình (mỗi người trong nhóm
chịu trách nhiệm biện hộ cho một lí lẽ).
+ Phần tranh biện:
nhóm “ủng hộ” cử người thứ nhất đưa ra lí lẽ thứ nhất. Nhóm “chống” cử người
thứ nhất của mình phản bác lại ý kiến của nhóm kia, đồng thời đưa ra lí lẽ
riêng của nhóm mình. Lần lượt như vậy đối với người thứ hai, thứ ba… cho đến
hết.
Vai trò trọng tài:
giữ cho cuộc tranh biện xảy ra đúng luật. Vai trò cử tọa: quan sát và bình chọn
đội nào có lí lẽ vững vàng và có sức thuyết phục. Nguy cơ có thể gặp khi tranh
biện: có một nhóm nào cố tình “cướp diễn đàn” một cách thiếu lịch sự, hoặc cử
tọa nhảy lên diễn đàn để… cãi!
+ Kết thúc GV nhận
xét, đánh giá các nhóm, đánh giá sự tham dự của cử tọa và rút ra những kết
luận, những bài học về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
1.4.4. Phương pháp
thuyết trình
Là phương pháp, trong
đó HS tự thu nhập tư liệu qua các tài liệu, báo chí và các phương tiện truyền
thông khác, xây dựng thành một báo cáo và trình bày trước tập thể (lớp hay nhóm
người có chung mục đích, cùng có quan tâm đến vấn đề).
Đây là phương pháp
thể hiện sự vận dụng tổng hợp các kĩ thuật ở nhiều phương pháp khác (khám phá, điều
tra, thực địa, dự án, quan sát - phỏng vấn). Sử dụng được phương pháp này,
nghĩa là HS đã đặt mình vào vị trí của người vừa có hành động tích cực đối với
môi trường, vừa thông tin, lí giải và lôi cuốn mọi người quan tâm đến môi
trường.
Khi thực hiện phương
pháp thuyết trình, GV cần lưu ý đưa ra các tiêu chí với bài thuyết trình về nội
dung, hình thức thể hiện và thời gian, đặc biệt chú ý các nội dung cần thể hiện
được để đạt được mục tiêu dạy học. Trong các tiêu chí với bài về phòng, chống
tác hại của thuốc lá cần lưu ý về nội dung phải làm rõ nội dung liên quan đến
phòng, chống tác hại của thuốc lá. Tuy nhiên, cần đảm bảo yêu cầu của bài học
thuộc môn học chọn để lồng ghép. Không biến bài học thành bài về giáo dục
phòng, chống tác hại của thuốc lá.
1.4.5. Phương pháp
thảo luận
Là phương pháp mà GV
đặt ra các câu hỏi liên quan đến vấn đề nội dung của bài học/chủ đề, HS sẽ tham
gia trả lời, ủng hộ hay phản biện ý kiến của nhau,… theo cá nhân hay các nhóm
sau đó trình bày ý kiến chung trước lớp. Thông qua việc thảo luận đó giáo dục
phòng, chống tác hại của thuốc lá đến sức khỏe cho HS.
Lưu ý với những câu
hỏi để khai thác ý kiến, quan điểm của HS nên đặt ở dạng các câu hỏi mở, không
nên thể hiện thái độ, ý kiến của người học trong nội dung hay ngữ điệu nêu câu
hỏi để không ảnh hưởng đến ý kiến của HS.
Có thể kết hợp sử
dụng các kĩ thuật dạy học như công não (nên sử dụng công não viết), kĩ thuật
Think - Pair - Share hay kĩ thuật kim tự tháp, kĩ thuật công não, sơ đồ tư duy,
kĩ thuật 321,... trong thảo luận để có nhiều ý kiến hơn, việc phân tích các vấn
đề, nội dung được sâu hơn.
1.5.
Đánh giá trong tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp phòng, chống tác hại của
thuốc lá
Như đã trình bày
trong mục về định hướng, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phòng, chống
tác hại của thuốc lá ở phần 1, mục tiêu là HS biết và hiểu
được các tác hại của thuốc lá từ đó thể hiện được quan điểm, thái độ, hành vi
cụ thể. Do đó trong các hoạt động này cần sử dụng các phương pháp và công cụ
đánh giá năng lực để đánh giá được và kiến thức và hành vi, thái độ cụ thể của
HS trong các nội dung lồng ghép cụ thể. Các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù
hợp, thường sử dụng trong tổ chức hoạt động dạy học tích hợp lồng ghép phòng,
chống tác hại của thuốc lá: Kiểm tra viết, Kiểm tra vấn đáp và kiểm tra thông
qua quan sát, đánh giá qua sản phẩm.
1.5.1. Phương pháp
kiểm tra viết
Kiểm tra viết là hình
thức kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với nhiều HS cùng một thời điểm.
Nội dung kiểm tra có thể bao quát từ vấn đề lớn có tính chất tổng hợp đến vấn
đề nhỏ, HS phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết.
Kiểm tra viết có thể
thực hiện dưới dạng câu hỏi/bài tập tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan, dưới
dạng bài kiểm tra hoặc bảng hỏi, phiếu KWL,..
Trong tổ chức dạy
học, giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá có GV có thể sử dụng
phương pháp đánh giá viết để đánh giá mức độ đạt yêu cầu bài học của HS.
Hình thức tự luận sẽ
rất phù hợp để hỏi trình bày hiểu biết sâu về tác hại của thuốc lá, về quan niệm,
thái độ, cách ứng xử của HS với việc phòng, chống tác hại của thuốc lá. Ví dụ
như:
- Hãy phân tích tác
hại của khói thuốc đối với sức khỏe của con người?
- Hãy giải thích tại
sao rác thải thuốc lá và TLĐT lại gây ra ô nhiễm môi trường? Còn với hình thức
trắc nghiệm, GV có thể sử dụng để kiểm tra nhanh về kiến thức bài học và kiến
thức về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
1.5.2. Phương pháp
vấn đáp
Kiểm tra vấn đáp là
phương pháp hỏi đáp giữa người dạy và người học nhằm giúp GV biết được mức độ
nắm tri thức của HS qua câu trả lời của họ. Ứu điểm của phương pháp này là: Thu
được thông tin nhanh chóng từ HS, HS tự kiểm tra kiến thức của bản thân nhanh
chóng; Kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học; Thúc đẩy sự tiến bộ, học tập
của người học; Sử dụng mọi thời điểm dạy học; Điều khiển được quá trình nhận
thức, kích thích tư duy sáng tạo của HS.
Do đó trong quá trình
tổ chức các hoạt động lồng ghép giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá GV
cần chủ động chuẩn bị các câu hỏi để hỏi vấn đáp thu thập thông tin phản hồi từ
HS để có các điều chỉnh cho việc dạy và học phù hợp. GV cũng cần chú ý khuyến
khích việc hỏi đáp giữa HS với HS.
1.5.3. Phương pháp
quan sát
Đây là phương pháp
thu thập thông tin thông qua việc quan sát việc trình bày, hành vi, thái độ của
HS trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục.
Khi đánh giá qua quan
sát, GV có thể sử dụng các công cụ như sổ ghi nhật kí, các bảng kiểm, thang đo
hoặc phiếu đánh giá theo tiêu chí để quan sát các hành vi, thái độ của HS. Từ
các thông tin quan sát được GV bổ sung các nội dụng cần thiết, chuẩn hóa thông tin
và phân tích các quan điểm, hành vi phù hợp hoặc chưa phù hợp.
1.5.4. Phương pháp
đánh giá qua sản phẩm
Đây là phương pháp đánh
giá kết quả học tập của HS khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm
như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác, chế tạo, lắp ráp…
Sản phẩm được hiểu là
các bài làm hoàn chỉnh được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở
việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Các sản phẩm học tập chọn
để đánh giá cần:
- Giới hạn ở những kĩ
năng thực hiện trong phạm vi hẹp (cắt hình, xếp hình, hát một bài hát…)
- Đòi hỏi HS phải sử
dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn và mất
nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm
HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của HS.
Trong các hoạt động
giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá, các sản phẩm cần thể hiện được nội
dung lồng ghép do đó cần đưa ra các tiêu chí phù hợp định hướng mục tiêu này.
Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đa dạng có thể dựa trên
ngữ cảnh cụ thể của hiện thực, và cần đảm bảo yêu cầu cần đạt của bài học.
Khi sử dụng phương
pháp đánh giá sản phẩm học tập cần: Thông báo, thống nhất các tiêu chí đánh giá
trước khi HS thực hiện làm sản phẩm; Xây dựng chỉ dẫn cụ thể cho việc chấm điểm,
bao gồm các tiêu chí và mức độ cho từng sản phẩm của HS nhằm đảm bảo tính chính
xác và khách quan.
Công cụ thường sử
dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập là bảng kiểm, thang đánh giá.
II.
GIÁO DỤC LỒNG GHÉP PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỘT SỐ
MÔN HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
2.1.
Giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong chương trình Hoạt
động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp
2.1.1.
Nội dung, địa chỉ giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá qua tổ
chức Hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp
Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp là hình thành, phát triển ở HS năng lực thích ứng với cuộc
sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp;
đồng thời góp phần hình thành, 5 phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung quy định trong Chương trình GDPT tổng thể 2018.
Nội dung hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân HS
với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề nghiệp. Mỗi mạch nội dung
chỉ rõ yêu cầu cần đạt về các kĩ năng, hành vi, thái độ của HS. Nhiều kĩ năng,
hành vi, thái độ của HS được thể hiện trong nhận thức và các hành động với việc
phòng, chống tác hại của thuốc lá do đó có thể chọn lồng ghép các nội dung phù
hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục cho HS, thông qua đó đạt được các yêu cầu
cần đạt trong chương trình hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
Chương trình hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp bảo đảm tính mở, linh hoạt. Cơ sở giáo dục và GV
chủ động lựa chọn nội dung, phương thức, không gian, thời gian hoạt động phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình trên nguyên tắc bảo đảm mục tiêu giáo
dục và các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với mỗi lớp học, cấp học.
Các phương thức, hình
thức và phương pháp tổ chức HĐTN, HN được thực hiện theo các định hướng chung
sau đây: (1) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; làm cho mỗi HS
đều sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực; (2) Tạo điều kiện cho HS trải
nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh
nghiệm đã có vào đời sống; hình thành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và
ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm;
(3)Tạo cơ hội cho HS suy nghĩ, phân tích, khái quát hóa những gì trải nghiệm để
kiến tạo kinh nghiệm, kiến thức và kĩ năng mới; (4)Vận dụng các PPGD và hình
thức tổ chức giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội
dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể. Đánh giá kết quả giáo dục hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng đánh giá phẩm chất, năng lực HS.
Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình GDPT2018, bao gồm cả cấp THCS, quy định
tổ chức thông qua các 4 loại hình hoạt động sau: (1) Sinh hoạt dưới cờ; (2)
Sinh hoạt lớp; (3) Hoạt động giáo dục theo chủ đề (thường xuyên và định kỳ);
(4) Hoạt động câu lạc bộ với sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp, GV môn học, cán
bộ tư vấn tâm lí học đường (Cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ
Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh) cán bộ quản lí nhà trường, cha mẹ HS, chính quyền địa phương, các
tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Với mục tiêu, đặc điểm
về nội dung, chương trình, phương thức tổ chức, đánh giá như trên nên việc tổ
chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp rất thuận lợi cho việc lồng ghép
nội dung giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá trong thực hiện tổ chức các
hoạt động theo các chủ đề trong chương trình.
Cụ thể bảng dưới đây
gợi ý có thể giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá khi tổ chức
thực hiện hoạt động giáo dục trải nghiệm đáp ứng một số yêu cầu cần đạt trong
cụ thể trong chương trình như sau:
2.3.2.
Ví dụ minh họa giáo dục lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá qua dạy học
môn Sinh học cấp THPT
CHỦ ĐỀ: HÔ HẤP VÀ TRAO
ĐỔI KHÍ Ở ĐỘNG VẬT
Số tiết: 2
Mạch nội dung: Ứng dụng hô hấp và
trao đổi khí ở động vật
1. MỤC TIÊU
1.1. Các mục tiêu bài
học:
Năng lực Sinh học
- Giải thích được tác
hại của hút thuốc lá đối với sức khỏe.
- Vận dụng hiểu biết
về hô hấp trao đổi khí để phòng các bệnh về đường hô hấp.
- Giải thích được tác
hại của ô nhiễm không khí đến hô hấp.
- Tìm hiểu được các
bệnh về đường hô hấp.
- Trình bày được quan
điểm của bản thân về việc xử phạt người hút thuốc lá ở nơi công cộng và cấm trẻ
em dưới 16 tuổi hút thuốc lá.
Năng lực chung
- Chủ động tìm kiếm
thông tin liên quan đến một số bệnh về đường hô hấp, tác hại của thuốc lá đối
với sức khỏe, môi trường sống.
- Tích cực, chủ động
trong hoạt động nhóm nhằm đánh giá mức độ gây hại của khói thuốc lá đến sức
khỏe hệ hô hấp.
Phẩm chất
- Có ý thức bảo vệ
sức khỏe hệ hô hấp cho bản thân cũng như thành viên trong gia đình. Tuyên
truyền cho người thân, cộng đồng về nguyên nhân gây nên một số bệnh về đường hô
hấp cũng như biện pháp phòng, chống bệnh về đường hô hấp không hút thuốc lá,
thường xuyên tập thể thao nâng cao sức khỏe hệ hô hấp.
- Đồng cảm, động viên
và giúp đỡ những người mạch bệnh hô hấp trong gia đình, trong cộng đồng.
- Có thái độ phê
phán, không đồng tình với những người hút thuốc nơi công cộng, nghiêm cấm trẻ
em hút thuốc lá.
1.2. Các mục tiêu
tích hợp GD phòng, chống tác hại của thuốc lá
- Trình bày được khái
niệm, triệu chứng biểu hiện của một số bệnh về đường hô hấp.
- Giải thích được
nguyên nhân, cơ chế gây một số bệnh về hô hấp do tác động của một số hóa chất
có trong khói thuốc lá.
- Giải thích được
những hệ lụy của một số bệnh hô hấp đến chất lượng cuộc sống và sự phát triển
kinh tế gia đình của những người bệnh.
- Đề xuất được một số
biện pháp hạn chế ô nhiễm không khí do khói thuốc và tuyên truyền những biện
pháp đó đến gia đình và cộng đồng nhằm bảo vệ sức khỏe hệ hô hấp của bản thân,
gia đình và cộng đồng.
- Nhận biết và từ
chối sự lôi kéo của người khác trong việc thuyết phục sử dụng thuốc lá, và thể
hiện thái độ đúng đắn với việc làm không phù hợp, thực hiện kĩ năng từ chối.
2. THIẾT BỊ VÀ HỌC
LIỆU
Chuẩn bị của GV: Chuẩn bị phim tài
liệu giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá mới (gồm các loại thuốc lá,
hiểu biết chưa đúng về thuốc lá mới và các tác hại của thuốc lá mới); Phiếu
giao nhiệm vụ thảo luận nhóm; Các tiêu chí đánh giá và hướng dẫn đánh giá, nhận
xét.
Chuẩn bị của HS: Đọc tài liệu về giáo
dục phòng, chống tác hại của thuốc lá đến sức khỏe bản thân và cộng đồng.
PHIẾU
GIAO NHIỆM VỤ DỰ ÁN
GV đặt vấn đề “Thuốc
lá là tác nhân gây nên nhiều bệnh về hô hấp, tỉ lệ người Việt Nam, đặc biệt
là thanh thiếu niên hút thuốc lá khá cao. Hãy thực hiện dự án Tìm hiểu và
đánh giá tác hại của thuốc lá đến sức khỏe hệ hô hấp”.
Ý tưởng dự án
“Khói thuốc lá”
chứa nhiều hóa chất không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn có tác hại rất
lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt gây nên các bệnh hệ hô hấp.
Đây là vấn đề mà cả
thế giới đang quan tâm và có nhiều biện pháp hoạt động kêu gọi mọi người
không hút thuốc lá. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người do thói quen, do công việc
và cũng do cả sự hiểu biết chưa đầy đủ về tác hại của khói thuốc lá mà vẫn
hút thuốc lá ở mọi lúc, mọi nơi.
Việc tuyên truyền
các thông tin cụ thể về tác hại của thuốc lá có ảnh hưởng đến sức khỏe và gây
nên bệnh hệ hô hấp là một biện pháp tốt để kêu gọi mọi người không hút và sản
xuất thuốc lá.
Vì môi trường của
chính chúng ta và cộng đồng, mỗi nhóm HS sẽ vào vai là các tình nguyện viên
vì sức khỏe cộng đồng, thiết kế 1 poster tuyên truyền không hút thuốc lá và
không sản xuất thuốc lá dựa trên căn cứ về tác hại của việc hút thuốc lá có
hại đến hệ hô hấp và ảnh hưởng đến môi trường.
Nhiệm vụ
Tìm hiểu thông tin
về: nguyên nhân, triệu chứng một số bệnh về hệ hô hấp; tìm hiểu cơ chế gây
bệnh của khói thuốc lá đến sức khỏe hệ hô hấp và ảnh hưởng đến môi trường từ
đó đưa ra các thông điệp về không hút thuốc lá; thiết kế 01 poster trên khổ
giấy A0 với thông tin tuyên truyền về (i) tác hại của thuốc lá với sức khỏe
nói chung, sức khỏe hệ hô hấp nói riêng; (ii) không hút thuốc lá nơi học
đường và nơi công cộng; (iii) tác hại của thuốc lá với sự phát triển của trẻ
em và nghiêm cấm trẻ em dưới 16 tuổi sử dụng thuốc lá.
Trưng bày poster và
thuyết trình vào buổi học tiếp theo.
Tiêu chí đánh giá
sản phẩm
|
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
đánh giá
|
Nội
dung
|
(1) Nêu được thông
tin về các loại hóa chất trong khói thuốc lá.
|
1,0
|
|
(2) Trình bày được
một số bệnh hô hấp do tác hại của khói thuốc lá.
|
1,0
|
|
(3) Nêu được thực
trạng việc sử dụng thuốc lá ở thanh thiếu niên Việt Nam.
|
1,0
|
|
(4) Thông điệp
tuyên truyền không hút thuốc lá có hại đến sức khỏe hệ hô hấp.
|
1,0
|
|
|
(5) Thông điệp
tuyên truyền không hút thuốc lá trong các trường học, nơi công cộng.
|
1,0
|
|
(6) Thông điệp
tuyên truyền tác hại của thuốc lá với sự phát triển của trẻ em.
|
1,0
|
|
(7) Thông điệp
tuyên truyền cấm trẻ em dưới 16 tuổi sử dụng thuốc lá.
|
1,0
|
|
Hình
thức
|
(5) Phối hợp cân
đối giữa hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu với chữ.
|
1,0
|
|
(6) Làm nổi bật
được các thông tin quan trọng.
|
1,0
|
|
(7) Ấn tượng, hấp
dẫn, sáng tạo.
|
1,0
|
|
Tổng điểm tối đa
|
10,0
|
|
Hướng dẫn và yêu
cầu khi thực hiện
- Thảo luận xác
định các nội dung và yêu cầu cần tìm hiểu làm dữ liệu thiết kế poster, phân
công người phụ trách.
- Lập kế hoạch điều
tra: viết các câu hỏi điều tra, thiết kế thành phiếu ghi chép khi thu thập dữ
liệu, xác định các gia đình, thời gian điều tra, phân công người điều tra,
tổng hợp dữ liệu.
- Chia sẻ các thông
tin thu thập được, thảo luận đưa ra các suy nghĩ, thông điệp, biện pháp giảm
thiểu hút thuốc lá, thảo lập lên ý tưởng thiết kế poster, thực hiện thiết kế
poster.
- Các nhóm cần lập
bản phân công chi tiết và đánh giá theo mẫu:
|
Nhiệm
vụ
|
Yêu
cầu với sản phẩm của nhiệm vụ
|
Thời
gian hoàn thành
|
Người
phụ trách
|
Đánh
giá mức độ hoàn thành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thực hiện tự đánh
giá và đánh giá chéo theo nhóm
PHIẾU
TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG
Nhiệm vụ trong nhóm
(Ghi một cách ngắn gọn các phần việc được giao)
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Đánh dấu X vào cột
mức độ phù hợp với sự đóng góp của bản thân em và các thành viên khác cho
nhóm.
|
Mức
độ
|
3
|
2
|
1
|
0
|
Mô
tả sự đóng góp theo mức độ
|
Có
những đóng góp quan trọng cho nhóm
|
Có
những đóng góp nhỏ cho nhóm
|
Không
có đóng góp cho nhóm
|
Gây
cản trở hoạt động của nhóm
|
Tự
đánh giá
|
|
|
|
|
Đánh giá các thành
viên khác
|
HS A
|
|
|
|
|
HS B
|
|
|
|
|
HS C
|
|
|
|
|
HS D
|
|
|
|
|
3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. Xác định
vấn đề (5 phút)
Mục tiêu: Thông qua hoạt động
nhận diện thông điệp trong tranh ảnh, HS bước đầu nhận biết được một số tác hại
của thuốc lá đến sức khỏe nói chung đến hệ hô hấp nói riêng.
Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV chiếu 4 hình ảnh
hoặc phát cho HS và yêu cầu HS trao đổi theo cặp đôi và ghi kết quả trao đổi ra
A4/vở những nội dung sau:
+ Xác định những nội
dung nào biểu hiện bệnh hô hấp.
+ Chỉ ra hình ảnh biểu
đạt bệnh hô hấp do tác hại của thuốc lá và cho biết mức độ nguy hiểm của bệnh.
Giải thích vì sao?
+ Đặt tên chủ đề học
tập.
Bước 2. Thực hiện
nhiệm vụ
- Các cặp đôi trao
đổi, thảo luận tình huống và chia sẻ với cả lớp cách giải quyết của mình.
- GV hướng dẫn HS
chia sẻ theo các gợi ý sau:
+ Mô tả các nội dung
được biểu đạt trong từng hình ảnh.
+ Xác định tiêu chí
và phân nhóm các hình ảnh.
Bước 3. Báo cáo, thảo
luận
GV tổ chức cho HS báo
cáo kết quả thảo luận và đặt tên chủ đề học tập.
Bước 4. Kết luận,
nhận định
GV dựa vào báo cáo
của HS, dẫn vào bài học và giới thiệu những yêu cầu nhiệm vụ cụ thể cần giải
quyết trong bài học.
Hoạt động 2. Hình
thành kiến thức mới: Tìm hiểu nguyên nhân và biểu hiện một số bệnh hô hấp (20
phút).
a. Mục tiêu: Thông qua đọc tài
liệu, xem video HS trình bày được triệu chứng, nguyên nhân một số bệnh hệ hô
hấp và đề xuất biện pháp hạn chế một số bệnh đó.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV cung cấp tài liệu
cho HS dưới dạng kênh chữ, kênh hình và âm thanh, yêu cầu nhóm 4 HS thực hiện
nhiệm vụ học tập sau:
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu nguyên
nhân và biểu hiện một số bệnh hệ hô hấp.
Yêu cầu: Mỗi các
nhân đọc/xem video ghi nhanh thông tin thu nhận được, thảo luận nhóm hoàn
thành phiếu học tập hoặc trả lời câu hỏi hoặc sơ đồ hóa nội dung tìm hiểu
được.
Thời gian: 10 phút.
|
|
Nhiệm vụ nhóm 1, 3:
Truy
cập vào link (https://s.net.vn/AzvN), xem video và thảo luận nhóm hoàn thành
phiếu học tập
|
|
PHIẾU
HỌC TẬP NHÓM
+ Hoàn thành nội
dung trong bảng:
|
Tên
bệnh
|
Những
biểu hiện bệnh
|
Nguyên
nhân gây bệnh
|
|
|
|
+ Trả lời câu hỏi:
Thuốc lá có liên quan như thế nào đến bệnh?
|
|
|
Nhiệm vụ nhóm 2, 4:
Đọc
tài liệu “Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, thảo luận nhóm và trả lời câu
hỏi:
- Nêu các triệu
chứng và hệ quả của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Nêu nguyên nhân
gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Bệnh tắc nghẽn
mạn tính có liên quan như thế nào đến thuốc lá?
|
|
BỆNH
PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính (COPD) là bệnh lý hô hấp mạn tính liên quan đến hút thuốc lá, căn
bệnh được xem như gánh nặng kinh tế đáng kể lên hệ thống chăm sóc sức khỏe
toàn cầu. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ảnh hưởng ở cả các nước đã và đang
phát triển. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chủ yếu gặp ở người trên 40 tuổi.
Nhưng trên thực tế, tổn thương phổi đã xuất hiện và tiến triển dần dần từ
những năm 20 tuổi, khi họ bắt đầu hút những điếu thuốc lá đầu tiên. Do đó,
COPD gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới, do thói quen hút thuốc lá phổ biến hơn
ở nam.
Người mắc bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh lý hô hấp mạn tính liên quan đến hút thuốc
lá, căn bệnh được xem có những triệu chứng sau: bị ho có đàm, thở khò khè
và mức độ khó thở tăng dần có thể dẫn đến những cơn kịch phát cấp của bệnh
phổi tắc nghẽn mãn, người bệnh phải nhập viện cấp cứu, phải thở oxy, nhiều
trường hợp phải thở máy. Bệnh nhân trở nên tàn phế, không lao động được,
không tự phục vụ được. Cuộc sống không còn chất lượng và thường tử vong do
suy hô hấp. Những người bị COPD có nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư phổi và một
loạt các tình trạng khác.
Hiện nay, chưa có
thuốc chữa khỏi COPD. Việc điều trị chủ yếu tập trung vào làm chậm quá trình
tiến triển của bệnh, giúp người bệnh dễ thở, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tuy nhiên, COPD là bệnh có thể phòng ngừa được bởi COPD là hậu quả của sự tổn
thương phổi do tiếp xúc thường xuyên và trong thời gian dài với các chất độc
hại như: khói thuốc lá, không khí ô nhiễm, khói than củi,... phổ biến nhất là
khói thuốc lá.
|
Nhiệm vụ nhóm 5, 6:
Đọc
tài liệu “Bệnh ung thư phổi”, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu sau:
+ Vẽ sơ đồ tư duy
giới thiệu về bệnh ung thư phổi.
+ Trả lời câu hỏi:
Bệnh ung thư phổi có liên quan như thế nào đến thuốc lá?
|
|
BỆNH
UNG THƯ PHỔI
1. Khái quát về
bệnh ung thư phổi
Ung thư phổi (tiếng
Anh là Lung Cancer) là loại ung thư khởi phát từ phổi hay còn được gọi là khối
u ác tính ở đường hô hấp. Bệnh xảy ra khi một khối u ác tính hình thành trong
phổi, phát triển nhanh về kích cỡ dẫn tới xâm lấn, chèn ép các cơ quan xung
quanh. Hai lá phổi trong lồng ngực có chức năng hấp thụ oxy khi hít vào và
thải carbon dioxide (CO2) khi thở ra.
Chia u phổi (đường
hô hấp) ác tính thành hai loại chính dựa trên sự xuất hiện của các tế bào
khối u thư dưới kính hiển vi, đó là:
- Ung thư phổi
không tế bào nhỏ (NSCLC), chiếm 80 - 85% tổng số trường hợp mắc bệnh. Đây là
thuật ngữ chung để chỉ một số loại u phổi ác tính, bao gồm ung thư biểu
mô tế bào vảy, biểu mô tuyến và biểu mô tế bào lớn.
- Ung thư phổi tế
bào nhỏ (SCLC) chiếm
khoảng 15 - 20% các trường hợp. Loại này hầu như chỉ xảy ra ở những người
nghiện thuốc lá nặng và ít phổ biến hơn so với ung thư không tế bào nhỏ.
Ngoài ra, vẫn có
trường hợp có thể xuất hiện các khối u phổi lành tính. U lành có về cơ bản có
sự khác biệt rất lớn với u ác tính (tế bào ung thư). Tuy nhiên, để có thể xác
định chính xác tính chất của khối u, vẫn cần có các phương pháp chẩn đoán
khoa học và chính xác từ các bác sĩ, chuyên gia y tế.
Các giai đoạn của
bệnh u phổi ác tính
Ung thư không tế
bào nhỏ được chia thành 4 giai đoạn, tượng trưng cho mức độ di căn của các tế
bào u ác tính. Việc chẩn đoán chính xác bệnh đang ở giai đoạn nào sẽ giúp bác
sĩ có phác đồ điều trị phù hợp. Vì bệnh không gây ra các triệu chứng
rõ ràng trong giai đoạn đầu, nên bệnh thường chỉ được chẩn đoán khi các tế
bào khối u đã lan rộng. Ung thư phổi không tế bào nhỏ được chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tế bào ung thư được
tìm thấy trong phổi, nhưng chúng chưa lan ra ngoài phạm vi này;
Giai đoạn 2: Tế bào xuất hiện ở
phổi và các hạch bạch huyết lân cận;
Giai đoạn 3: Tế bào được tìm
thấy trong phổi và các hạch bạch huyết ở giữa ngực:
- Giai đoạn 3A: Tế bào ung thư có
trong các hạch bạch huyết, nhưng chỉ ở cùng bên ngực nơi những tế bào ác tính
đầu tiên xuất hiện.
- Giai đoạn 3B: Ung
thư lan sang các hạch bạch huyết ở bên ngực đối diện, hoặc đến các hạch bạch
huyết trên xương đòn.
Giai đoạn 4: Ung thư giai đoạn
cuối lan rộng cả hai phổi, sang khu vực xung quanh vị trí này hoặc đến các cơ
quan ở xa.
Ung thư phổi tế bào
nhỏ có 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn hạn chế: Tế bào ung thư chỉ
xuất hiện ở một bên phổi hoặc các hạch bạch huyết lân cận ở cùng bên ngực.
Giai đoạn mở rộng: Các khối u ác tính
đã lan rộng khắp một lá phổi → đến phổi đối diện → đến các hạch bạch huyết ở
phía đối diện → lan ra chất lỏng xung quanh phổi → đến tủy xương → đến các cơ
quan ở xa.
Các dấu hiệu ung
thư phổi thường gặp
Về cơ bản, các
triệu chứng của 2 loại u phổi ác tính này là tương tự nhau. Những biểu hiện
ban đầu có thể nhận thấy thường là: ho kéo dài, có đờm hoặc máu; đau ngực
trầm trọng hơn khi thở sâu, cười hoặc ho; khàn tiếng; Hụt hơi; Thở khò
khè;
Suy nhược và mệt mỏi;
Chán ăn dẫn đến sụt cân.
|
|
Nhiệm vụ 2. Đề xuất biện pháp
bảo vệ hệ hô hấp cho bản thân và gia đình và giải thích cơ sở của những biện
pháp đố.
Yêu cầu: Thảo luận
nhóm, đề xuất biện pháp bảo vệ hệ hô hấp cho bản thân và gia đình theo mẫu bảng
sau:
STT
|
Biện
pháp
|
Cơ
sở của biện pháp
|
1
|
|
|
2
|
|
|
3
|
|
|
Thời gian: 3 phút.
|
Nhiệm vụ 3. Trưng bày poster,
tuyên truyền tác hại của thuốc lá đối với hệ hô hấp và phòng chống hút thuốc
lá trong học đường và nơi công cộng; nghiêm cấm người dưới 16 tuổi hút thuốc
lá.
Yêu cầu: Mỗi nhóm
trưng bày Poster nhóm, cử thành viên ở lại vị trí treo Poster của nhóm để
thuyết minh cho nhóm bạn đến tham quan.
|
Bước 2. Thực hiện
nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS thực
hiện và báo cáo nhiệm vụ 1 sau đó tiếp tục thực hiện nhiệm vụ 2.
- Các nhóm HS thực
hiện các yêu cầu trong nhiệm vụ 1 và phân công thành viên báo cáo rồi chuyển
sang thực hiện nhiệm vụ 2.
- GV quan sát, hỗ trợ
các nhóm HS thực hiện ba nhiệm vụ và báo cáo kết quả thảo luận.
Bước 3. Báo cáo, thảo
luận.
Nhiệm vụ 1. GV yêu cầu từng cặp
nhóm 4 HS ghép thành nhóm 8 HS, thảo luận, chọn ra một sản phẩm thống nhất và
cử đại diện báo cáo; HS nhóm khác lắng nghe đánh giá nhóm báo cáo theo phiếu hướng
dẫn đánh giá nhiệm vụ 1 theo mẫu sau:
PHIẾU
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM NHIỆM VỤ 1
Tiêu
chí đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
đánh giá
|
Sản
phẩm
|
Trình bày khoa học
|
1,0
|
|
Nêu được khái niệm
bệnh
|
2,0
|
|
Nêu được đầy đủ,
chính xác những biểu hiện bệnh
|
2,0
|
|
Nêu được đầy đủ,
chính xác các nguyên nhân gây bệnh
|
2,0
|
|
Trình bày
|
Ngắn gọn
|
0,5
|
|
Rõ ràng
|
1,0
|
|
Tương tác với người
nghe
|
0,5
|
|
Trả lời được các
câu hỏi
|
0,5
|
|
Đảm bảo thời gian
|
0,5
|
|
Tổng điểm
|
10,0
|
|
Nhiệm vụ 2: HS căn cứ vào sơ đồ
biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tự đánh giá số biện pháp đúng và ghép với nhóm bạn
thảo luận về cơ sở của biện pháp bảo vệ hệ hô hấp cho bản thân và gia đình.
GV Mời đại diện của 3
nhóm lớn lần lượt báo cáo phần cơ sở của những biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.
Nhiệm vụ 3. GV sử dụng kĩ thuật
phòng trang tổ chức HS:
- Tham quan, đánh giá
Poster theo phiếu hướng dẫn
- Báo cáo, thảo luận.
Bước 4. Kết luận,
nhận định
GV nhận xét tinh
thần, thái độ học tập, hợp tác nhóm của HS và đánh giá sản phẩm, báo cáo kết
quả học tập của các nhóm HS.
GV chuẩn hóa kiến
thức và giới thiệu thêm một số bệnh hệ hô hấp phổ biến ở Việt Nam và thế giới.
1. Một số bệnh hệ hô
hấp: bệnh viêm phổi; Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; Bệnh viêm phế quản; Bệnh ung
thư phổi…
2. Nguyên nhân gây
bệnh hệ hô hấp: chất kích thích (rượu, thuốc lá…); sinh hoạt không điều độ (ngủ
muộn, ăn uống không hợp lý…).
3. Một số biện pháp
bảo vệ hệ hô hấp: không hút thuốc lá, vệ sinh sạch sẽ, tập thể dục, giảm cân,
đeo khẩu trang, tránh nguồn bệnh…
Hoạt động 3. Luyện
tập (5 phút)
a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết/trả lời câu hỏi, bài tập về một số bệnh hệ
hô hấp, nguyên nhân và biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV sử dụng phần mềm
Quizizz/Kahoot hoặc Power Point và bộ câu hỏi để tổ chức HS luyện tập.
Câu hỏi 1. Bệnh nào
sau đây không phải bệnh hệ hô hấp?
A. Hen phế quản.
B. Ung thư phổi.
C. Viêm phổi.
D. Đột quỵ
Câu hỏi 2. Biểu hiện
nào sau đây thuộc bệnh rối loạn nhịp tim?
A. Hồi hộp, tim đập
nhanh.
B. Sốt cao, khát
nước.
C. Đau tức ngực.
D. Khó thở, thở gắng
sức.
Câu hỏi 3. Triệu
chứng nào dưới đây là đúng nhất về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính?
A. Ho nhiều.
B. Khó thở, thở khò
khè.
C. Chán ăn, ăn không
ngon.
D. Người mệt mỏi, sụt
cân.
Câu hỏi 4. Những biện
pháp nào cần thiết để bảo vệ hệ hô hấp?
1. Không hút thuốc.
2. Nhà ở thông
thoáng.
3. Tập thể dục thường
xuyên.
4. Uống nhiều nước.
Tổ hợp trả lời đúng
là
A. 1, 2, 3
|
B. 1, 3, 4
|
C. 1, 2, 4
|
D. 2, 3, 4
|
Câu 5. Nguyên nhân
chủ yếu nào dưới đây gây nên các bệnh hệ hô hấp?
A. Hút thuốc lá.
B. Ăn nhiều tinh bột.
C. Uống nước có ga.
D. Sử dụng máy tính.
Bước 2. Thực hiện
nhiệm vụ
GV tổ chức HS tham
gia trả lời các câu hỏi trên nền tảng Quizizz/Kahoot hoặc Power Point.
Bước 3. Báo cáo, thảo
luận
GV thông báo kết quả
trả lời câu hỏi của HS và giải thích một số câu có nhiều HS trả lời sai.
Bước 4. Kết luận,
nhận định
GV tổng kết hoạt động
luyện tập, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động.
Hoạt động 4: Vận dụng
(10 phút)
a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học, xây dựng kế hoạch tuyên truyền tác hại của thuốc lá đến
sức khỏe cộng đồng.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ
HS chia sẻ với người
thân trong gia đình, bạn bè về tác hại của thuốc lá mới với người thân và đưa
ra lời khuyên về ứng xử với thuốc lá mới và chia sẻ lại kết quả của việc chia
sẻ của mình với GV và các bạn trong lớp.
Bước 2. Thực hiện
nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ
ở nhà;
Bước 3. Báo cáo, thảo
luận
GV tổ chức HS báo
cáo, thảo luận ở buổi học tuần sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jack E.
Henningfield, James F. Pankow, Bridgette E. Garrett. Ammonia and other chemical
base tobacco additives and cigarette nicotine delivery: Issues and research
needs. Nicotine & Tobacco Research. Volume 6, Number 2 (April 2004)
199-205.
2. WHO.
https://apps.who.int/iris/rest/bitstreams/1359088/retrieve
3. 3. Judith Mackay,
M.P.E., O. Shafey, The Tobacco Atlas 2nd edition. 2006
4. Báo cáo của Bộ Y
tế và dịch vụ nhân sinh Mỹ - 2014
5. Tobacco in India.
Health Consequenses of Tobacco Smoking. p. 90
6. Tavani A, N.E.,
Franceschi S., Barbone F., La Vecchia C, Attributable risk for larayngeal
cancer in Northern Italy. Cancer Epidemiology, Biomarkers and Prevention 1994.
3(2): p. 121-125.
7. Maier H., T.M.,
Epidemiology of Laryngeal cancer: result of the Heidenberg case- control stud.
Acta Otolaryngologica Supplementum 1997. 527: p. 160-164
8. Dosemeci M., G.I.,
Unsal M., Hayes RB., Blair A, Tobacco, alcohol use, and risks of laryngeal and
lung cancer by subsite and hostologoic type in Turkey. Cancer Causes and
Control 1997. 8(5): p.729-737.
9. Schlecht NF, F.E.,
Pintos J, Negassa A, Kowalski LP, Oliveira BV, Curado MP, Interaction between
tobacco and alcohol consumption and the risk of cancers of the upper
aero-digestive tract in Brazil. American Journal of Epidemiology 1999. 150(11).
10. U.S. Department
of Health, Education, and Welfare The Health Consequences of Smoking. A Report
of the Surgeon General, 1972. Washington: U.S. Department of Health, Education,
and Welfare, Public Health Service, Health Services and Mental Health
Administration, 1972. DHEW Publication No. (HSM72-7516.
11. Franceschi S,
Barra S, La Vecchia C, Bidoli E, Negri E, Talamini R. Risk factors for cancer
of the tongue and the mouth: a case-control study from northern Italy. Cancer
1992;70(9):2227-33.
12. McLaughlin JK,
H.Z., Blot WJ, Fraumeni JF Jr, Smoking and cancer mortality among U.S.
veterans: a 26-year follow-up. International Journal of Cancer 1995. 60(2): p.
190-193.
13. U.S. Department
of Health Service - CDC, The Health Consequences of Smoking. The Surgeon
General's Report. 2004
14. Carstensen JM,
P.G., Eklund G, Mortality in relation to cigarette and pipe smoking: 16 years'
observation of 25,000 Swedish men. Journal of Epidemiology Community Health,
1987. 41(2): p. 166-172
15. U.S. Department
of Health Service - CDC, The Health Consequences of Smoking. The Surgeon
General's Report. 2004
16. U.S. Department
of Health and Human Services. The Health Benefits of Smoking Cessation. A
Report of the Surgeon General . Atlanta: U.S. Department of Health and Human
Services, Public Health Service, Centers for Disease Control, Center for Chronic
Disease Prevention and Health Promotion, Office on Smoking and Health, 1990.
DHHS Publication No. (CDC) 90-8416.
17. International
Agency for Research on Cancer. IARC Monographs on the Evaluation of
Carcinogenic Risks to Humans: Tobacco Smoke and Involuntary Smoking. Vol. 83.
Lyon (France): International Agency for Research on Cancer, 2002;
<http://monographs.iarc.fr/ htdocs/monographs/vol83/02-involuntary.html>;
accessed: December 19, 2002.
18. Bonithon-Kopp C,
S.P., Taquet A, Touboul PJ, Malmejac A, Guize L,, Risk factors for early
carotid atherosclerosis in middle-aged French women. Arteriosclerosis and
Thrombosis. Arteriosclerosis and Thrombosis, 1991. 11(4): p. 966-972.
19. Fine-Edelstein JS,
W.P., O'Leary DH, Poehlman H, Belanger AJ, Kase CS, D'Agostino RB,, Precursors
of extracranial carotid atherosclerosis in the Framingham Study. Journal of
Neurology 1994. 44(6): p. 1046-50
20. U.SA. Department
of Health and Human Services - CDC, Tobacco Use Among U.S. Racial/Ethnic
Minority Groups—African Americans, American Indians and Alaska Natives, Asian
Americans and Pacific Islanders, and Hispanics. A Report of the Surgeon General
1998.
21. Rosenberg L,
K.D., Helmrich SP, Miller DR, Stolley PD, Shapiro S,, Myocardial infarction and
cigarette smoking in women younger than 50 years of age. Journal of the
American Medical Association 1985. 253(20): p. 2965-2969.
22. Croft P, H.P.,
Risk factors for acute myocardial infarction in women: evidence from the Royal
College of General Practitioners' oral contraception study British Medical
Journal 1989. 298(6667): p. 165-8.
23. Wang H, S.H.,
Zhang L, Pourrier M, Yang B, Nattel S, Wang Z, Nicotine is a potent blocker of
the cardiac A-type K(+) channels:effects on cloned Kv4.3 channels and native
transient outward current. Circulation 2000. 102(10): p. 1165-1171.
24. Doll R, P.R.,
Wheatley K, Gray R, Sutherland I,, Mortality in relation to smoking: 40 years'
observations on male British doctors. British Medical Journal 1994. 309(6959):
p. 901-911
25. U.S. Department
of Health and Human Services - CDC, Reducing the Health Consequences of
Smoking. 25 years of progress. A report of the Surgeon General 1989
26. Vine MF, Margolin
BH, Morrison HI, Hulka BS. Cigarette smoking and sperm density: a
meta-analysis. Fertility and Sterility 1994;61(1):35-43.
27. Windham GC, Elkin
EP, Swan SH, Waller KO, Fenster L. Cigarette smoking and effects on menstrual
function. Obstetrics and Gynecology 1999;93(1):59-65.
28. Joffe M, Li Z. Male
and female factors in fertility. American Journal of Epidemiology
1994;140(10):921-9.
29. Alderete E,
Eskenazi B, Sholtz R. Effect of cigarette smoking and coffee drinking on time
to conception. Epidemiology 1995;6(4):403-8.
30.
https://trungtamytequan11.medinet.gov.vn/tu-van-cai-nghien-thuoc-la/tac-hai-khon-luong-cua-viec-hut-thuoc-la-doi-voi-lan-da-cmobile16110-33170.aspx
31. Zhong L, Goldberg
MS, Parent M-E, Hanley JA. Exposure to environmental tobacco smoke and the risk
of lung cancer: a meta-analysis. Lung Cancer 2000;27(1):3-18.
32. U.S. Department
of Health Service - CDC. The Health Consequences of Smoking. The Surgeon
General's Report. 2004
33. Cook DG, Strachan
DP, Carey IM. Health effects of passive smoking: 9. Parental smoking and
spirometric indices in children. Thorax1998;53(10): 884-93.
34. https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/255574/9789241512497-eng.pdf
35. Nguyễn T Lâm,
Chapmans S, Taylor R. Ảnh hưởng kinh tế của việc chi tiêu cho hút thuốc đối với
hộ gia đình nghèo ở Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành-số 533, Bộ Y tế, 2006.
36. McRobbie, H., C.
Bullen, J. Hartmann-Boyce, and P. Hajek. “Electronic Cigarettes for Smoking
Cessation and Reduction.”. Cochrane Database Syst Rev, no. 12 (2014): Cd010216.
https://doi.org/10.1002/14651858. CD010216.pub2.
37. Want. 2014. Is
dit een grapje? Met de Supersmoker Bluetooth kun je roken, bellen en muziek luisteren
https://www.want.nl/is-dit-een-grapje-met-de-supersmoker-
bluetooth-kun-je-roken-bellen-en-muziek-luisteren/2014/ webcite.
38.
https://tobaccouseddiseases.biomedcentral.com/articles/10.1186/1617-9625-12-21.
39. Daily Mail. 2015.
The phone you can SMOKE: Vaporcade Jupiter comes with a built-in e-cigarette to
let you 'vape' and dial
http://www.dailymail.co.uk/sciencetech/article-3330177/The-phone-SMOKE-299-Vaporcade-Jupiter-comes-built-e-cigarette-let-vape-
dial.html?ITO=1490&ns_mchannel=rss&ns_campaign=1490:
40. Jackler RK,
Ramamurthi D. Nicotine arms race: JUUL and the high-nicotine product market.
Tobacco Control. 2019;0:1-6. doi:10.1136/ tobaccocontrol-2018-054796.
41.
https://cdn.who.int/media/docs/default-source/regulating-tobacco-
products/backgroundpapersends1-4november.pdf?sfvrsn=e8ddac84_4
42. Sæbø G, Scheffels
J. Assessing notions of denormalization and renormalization of smoking in light
of e-cigarette regulation. International Journal of Drug Policy.
2017; 49:58-64.
43. Petrescu D,
Vasiljevic M, Pepper J, Ribisl K, Marteau T. What is the impact of e- cigarette
adverts on children’s perceptions of tobacco smoking? An experimental study.
Tobacco control. 2017;26(4):421-427
44. Zhu SH, Sun JY,
Bonnevie E, Cummins SE, Gamst A, Yin L et al. Four hundred and sixty brands of
e-cigarettes and counting: implications for product regulation. Tobacco
Control. 2014; 23: iii3-iii9
45. Hsu G, Sun JY,
Shu-Hong Z. Evolution of electronic cigarette brands from 2013-2014 to 2016-2017:
Analysis of brand websites. Journal of Medical Internet Research. 2018;20(3):
e80
46. Barrington-Trimis
J, Samet J McConnell R. Flavorings in electronic cigarettes. Journal of the
American Medical Association. 2014;312(23):2493
47. Strombotne K,
Buckell J, Sindelar JL. Do JUUL and e-cigarette flavours change risk
perceptions of adolescents? Evidence from a national survey. Tobacco Control. 2021;
Mar;30(2):199-205.doi: 10.1136/tobaccocontrol-2019-055394.Epub 2020 Apr
16
48. Van de Nobelen S,
Kienhuis AS, Talhout R. An inventory of methods for the assessment of
additive-increased addictiveness of tobacco products. Nicotine & Tobacco
Research. 2016;18(7):1546-15551
49.
Preliminary scientific evaluation of the possible public health effects of
menthol versus nonmenthol cigarettes. Silver Spring, Maryland: Food & Drug
Administration; 2013
50. WHO (2020). WHO’s
brief to the Ministry of Health of Vietnam on novel and emerging nicotine and
tobacco products.
51. Allen Joseph, G.,
Flanigan Skye, S., LeBlanc, M., Vallarino, J., MacNaughton, P., Stewart James,
H., & Christiani David, C. (2016). Flavoring Chemicals in E- Cigarettes:
Diacetyl, 2,3-Pentanedione, and Acetoin in a Sample of 51 Products, Including
Fruit-, Candy-, and Cocktail-Flavored E-Cigarettes. Environmental Health
Perspectives, 124(6), 733-739
52. Gay, B., Field,
Z., Patel, S., Alvarez, R. M., Nasser, W., Madruga, M., & Carlan, S.J.
(2020). Vaping-Induced Lung Injury: A Case of Lipoid Pneumonia Associated with E-Cigarettes
Containing Cannabis. Case Reports in Pulmonology, 2020, 7151834.
53.
https://www.cdc.gov/tobacco/basic_information/e-cigarettes/severe-lung-
disease.html.
54. Cedano, J., Sah,
A., Cedeno-Mendoza, R., Fish, H., & Remolina, C. (2020). Confirmed
E-cigarette or vaping product use associated lung injury (EVALI) with lung
biopsy; A case report and literature review. Respiratory medicine case reports,
30, 101122-101122.
55. Gaur, S, &
Agnihotri, R. (2019). Health effects of trace metals in electronic cigarette
aerosols-a systematic review. Biological Trace Element Research, 188 (2),
295-315.
56. Osei, A. D., Mirbolouk,
M., Orimoloye, O. A., Dzaye, O., Uddin, S. M. I., Benjamin, E. J., . Blaha, M.
J. (2020). Association Between E-Cigarette Use and Chronic Obstructive
Pulmonary Disease by Smoking Status: Behavioral Risk Factor Surveillance System
2016 and 2017. American Journal of Preventive Medicine, 58(3), 336-342
57. Giovacchini CX,
Crotty Alexander LE, Que LG. Electronic Cigarettes: A Pro-Con Review of the Current
Literature. J Allergy Clin Immunol Pract. 2022 Nov;10(11):2843-2851.
58. Maryam Jessri et
al., Nicotine E-Vaping and Cardiovascular Consequences: A Case Series and
Literature Review, 4 Eur.Heart J. 1 (2020).
59. Bozier J, Chivers
EK, Chapman DG, Larcombe AN, Bastian N, Masso-Silva JA, Byun MK, McDonald CF, Alexander
Crotty LE, Ween MP: The Evolving Landscape of Electronic Cigarettes: A
Systematic Review of Recent Evidence. Chest 2020.
60. Cátala-Valentín
AR, Almeda J, Bernard JN, Cole AM, Cole AL, Moore SD, Andl CD. E-Cigarette
Aerosols Promote Oral S. aureus Colonization by Delaying an Immune Response and
Bacterial Clearing. Cells. 2022 Feb 23;11(5):773.
61. Payne D, Michaels
D, Orellana-Barrios M, and Nugent K. (2017). Electronic cigarette toxicity.
Journal of Primary Care & Community Health 2017, Vol. 8(2): 100-102. DOI:
10.1177/2150131916668645
62. Vardavas CI,
Girvalaki C, Filippidis FT, et al. (2017). Characteristics and outcomes of
e-cigarette exposure incidents reported to 10 European poison centers: a
retrospective data analysis. Tob Induc Dis 15:36. DOI 10.1186/s12971-017-0141-z
63. Sulastri S, Leong
Y H, Adilah M A. (2022). Nicotine poisoning trend after emerging of e-cigarette
products in Malaysia. Abstract article. National Poison Center, University
Sains Malaysia, Penang, Malaysia.
64. Scarpino M,
Bonizzoli M, Lanzi C, Lanzo G, Lazzeri C, Cianchi G, Gambassi F, Lolli F,
Grippo A. Brain death following ingestion of E-cigarette liquid nicotine refill
solution. Brain Behav. 2020 Sep;10(9): e01744.
65. http://phuyencdc.vn/tin-tuc/hoat-dong-chuyen-mon/phong-chong-tac-hai-thuoc-
la2/mot-so-truong-hop-ngo-doc-do-thuoc-la-dien-tu-gay-ra.html
66. Jones CD, Ho W,
Gunn E, Widdowson D, Bahia H. E-cigarette burn injuries: comprehensive review and
management guidelines proposal. Burns. 2019;45(4):763-771.
67. Ahmed AR, Etchey
B, Ahmed M. Explosions, Burn Injuries and Adverse Health Effects of Electronic
Nicotine Delivery Systems: A Review of Current Regulations and Future
Perspectives. J Pharm Pharm Sci. 2021; 24:462-474.
68. Rossheim ME, Livingston
MD, Soule EK, et al. (2019). Electronic cigarette explosion and burn injuries,
US Emergency Departments 2015-2017. Tob Control 28:472-474
69. Rudy, S. F.,
& Durmowicz, E. L. (2017). Electronic nicotine delivery systems: overheating,
fires and explosions. Tobacco Control, 26(1), 10.
doi:10.1136/tobaccocontrol-2015-052626
70. Katie W. Russell,
Micah G. Katz, Ryan C. Phillips, Lorraine I. Kelley-Quon, et.al. (2022). Adolescent
Vaping-Associated Trauma in the Western United States. Journal of surgical
research, Volume 276, P251-256, 1 August 2022.
71. Brodwin E.
(2018). A vape pen killed a 38-year-old man — and it's a type of e-cig that's
wildly popular among one group of vapers. Business Insider, 17 May.
72. Beasley Allen Law
Firm. (2019). E-cigarette explosion kills Texas man. Published February 5,
2019.
73. 1 Chan GCK, Stjepanović
D, Lim C, et al. Gateway or common liability? A systematic review and
meta-analysis of studies of adolescent e-cigarette use and future smoking
initiation. Addiction. 2021 Apr;116(4)
74. 1 O’Brien D, Long J,
Quigley J, et al. Association between electronic cigarette use and tobacco
cigarette smoking initiation in adolescents: a systematic review and
meta-analysis. BMC Public Health 21, 954 (2021).
75. 1 WHO. E-cigarettes. Section
‘Are E-cigarettes dangerous?’ 25 May 2022. https://www.who.int/newsroom/questions-and-answers/item/tobacco-e-cigarettes
76. 1 Chien YN, Gao W,
Sanna M, et al. Electronic Cigarette Use and Smoking Initiation in Taiwan:
Evidence from the First Prospective Study in Asia. Int J Environ Res Public
Health. 2019 Mar 30;16(7):1145. https://doi.org/10.3390/ijerph16071145
77. O’Brien D, Long J,
Quigley J, Lee C, McCarthy A, Kavanaugh P. (2021). Association between
electronic cigarette use and tobacco cigarette smoking initiation in
78. Aladeokin A,
Haighton C. (2019). Is adolescent e-cigarette use associated with smoking in
the United Kingdom?: A systematic review with meta-analysis. Tobacco Prevention
& Cessation 2019; 5: 15. doi: 10.18332/tpc/108553
79. Rothrock AN,
Andris H, Swetland SB, Chavez V, et al. (2020). Association of e- cigarettes
with adolescent alcohol use and binge drinking-drunkenness: A systematic review
and meta-analysis. Am J Drug Alcohol Abuse 2020 Nov 1;46(6):684-698.
80. Temple JR, Shorey
RC, Lu Y, Torres E, Stuart GL, Le VD. (2017). E-cigarette use of young adults
motivations and associations with combustible cigarette alcohol, marijuana, and
other illicit drugs. Am J Addict 2017 Jun;26(4):343-348. doi: 10.1111/ajad.12530
81. Smith, M. R.,
Clark, B., Lüdicke, F., Schaller, J.-P., Vanscheeuwijck, P., Hoeng, J., &
Peitsch, M. C. (2016). Evaluation of the Tobacco Heating System 2.2. Part 1:
Description of the system and the scientific assessment program. Regulatory
Toxicology and Pharmacology, 81, S17-S26. doi:https://doi.org/10.1016/j.yrtph.2016.07.006
82. Smith, M. R.,
Clark, B., Lüdicke, F., Schaller, J.-P., Vanscheeuwijck, P., Hoeng, J., &
Peitsch, M. C. (2016). Evaluation of the Tobacco Heating System 2.2. Part 1:
Description of the system and the scientific assessment program. Regulatory
Toxicology and Pharmacology, 81, S17-S26. doi:https://doi.org/10.1016/j.yrtph.2016.07.006
83. WHO Study Group
on Tobacco Product Regulation: Eighth report. 2021
84.
https://www.euro.who.int/ data/assets/pdf_file/0008/443663/Heated-tobacco-
products-brief-eng.pdf
85. Znyk M, Jurewicz
J, Kaleta D. Exposure to Heated Tobacco Products and Adverse Health Effects, a
Systematic Review. Int J Environ Res Public Health. 2021 Jun 21;18(12):6651.
86. Ioakeimidis N, Emmanouil
E, Terentes-Printzios D, Dima I, Aznaouridis K, Tousoulis D, Vlachopoulos C. Acute
effect of heat-not-burn versus standard cigarette smoking on arterial stiffness
and wave reflections in young smokers. Eur J Prev Cardiol 2047487320918365,
2020.
87. Chung SJ, Kim BK,
Oh JH, Shim JS, Chang YS, Cho SH et al. Novel tobacco products including
electronic cigarette and heated tobacco products increase risk of allergic
rhinitis and asthma in adolescents: Analysis of Korean youth survey. Allergy.
2020;75(7):1640-8.
88. Hosokawa Y,
Zaitsu M, Okawa S, Morisaki N, Hori A, Nishihama Y, Nakayama SF, Fujiwara T,
Hamada H, Satoh T, Tabuchi T. Association between Heated Tobacco Product Use
during Pregnancy and Fetal Growth in Japan: A Nationwide Web-Based Survey. Int
J Environ Res Public Health. 2022 Sep 19;19(18):11826.
89. Yoshioka T,
Tabuchi T. Combustible cigarettes, heated tobacco products, combined product
use, and periodontal disease: A cross-sectional JASTIS study. PLoS One. 2021
Mar 30;16(3): e0248989.
90. World Health
Organization. (2014). Electronic nicotine delivery systems: Report by WHO
91. National
Academies of Sciences, Engineering, and Medicine. (2018). Public health
consequences of e-cigarettes. Washington, DC: The National Academies Press.
DOI: https://doi.org/10.17226/24952
92. Bayly JE, Bernat
D, Porter L, et al. (2019). Secondhand exposure to aerosols from electronic
nicotine delivery systems and asthma exacerbations among youth with asthma.
Chest 155(1):88-93. DOI: 10.1016/j.chest.2018.10.005
93. Richmond, S. A.,
Pike, I., Maguire, J. L., & Macpherson, A. (2018). E-cigarettes: A new
hazard for children and adolescents. Paediatrics & child health, 23(4), 255-259.
DOI:10.1093/pch/pxx204
94. Tabuchi T, Gallus
S, Shinozaki T, Nakaya T, Kunugita N, Colwell B. Heat-not-burn tobacco product
use in Japan: its prevalence, predictors and perceived symptoms from exposure to
secondhand heat-not-burn tobacco aerosol. Tob Control 2017;27(e1): e25-33.
95. World Health Organization.
(2016). Electronic nicotine delivery systems and electronic non-nicotine
delivery systems (ENDS/ENNDS): Report by WHO.
96. Offermann FJ.
(2014). The hazards of e-cigarettes. ASHRAE Journal, June 2014.
97. Prevalence of
Cannabis Use in Electronic Cigarettes Among US Youth. JAMA Pediatr, 172(11),
1097-1099)
98. Cảnh báo ma túy
núp bóng TLĐT xâm nhập giới trẻ (vietnamnet.vn)
99. TLĐT và con đường
dẫn đến ma túy tổng hợp (baothanhhoa.vn)
100. Ma túy trộn lẫn
trong TLĐT (Vnexpress).
101. Marynak, K. L.,
Gammon, D. G., Rogers, T., Coats, E. M., Singh, T., & King, B. A. (2017).
Sales of Nicotine-Containing Electronic Cigarette Products: United States, 2015.
American journal of public health, 107(5), 702-705.
https://doi.org/10.2105/AJPH.2017.303660
102. Drope J,
Schluger N, Cahn Z, Drope J, Hamill S, Islami F, . . . M., S. (2018). The Tobacco
Atlas. Atlanta: American Cancer Society and Vital Strategies. Retrieved from
https://tobaccoatlas.org/cite/
103. Hoang, V.,
Nguyen, T., Nguyen, T., Nguyen, T., & Vu, T. (2004). Financial burden of
smoking on households in Vietnam. Med Prac Jour, 533, 94-107. Retrieved
from
https://seatca.org/dmdocuments/13_financial_burden_of_smoking_on_households_in_vi
etnam.pdf
104. WHO (2019).
Report on the Global Tobacco Epidemic
105. WHO(2020).
Heated Tobacco Products, Information Sheet.
106. WHO (2020).
WHO’s brief to the Ministry of Health of Vietnam on novel and emerging nicotine
and tobacco products
107. WHO (2019).
Report on the Global Tobacco Epidemic
108. E-cigarettes:
Public Health England's evidence-based confusion - The Lancet
109. FDA News Release
(7/2020). FDA authorizes marketing of IQOS tobacco heating system with “Reduce
exposure” information.
110. https://www.cdc.gov/pcd/issues/2017/pdf/16_0600.pdf
111. WHO (2020).
WHO’s brief to the Ministry of Health of Vietnam on novel and emerging nicotine
and tobacco products
112. JAMA Pediatr
(2017); 171(8):788-797. Doi:10.1001/jamapediatrics.1488
113. FDA News Release
(2019). Trump Administration Combating Epidemic of Youth E-Cigarette Use with
Plan to Clear Market of Unauthorized, Non-Tobacco- Flavored E-Cigarette
Products.
114. Nguồn: Romania,
Georgia, Italy Global Youth Tobacco Surveys. 2013 - 2018. Centers for Dissease Control
and Prevention. Available at: https://www.cdc.gov/tobacco/global/gtss/gtssdata/index.html
115. WHO (2019).
Global School-Based Student Health Survey (GSHS).
116. Bộ Y tế, Điều
tra tình hình sử dụng thuốc lá ở thanh thiếu niên 2021-2022
117. Viện Chiến lược
và Chính sách y tế, Nghiên cứu về các hành vi nguy cơ đối với sức khỏe học sinh
THCS và THPT tại Hà Nội, 2020.
118. Campaign for
Tobacco Free Kids. Electronic Cigarettes and Youth
119. Arrington-Trimis
J, Samet J McConnell R. Flavorings in electronic cigarettes. Journal of the
American Medical Association. 2014;312(23):2493
120. Strombotne K,
Buckell J, Sindelar JL. Do JUUL and e-cigarette flavours change risk
perceptions of adolescents? Evidence from a national survey. Tobacco Control. 2021;
Mar;30(2):199-205.doi: 10.1136/tobaccocontrol-2019-055394.Epub 2020 Apr 16
121. Fermion &
CTFK Báo cáo social listening, 6 tháng cuối 2021