QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này
quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự,
thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này
áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học
thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi
thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy
thêm, học thêm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học
thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học,
có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục
của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học
thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ
sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên;
trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là
nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định
tại khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy
thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục
nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng
vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt
động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép.
3.
Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong
chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
4. Đối tượng học
thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng
ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học
sinh học thêm.
5. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học
sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau;
khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học
sinh.
6. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy
thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: Bồi dưỡng
về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức
dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với
giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà
trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho
phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương II
TỔ CHỨC
DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 5. Tổ chức
dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học
sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ
học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em
xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào
đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu
trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học
sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm
theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo
viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết
với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo
quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện
nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu
trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy
thêm, xếp thời khóa biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.
Điều 6. Tổ chức
dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm:
1.
Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh
môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2.
Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b)
Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học
thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu,
quản lý và sử dụng tiền học thêm
1. Mức thu tiền học thêm:
Cấp học
|
Xã
|
Phường, thị
trấn
|
Tiểu học
|
Từ 1.500 -
2.000 đồng/tiết học/học sinh.
|
Từ 2.000 - 2.500
đồng/tiết học/học sinh.
|
Trung học cơ sở
(2 hệ: GDPT+GDTX)
|
Từ 2.000 -
2.500 đồng/tiết học/học sinh.
|
Từ 2.500 -
3.000 đồng/tiết học/học sinh.
|
Trung học phổ thông
(2 hệ: GDPT+GDTX)
|
Từ 2.500 -
3.000 đồng/tiết học/học sinh.
|
Từ 3.000 -
3.500 đồng/tiết học/học sinh.
|
2. Quản lý và sử dụng tiền học thêm:
a) Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
- Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo
viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường;
chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm. Cụ
thể:
+ 80% thù lao cho giáo viên giảng dạy.
+ 15% chi phí công tác quản lý, tổ chức, kiểm
tra lớp dạy thêm.
+ 5% chi tiền điện, nước, khấu hao tài sản... phục
vụ dạy thêm.
- Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai
thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo
viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
- Hiệu trưởng các trường tổ chức dạy thêm căn cứ
mức thu học phí tại khoản 1 điều này, thông báo cụ thể cho học sinh biết mức
thu theo tháng hoặc theo từng khóa học trước khi thực hiện. Khuyến khích các
trường miễn, giảm thu tiền học thêm đối với học sinh thuộc hộ nghèo, hoàn cảnh
gia đình khó khăn, con thương binh, liệt sĩ, diện chính sách...
b) Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
- Các tổ chức, cá nhân được phép tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường, căn cứ mức thu quy định tại khoản 1 điều này,
thông báo cụ thể cho cha mẹ học sinh biết mức thu theo tháng hoặc theo khóa học
trước khi thực hiện.
- Việc quản lý, sử dụng tiền học thêm do thỏa
thuận giữa tổ chức được phép tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường với
giáo viên tham gia dạy thêm.
c) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy
thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền
học thêm.
Điều 8. Thời gian tổ chức dạy
thêm, học thêm và số lượng học sinh của mỗi lớp
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
- Đối với học sinh tiểu học (các trường hợp được
dạy thêm nêu tại khoản 2, Điều 4 Quy định này), học thêm không quá 2 buổi/tuần;
mỗi buổi không quá 3 tiết học.
- Đối với học sinh trung học cơ sở và trung học
phổ thông (2 hệ) không quá 3 buổi/tuần; mỗi buổi không quá 3 tiết học.
- Quy mô của một lớp dạy thêm, học thêm:
+ Đối với tiểu học: Tối đa 30 học sinh.
+ Đối với trung học cơ sở và trung học phổ thông
(2 hệ ): Tối đa 40 học sinh.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
- Số buổi học: Không quá 6 tiết/môn/tuần.
- Quy mô của một lớp dạy thêm, học thêm:
+ Đối với tiểu học: Tối đa 30 học sinh.
+ Đối với trung học cơ sở và trung học phổ thông
(2 hệ ): Tối đa 40 học sinh.
Điều 9. Yêu cầu
đối với người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo
đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm
vụ được giao tại cơ quan công tác.
4. Nếu là cán bộ, giáo viên đang
công tác thì hàng năm phải hoàn thành chế độ lao động tại cơ quan, đơn vị và xếp
loại thi đua hàng năm phải đạt danh hiệu thi đua từ lao động tiên tiến trở lên.
5. Phải có kế hoạch và nội dung giảng
dạy của từng lớp học.
6. Không trong thời gian bị kỷ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc
thôi việc.
7. Được Thủ
trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội
dung quy định tại khoản 3, khoản 6 điều này (đối với người
dạy thêm ngoài nhà trường); được Thủ trưởng cơ quan quản
lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 4 Quy định này.
Điều 10. Yêu
cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối
thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản
1, Điều 9 Quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỷ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức
buộc thôi việc.
Điều 11. Cơ sở
vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000
của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học
sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo
an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại,
khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ
1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân
tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn,
ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc,
cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải
hợp vệ sinh.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ
chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học
phổ (kể cả bổ túc trung học phổ thông).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc ủy quyền
cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối
với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu
học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất
là chương trình trung học cơ sở (kể cả bổ túc trung học cơ
sở).
Điều 13. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy
thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
b) Danh sách trích ngang người
đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại Điều 9 Quy định
này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội
dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án
chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về
thực hiện các quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy
định này;
b) Danh sách
trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy
thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có
dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản
7, Điều 9 Quy định này;
d) Bản sao có
chứng thực giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của
người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do
bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người
tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: Đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức
dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 13 Quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 15. Thời
hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ
hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm là 24 tháng kể từ ngày ký giấy phép; trước
khi hết hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như đề nghị cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn
tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành tỉnh liên quan triển khai, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm quản lý và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các Sở, ngành tỉnh
có liên quan kiểm tra, thanh tra việc dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý
vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ
sở cơ quan và số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy
thêm, học thêm để người dân biết.
6. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm,
học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc
năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy định này.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều
10, Điều 11 Quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 18.
Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm nếu được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ủy quyền.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý dạy thêm, học
thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và
cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các Ban, ngành huyện,
thành phố có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm;
phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm.
5. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ
sở cơ quan và số điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy
thêm, học thêm để người dân biết.
6. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo
khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 19.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường; đảm bảo các điều kiện quy định về hoạt động dạy
thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa,
đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 3 Quy định này; quản
lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối
với người dạy thêm theo quy định tại khoản 7, Điều 9 Quy định này nhằm ngăn chặn
hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Thực hiện đúng quy định về thu, quản lý và sử
dụng tiền học thêm.
5. Quản lý việc dạy thêm ngoài nhà trường của
giáo viên thuộc trường mình quản lý.
6. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường.
Điều 20.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy
thêm, học thêm tại Quy định này của Ủy
ban nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan.
2. Quản
lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm
dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học
thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học
thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với
người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình
khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách
người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo
quy định hiện hành.
4. Thực hiện đúng quy định về thu,
quản lý và sử dụng tiền dạy thêm, học thêm.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực
hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định
kỳ với cơ quan quản lý.
Chương V
THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21.
Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục,
thanh tra chuyên ngành có liên quan và chính quyền các cấp.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo
dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi
phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện
hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai, phổ biến, hướng dẫn thực
hiện Quy định này trong toàn ngành; đồng thời, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức
thực hiện Quy định này.
3. Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh, căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo triển
khai thực hiện tốt Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Giáo dục và
Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.