ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3569/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 27 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20/6/2012;
Căn cứ Quyết định số
705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 93/TTr-STP ngày 11/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; các hội, đoàn thể tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3569/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2017 của
UBND tỉnh Bình Định)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp
luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong toàn xã hội; đưa công
tác PBGDPL phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả,
góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công
dân.
2. Yêu cầu
Đến hết năm 2021, công tác
PBGDPL trên địa bàn tỉnh đảm bảo đạt được các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể
của Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tổ chức thi hành
nghiêm chỉnh, đồng bộ Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng
hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác
PBGDPL; tập trung xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm, có hiệu quả; kiểm tra,
sơ kết, tổng kết việc thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn
bản phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
2. Tiếp tục nghiên cứu
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện thể chế, chính sách về PBGDPL, tạo
cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, phù hợp, nhằm triển khai công tác này theo
đúng định hướng của Đảng, Nhà nước, đảm bảo thực hiện triệt để, có hiệu quả quyền
được thông tin về pháp luật của Nhân dân.
3. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về PBGDPL; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ:
a. Kiện toàn, nâng
cao chất lượng đội ngũ làm công tác PBGDPL tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực chuyên môn sâu, am hiểu pháp luật,
kỹ năng nghiệp vụ tốt; quy hoạch, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ làm công tác
PBGDPL biết tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ; thực hiện đúng chế độ, chính
sách, khen thưởng đối với những người tích cực tham gia PBGDPL; chú trọng xây dựng
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật đủ về số lượng, bảo
đảm về chất lượng theo lĩnh vực, địa bàn, nhóm đối tượng; thực hiện quản lý, sử
dụng, điều phối hiệu quả đội ngũ này;
b. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh, cấp huyện trong tư vấn, xác định mục
tiêu, hoạt động và điều phối nguồn lực; tăng cường trách nhiệm của thành viên Hội
đồng và cơ quan Thường trực Hội đồng trong tham mưu triển khai nhiệm vụ PBGDPL
của UBND tỉnh, UBND cấp huyện. Phát huy vai trò nòng cốt của ngành Tư pháp, người
làm công tác pháp chế, công chức tư pháp - hộ tịch trong tham mưu, điều phối, tổ
chức các hoạt động PBGDPL;
c. Hàng năm tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ; cung cấp đủ tài liệu, khai thác triệt để ưu thế của
công nghệ thông tin, kỹ thuật số để nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ làm
công tác PBGDPL; tăng cường phối hợp với các tổ chức thực hiện bồi dưỡng nguồn
nhân lực thực hiện công tác này.
4. Đổi mới nội dung,
hình thức PBGDPL gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin:
a. Về nội dung: Tập
trung tuyên truyền, phổ biến các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng
giáo dục ý thức tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp
hành pháp luật; tác động của chính sách, pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của
công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: An ninh quốc phòng; phòng chống tham
nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo
vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu; an toàn thực
phẩm; an toàn giao thông; phòng, chống mua bán người, bạo lực gia đình, bạo lực
học đường; cải cách hành chính, cải cách tư pháp; cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ khởi nghiệp; hoạt động đối ngoại
và hội nhập quốc tế,... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực tiễn thi hành,
áp dụng pháp luật, gắn với những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định
hướng dư luận xã hội, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật;
b. Về hình thức: Tiếp
tục đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; xây dựng, tổng kết, nhân rộng các mô hình
có hiệu quả đã và đang được triển khai thực hiện. Ưu tiên thực hiện PBGDPL trên
các phương tiện thông tin đại chúng, mạng lưới thông tin cơ sở, họp báo, thông
cáo báo chí, đối thoại chính sách pháp luật và trong hoạt động chuyên môn của
cơ quan, đơn vị, tổ chức. Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường bồi
dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công
dân, môn pháp luật;
c. Ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin, kỹ thuật số trong triển khai các hoạt động PBGDPL, ưu tiên hình
thức trực tuyến thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật tư vấn, giải đáp pháp
luật qua điện thoại, mạng xã hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử...;
d. Hướng mạnh hoạt động
PBGDPL về cơ sở, lồng ghép với hòa giải ở cơ sở, tư vấn pháp luật và trợ giúp
pháp lý, các hoạt động sinh hoạt câu lạc pháp luật, sinh hoạt định kỳ của các tổ
chức đoàn thể ở cơ sở, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, học tập tại cộng đồng và
các phong trào vận động nhân dân tuân thủ, chấp hành pháp luật, xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại. Lồng ghép, phát huy vai trò hỗ trợ của các
thiết chế thông tin tham PBGDPL ở cơ sở;
5. Khuyến khích, huy
động mọi nguồn lực xã hội tham gia PBGDPL; phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội
của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật, các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư,
luật gia, người làm công tác pháp luật tham gia PBGDPL cho nhân dân; phát huy
vai trò giám sát, phản biện thực hiện chính sách, pháp luật, vận động nhân dân,
thành viên, hội viên tuân thủ và chấp hành pháp luật của Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tại cơ sở.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; đề cao trách nhiệm, tinh thần tích cực, chủ động,
sáng tạo của Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương trong tổ
chức thực hiện và đảm bảo các điều kiện về nguồn lực PBGDPL; hướng tới xác định
việc hoàn thành nhiệm vụ PBGDPL là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hàng năm.
2. Rà soát, nghiên cứu,
đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành khi
có vướng mắc, thiếu khả thi hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; đề xuất các biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL.
3. Triển khai thực hiện
đồng bộ các giải pháp đổi mới công tác PBGDPL, trọng tâm là:
a. Đổi mới công tác bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật,
người được mời tham gia công tác PBGDPL; định kỳ tổ chức trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, tập huấn gắn với ứng dụng công nghệ
thông tin và việc thực hiện nghĩa vụ học tập, tìm hiểu pháp luật bắt buộc trong
chương trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức;
b. Biên soạn, cung cấp
đầy đủ, kịp thời các tài liệu phổ biến pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng,
địa bàn, lĩnh vực. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, định hướng chủ đề, nội
dung, hình thức phổ biến bám sát nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin về
pháp luật của cán bộ, nhân dân; tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, tài liệu
giữa các cơ quan, tổ chức nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong công tác PBGDPL;
c. Nâng cấp cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, ứng dụng tiện ích của công nghệ thông tin, viễn thông trong hoạt động
PBGDPL với định dạng phù hợp, tương thích với các dịch vụ thư điện tử, mạng xã
hội, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử; khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu pháp luật khác theo quy định; hướng
dẫn khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin trên cổng thông tin điện tử PBGDPL
do Bộ Tư pháp vận hành, quản lý;
d. Phát huy vai trò của
các cơ quan báo chí, Cổng thông tin/Trang thông tin điện tử trong xây dựng,
phát triển chuyên trang, chuyên mục thông tin PBGDPL phù hợp và hiệu quả.
4. Tiếp tục đổi mới
phương pháp giảng dạy pháp luật chính khóa, hoạt động ngoại khóa, ưu tiên kỹ
năng thực hành, kỹ năng sống để phát huy tính chủ động, sáng tạo cho người học;
xây dựng bài giảng điện tử, các mô hình trực quan, tình huống pháp lý thực tiễn
trong giảng dạy. Chỉ đạo, hướng dẫn áp dụng các tài liệu phục vụ giảng dạy, học
tập môn pháp luật, giáo dục công dân theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
5. Tổ chức khảo sát,
đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật để lựa chọn trọng tâm, trọng điểm cần
ưu tiên nguồn lực thực hiện; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho phù hợp
với từng địa bàn, đối tượng, lĩnh vực, thời điểm.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện thực hiện
Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu
có).
- Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch
này, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương xây dựng dự toán
thực hiện Kế hoạch và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi
cơ quan tài chính cùng cấp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a. Tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này; chủ động ban hành Kế hoạch cả giai đoạn 2017 - 2021 và
hàng năm; Kế hoạch thực hiện các Đề án để triển khai thực hiện phù hợp với điều
kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm;
lồng ghép thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn
2017 - 2021 với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, kế hoạch
khác có liên quan của sở, ngành, địa phương;
b. Chủ động cân đối,
bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được
giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
c. Định kỳ hàng năm tổ
chức kiểm tra, đánh giá trực tiếp hoặc theo chuyên đề việc thực hiện các nhiệm
vụ và Đề án thuộc Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021, báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh được giao chủ trì triển khai các Đề án PBGDPL về lĩnh vực,
đối tượng, địa bàn cụ thể có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính
thẩm định, chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát, điều phối các hoạt động của Đề án phù hợp
với mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chương
trình; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất trên địa bàn tỉnh và từng địa
bàn, sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư
a. Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Dân tộc tỉnh, Thanh tra tỉnh chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các Đề án về PBGDPL sau khi các cơ quan Trung
ương ban hành các Đề án theo Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14/12/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản
lý đất đai giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020; Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
b. Cơ quan, tổ chức
được giao chủ trì triển khai các Đề án về PBGDPL theo Quyết định số 409/QĐ-TTg
ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Đề
án, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động ban hành kế hoạch tiếp
tục thực hiện Đề án đến năm 2021 sau khi các cơ quan Trung ương ban hành Kế hoạch.
c. Sở Tư pháp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh tham mưu xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt các Kế hoạch thực hiện các Đề án về PBGDPL đảm bảo chất lượng, hiệu quả
sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Đề án.
3. Sở Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Kế hoạch; chủ trì
thẩm định kế hoạch thực hiện các Đề án về PBGDPL hàng năm và cả giai đoạn để
tránh trùng lắp, lãng phí nguồn lực; theo dõi, tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời đối
với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện; trình
UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ khi cần thiết; định kỳ hàng
năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này trên phạm vi
toàn tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Tài chính có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn phân bổ kinh phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo
đảm thực hiện các nhiệm vụ và Đề án thuộc Chương trình này cho sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; tham mưu đề xuất Trung ương hỗ trợ kinh phí trong trường hợp
địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các tổ chức
thành viên của Mặt trận tham gia triển khai các nội dung của Kế hoạch và các Đề
án của Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 trong tổ chức mình; chủ trì,
phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án
chi tiết của Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021 trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh chỉ đạo
toàn ngành tích cực phối hợp lồng ghép PBGDPL thông qua hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao nhận thức pháp luật, giáo dục ý thức
tôn trọng, chấp hành pháp luật trong cán bộ và nhân dân; căn cứ vào điều kiện
thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án về
PBGDPL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
7. UBND cấp huyện, cấp
xã căn cứ nội dung Kế hoạch thực hiện Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021
chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu
quả. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - hộ tịch là cơ quan chủ trì,
tham mưu giúp UBND cùng cấp hướng dẫn, chỉ đạo, điều phối các hoạt động và kinh
phí thực hiện Chương trình, các Đề án về PBGDPL tại địa phương./.