ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3512/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 13 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN, LỚP 10 PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ, LỚP 10 GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM HỌC 2023 - 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở
và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày
15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BGDĐT ngày
05/4/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của trung tâm giáo dục thường xuyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 2320/TTr-SGDĐT ngày 16/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyển sinh vào lớp
10 trung học phổ thông, lớp 10 trung học phổ thông chuyên, lớp 10 phổ thông dân
tộc nội trú, lớp 10 giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm học
2023 - 2024 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Kế hoạch và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi kết thúc tuyển sinh
vào lớp 10 trung học phổ thông, lớp 10 trung học phổ thông chuyên, lớp 10 phổ
thông dân tộc nội trú, lớp 10 giáo dục thường xuyên năm học 2023 - 2024.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PH-TH Quảng Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN, LỚP 10
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ, LỚP 10 GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH NĂM HỌC 2023 - 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3512/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa
bàn, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Nhằm cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng
giáo dục ở các trường tiểu học và trung học cơ sở (TH và THCS), trung học cơ sở
(THCS), trung học cơ sở và trung học phổ thông (THCS và THPT), các phòng Giáo dục
và Đào tạo. Qua đó, các cơ quan quản lý nhà nước (Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo), các trường phổ thông có cơ sở, căn cứ đánh giá thực chất
chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên; từ đó, để
có chỉ đạo, đưa ra các giải pháp thực hiện, điều chỉnh quá trình dạy học, nâng
cao chất lượng dạy và học trong các trường phổ thông.
- Thực hiện phân luồng, phát triển năng lực của học
sinh sau khi được công nhận tốt nghiệp THCS.
2. Yêu cầu
- Công tác tuyển sinh phải đảm bảo an toàn, nghiêm
túc, chính xác, khách quan, công bằng và đúng thời gian quy định.
- Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng, công khai,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh và phụ huynh học sinh; tuyệt đối
không được vận động, quyên góp và thu các khoản ngoài quy định khi tuyển sinh.
II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
1. Địa bàn tuyển sinh: Trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phương thức tuyển sinh: Kết hợp thi tuyển
với xét tuyển.
3. Đối tượng tuyển sinh
Là học sinh có đủ các điều kiện sau:
a) Đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ
thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên.
b) Có đủ hồ sơ hợp lệ; không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; không trong thời gian bị kỷ luật cấm tham gia dự
tuyển.
c) Có độ tuổi theo quy định tại Điều lệ trường
THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối
với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở
độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ
vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết
tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có
thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
- Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một
cấp học.
Lưu ý: Học sinh tốt nghiệp THCS ở các trường ngoại
tỉnh đồng thời có hộ khẩu thường trú ngoại tỉnh có nguyện vọng tham gia dự tuyển
phải được Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý.
4. Tuyển thẳng, chế độ ưu
tiên
4.1. Tuyển thẳng
Tuyển thẳng vào trường THPT các đối tượng sau đây:
a) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú (PT
DTNT) cấp huyện.
b) Học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người.
c) Học sinh khuyết tật: Là những học sinh được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận mức độ khuyết tật theo Luật người khuyết tật, được
hưởng chế độ chính sách của người khuyết tật theo quy định và có hồ sơ theo dõi
hoạt động học tập trong nhà trường.
d) Học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn
hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành
cho học sinh THCS và THPT.
4.2. Chế độ ưu tiên
a) Cộng 2,0 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con liệt sĩ.
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên.
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên.
- Con của người được cấp "Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên".
- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học.
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945.
- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
b) Cộng 1,5 điểm cho một trong các đối tượng:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh
hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%.
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%.
- Con của người được cấp "Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng
chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%".
c) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối tượng:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số.
- Người dân tộc thiểu số.
- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Học sinh có nhiều chế độ ưu tiên thì chỉ được hưởng
một mức ưu tiên có điểm cộng cao nhất.
5. Đăng ký tuyển sinh
Mỗi học sinh được đăng ký nguyện vọng (NV) dự tuyển
vào hai trường THPT trên địa bàn tỉnh, xếp theo thứ tự NV1, NV2. Học sinh không
được thay đổi NV dự tuyển sau khi đã đăng ký.
6. Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi,
hệ số điểm bài thi
- Môn thi: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh.
- Thời gian làm bài thi:
+ Môn Ngữ văn, Toán: 90 phút/môn.
+ Môn Tiếng Anh: 60 phút.
- Điểm bài thi: Điểm bài thi là tổng điểm thành phần
của từng câu hỏi trong đề thi, điểm bài thi được chấm theo thang điểm 10, điểm
lẻ đến 0,25.
- Hệ số điểm bài thi: Hệ số 1.
7. Miễn thi môn Tiếng Anh
Thí sinh được miễn thi môn Tiếng Anh khi tham gia dự
thi vào lớp 10 các trường THPT, Trường PT DTNT tỉnh hoặc được miễn thi môn Tiếng
Anh (chung) khi tham gia dự thi vào lớp 10 Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp và
được tính điểm tối đa (10 điểm) để xét tuyển khi thí sinh có một trong các chứng
chỉ Tiếng Anh tương đương bậc 3 trở lên Khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam hợp lệ, có giá trị sử dụng ít nhất đến ngày tổ chức thi và đạt mức điểm
tối thiểu theo bảng dưới đây:
Chứng chỉ đạt
yêu cầu tối thiểu
|
Đơn vị cấp chứng
chỉ
|
- TOEFL ITP 450 điểm
- TOEFT iBT 45 điểm
|
Educational Testing Service (ETS)
|
IELTS 4.0 điểm
|
- British Council (BC)
- International Development Program (IDP)
|
8. Lịch thi
Ngày thi
|
Buổi thi
|
Môn thi
|
Thời gian làm
bài
|
Giờ phát đề thi
cho thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm
bài
|
06/6/2023
|
Sáng
|
08h00: Họp Trưởng điểm, Phó Trưởng điểm và Thư ký
Điểm thi
08h30: Họp toàn thể cán bộ làm công tác coi thi tại
Điểm thi
|
Chiều
|
14h00: Thí sinh đến phòng thi, làm thủ tục dự
thi, đính chính sai sót thông tin ĐKDT (nếu có) và nghe phổ biến Quy chế thi,
Lịch thi
|
07/6/2023
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
90 phút
|
07 giờ 55 phút
|
08 giờ 00 phút
|
Tiếng Anh
|
60 phút
|
09 giờ 55
|
10 giờ 00 phút
|
Chiều
|
Toán
|
90 phút
|
14 giờ 25 phút
|
14 giờ 30 phút
|
9. Đề thi
- Hình thức, cấu trúc đề thi: Thực hiện theo hướng
dẫn đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2023 - 2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Nội dung đề thi: Nằm trong phạm vi chương trình THCS
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chủ yếu ở lớp 9, đã được điều chỉnh theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đề thi phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, không sai
sót, phân hóa được trình độ của học sinh, phù hợp với thời gian quy định cho từng
môn thi. Mỗi môn có đề thi chính thức và đề thi dự bị với mức độ tương đương về
yêu cầu nội dung, thời gian làm bài. Mỗi đề thi phải có hướng dẫn chấm và biểu
điểm kèm theo.
10. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập
- Điểm rèn luyện và học tập mỗi năm học được tính dựa
trên kết quả rèn luyện và học tập của học sinh ở cấp THCS, cụ thể như sau:
+ Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 5,0 điểm.
+ Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học
lực khá: 4,5 điểm.
+ Hạnh kiểm khá, học lực khá: 4,0 điểm.
+ Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm
tốt, học lực trung bình: 3,5 điểm.
+ Hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm
trung bình, học lực khá: 3,0 điểm.
+ Các trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
- Nếu học sinh lưu ban lớp nào thì lấy kết quả của
năm học lại lớp đó; nếu phải kiểm tra lên lớp hoặc phải rèn luyện hạnh kiểm
trong hè thì lấy kết quả xếp loại sau khi kiểm tra trên lớp hoặc rèn luyện.
- Việc tính điểm rèn luyện và học tập các năm cấp
THCS của học sinh học mô hình trường học mới được thực hiện theo hướng dẫn tại
Công văn số 1461/BGDĐT-GDTrH ngày 08/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
xét tốt nghiệp học sinh mô hình trường học mới.
11. Điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển = Điểm thi môn Ngữ văn + Điểm thi
môn Tiếng Anh + Điểm thi môn Toán + Tổng điểm rèn luyện và học tập của 04 năm học
cấp THCS + Điểm ưu tiên (nếu có).
12. Nguyên tắc tuyển sinh
Trình tự xét tuyển được thực hiện theo 2 bước:
- Bước 1: Tuyển thẳng những học sinh đủ điều kiện tại
Mục II.4.1.
- Bước 2: Xét tuyển các thí sinh còn lại. Căn cứ điểm
xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu. Chỉ xét tuyển đối với
thí sinh có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tham gia thi đủ các bài thi quy định;
+ Không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
Học sinh đã trúng tuyển NV1 thì không được xét tuyển
NV2. Học sinh không trúng tuyển NV1 được xét tuyển NV2 đồng thời cùng với việc
xét tuyển NV1 của các học sinh đăng ký tại trường này, nhưng phải có điểm xét
tuyển cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất là 2,0 điểm.
Khi xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có 02 thí sinh
trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên
như sau: có tổng điểm các môn thi cao hơn; có tổng điểm trung bình môn cả năm học
lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình môn cả năm học lớp 9 của môn Ngữ văn,
Toán và Tiếng Anh cao hơn; nếu vẫn còn trường hợp điểm bằng nhau thì do Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Đối với học sinh không trúng tuyển vào Trường THPT
Chuyên Võ Nguyên Giáp, Trường PT DTNT tỉnh, nêu có đăng ký NV1, NV2 về các trường
THPT không chuyên thì được dự xét tuyển bình đẳng như những học sinh khác và
theo nguyên tắc xét tuyển đã quy định tại khoản này.
13. Tuyển sinh bổ sung
- Trường được tuyển sinh bổ sung: Các trường còn
thiếu chỉ tiêu so với chỉ tiêu được giao sau khi đã hoàn thành tuyển sinh NV1,
NV2.
- Đối tượng tuyển sinh bổ sung: Học sinh đã thi đủ
các bài thi theo quy định tại kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2023 -
2024, không có bài thi nào bị điểm 0 (không), không trúng tuyển NV1, NV2 vào lớp
10 THPT trên địa bàn tỉnh.
- Đăng ký tuyển sinh bổ sung: Học sinh có thể nộp hồ
sơ tuyển sinh vào bất kỳ trường nào trên địa bàn tỉnh còn chỉ tiêu tuyển sinh.
- Nguyên tắc tuyển sinh bổ sung: Căn cứ điểm xét
tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu.
Khi xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có 02 thí sinh
trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên
như sau: có tổng điểm các môn thi cao hom; có tổng điểm trung bình môn cả năm học
lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình môn cả năm học lớp 9 của môn Ngữ văn,
Toán và Tiếng Anh cao hơn; nếu vẫn còn trường hợp điểm bằng nhau thì do Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG
THPT CHUYÊN VÕ NGUYÊN GIÁP
1. Địa bàn tuyển sinh: Trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển.
3. Đối tượng tuyển sinh
Là học sinh có đủ các điều kiện sau:
- Các điều kiện quy định tại Khoản 3, Mục II của Kế
hoạch này.
- Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp
cấp THCS từ khá trở lên.
- Xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên.
4. Đăng ký tuyển sinh
- Mỗi học sinh được đăng ký dự thi vào 01 lớp
chuyên của Trường THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp; đồng thời, được đăng ký NV xét
tuyển vào Trường PT DTNT tỉnh (nếu đủ điều kiện) và đăng ký NV dự tuyển vào hai
trường THPT không chuyên trên địa bàn tỉnh, xếp theo thứ tự NV1, NV2.
- Đối với những học sinh đăng ký vào các lớp
chuyên, được đăng ký NV dự tuyển vào lớp không chuyên của trường THPT Chuyên Võ
Nguyên Giáp.
- Đối với những học sinh đăng ký lớp chuyên Toán được
đăng ký thêm NV vào lớp chuyên Tin.
5. Tổ chức tuyển sinh
5.1. Vòng 1: Sơ tuyển.
a) Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ
dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển theo quy định tại Khoản 3, Mục III của
Kế hoạch này.
b) Điểm sơ tuyển dựa vào các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1:
Kết quả học lực 04 năm học ở cấp THCS, quy định như
sau:
- Mỗi năm đạt loại giỏi: 1,0 điểm.
- Mỗi năm đạt loại khá: 0,5 điểm.
- Điểm của tiêu chí này là tổng điểm của 04 năm học
ở cấp THCS.
Tiêu chí 2:
Kết quả tốt nghiệp THCS:
- Loại giỏi: 2,0 điểm.
- Loại khá: 1,0 điểm.
Tiêu chí 3:
Kết quả thi chọn học sinh giỏi, thi tài năng trong
phạm vi tổ chức cấp tỉnh, cấp toàn quốc, khu vực và quốc tế, quy định như sau:
- Học sinh đoạt giải cấp quốc gia, quốc tế về văn
hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành
cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông:
+ Giải Nhất/Huy chương Vàng: 2,0 điểm.
+ Giải Nhì/Huy chương Bạc: 1,5 điểm.
+ Giải Ba/Huy chương Đồng: 1,0 điểm.
+ Giải Khuyến khích/Bằng khen: 0,5 điểm.
- Học sinh đoạt giải học sinh giỏi lớp 9 THCS cấp tỉnh
các môn văn hóa:
+ Giải Nhất: 1,5 điểm.
+ Giải Nhì: 1,0 điểm.
+ Giải Ba: 0,5 điểm.
- Trường hợp học sinh đạt nhiều giải hoặc huy
chương thì chỉ tính giải hoặc huy chương cao nhất.
Điểm sơ tuyển là tổng điểm của Tiêu chí 1, Tiêu chí
2 và Tiêu chí 3.
5.2. Vòng 2: Tổ chức
thi tuyển đối với những học sinh đã qua sơ tuyển.
a) Môn thi: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh và môn chuyên.
Nếu môn chuyên là một trong các môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh thì mỗi môn này học
sinh phải thi 2 bài gồm một bài thi không chuyên và một bài thi chuyên với mức
độ yêu cầu cao hơn.
b) Thời gian làm bài thi
- Môn Ngữ văn, Toán: 90 phút/môn.
- Môn Tiếng Anh: 60 phút.
- Các môn chuyên: 150 phút/môn.
c) Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu
hỏi trong đề thi, điểm bài thi được chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ đến 0,25
(riêng bài thi môn chuyên Tiếng Anh điểm lẻ đến 0,1).
- Hệ số điểm bài thi: Điểm các bài thi không chuyên
tính hệ số 1, điểm các bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
d) Miễn thi môn Tiếng Anh (chung): Thực hiện theo
quy định tại Khoản 7, Mục II của Kế hoạch này.
e) Lịch thi
Ngày thi
|
Buổi thi
|
Môn thi
|
Thời gian làm
bài
|
Giờ phát đề thi
cho thí sinh
|
Giờ bắt đầu làm
bài
|
06/6/2023
|
Sáng
|
08h00: Họp Trưởng điểm, Phó Trưởng điểm và Thư ký
Điểm thi
08h30: Họp toàn thể cán bộ làm công tác coi thi tại
Điểm thi
|
Chiều
|
14h00: Thí sinh đến phòng thi, làm thủ tục dự thi,
đính chính sai sót thông tin ĐKDT (nếu có) và nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch
thi
|
07/6/2023 (thi môn
chung)
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
90 phút
|
07 giờ 55 phút
|
08 giờ 00 phút
|
Tiếng Anh
|
60 phút
|
09 giờ 55
|
10 giờ 00 phút
|
Chiều
|
Toán
|
90 phút
|
14 giờ 25 phút
|
14 giờ 30 phút
|
08/6/2023 (thi môn
chuyên)
|
Sáng
|
Toán, Ngữ văn, Vật
lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tin học
|
150 phút/môn
|
07 giờ 55 phút
|
08 giờ 00 phút
|
f) Đề thi: Theo quy định tại Khoản 9, mục II của Kế
hoạch này.
g) Điểm xét tuyển
- Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng điểm các
bài thi không chuyên và điểm bài thi môn chuyên (đã tính hệ số) tương ứng với lớp
chuyên.
- Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên là tổng điểm
các bài thi môn không chuyên và bài thi môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ
số 1).
h) Nguyên tắc tuyển sinh
- Xét tuyển vào lớp chuyên, chỉ xét tuyển đối với
thí sinh có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định;
+ Các bài thi không chuyên đạt điểm lớn hơn 2,0 điểm;
+ Điểm bài thi môn chuyên đạt từ 4,0 điểm trở lên.
Trường hợp không đủ chỉ tiêu, căn cứ tình hình thực
tế, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định hạ thấp điểm môn chuyên (lần lượt
từng mức 0,25 điểm) nhưng không dưới 3,0 điểm.
- Xét tuyển vào lớp không chuyên, chỉ xét tuyển đối
với thí sinh có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định;
+ Các bài thi đạt điểm lớn hơn 1,0 điểm.
- Đối với những học sinh không trúng tuyển vào lớp
chuyên Toán, nếu có đăng ký NV thì được dự tuyển vào lớp chuyên Tin (chỉ áp dụng
khi điểm thi môn chuyên Toán phải từ 4,0 điểm trở lên và lớp chuyên Tin còn chỉ
tiêu tuyển sinh).
- Đối với những học sinh không trúng tuyển vào các
lớp chuyên, nếu có đăng ký NV thì được dự tuyển vào lớp không chuyên của trường
THPT Chuyên Võ Nguyên Giáp.
- Học sinh đã trúng tuyển vào trường THPT Chuyên Võ
Nguyên Giáp không được tham gia xét tuyển vào trường PT DTNT tỉnh, trường THPT
không chuyên đã đăng ký NV.
i) Cách xét tuyển
- Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào
lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng lớp
chuyên.
Khi xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có 02 thí sinh
trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên
như sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao
hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi của năm học lớp 9 cao hơn; có
tổng điểm trung bình môn cả năm học lớp 9 cao hơn; nếu vẫn còn trường hợp điểm
bằng nhau thì do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
- Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét
tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp
không chuyên.
Khi xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có 02 thí sinh
trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên
như sau: có điểm thi môn chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có tổng điểm
trung bình môn cả năm học lớp 9 cao hơn; nếu vẫn còn trường hợp điểm bằng nhau
thì do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
1. Địa bàn tuyển sinh
- Địa bàn tuyển sinh trên phạm vi toàn tỉnh.
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào chỉ tiêu
tuyển sinh được giao của Trường PT DTNT tỉnh, số lượng học sinh lớp 9 là người
dân tộc thiểu số ở các huyện, tình hình thực hiện phổ cập giáo dục THCS để phân
bổ chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 cho Trường PT DTNT tỉnh theo địa bàn huyện (không
bao gồm chỉ tiêu tuyển sinh dân tộc Kinh theo quy định).
2. Phương thức tuyển sinh: Kết hợp thi tuyển
với xét tuyển.
3. Đối tượng tuyển sinh, điều
kiện dự tuyển
- Đối tượng tuyển sinh: Thực hiện theo Điều 18 Quy
chế tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT ban hành kèm theo Thông tư số
01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Khoản 3, Mục II
của Kế hoạch này.
- Điều kiện dự tuyển: Thực hiện theo Khoản 1, Điều
19 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT ban hành kèm theo Thông tư số
01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Tuyển thẳng
Thực hiện theo Điểm a, Khoản 3, Điều 20 Quy chế tổ
chức và hoạt động của trường PT DTNT ban hành kèm theo Thông tư số
01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Chế độ ưu tiên
Thực hiện theo Điểm 4.2, Khoản 4, Mục II của Kế hoạch
này.
6. Đăng ký tuyển sinh
Mỗi học sinh được đăng ký dự tuyển vào trường PT
DTNT tỉnh (nếu có đủ điều kiện), đồng thời được đăng ký NV dự tuyển vào hai trường
THPT không chuyên trên địa bàn tỉnh, xếp theo thứ tự NV1, NV2.
7. Môn thi, thời gian làm bài thi, điểm bài thi,
hệ số điểm bài thi
Theo quy định tại Khoản 6, Mục II của Kế hoạch này.
8. Miễn thi môn Tiếng Anh
Theo quy định tại Khoản 7, Mục II của Kế hoạch này.
9. Lịch thi
Theo quy định tại Khoản 8, Mục II của Kế hoạch này.
10. Đề thi
Theo quy định tại Khoản 9, Mục II của Kế hoạch này.
11. Điểm xét tuyển
Theo quy định tại Khoản 10, Khoản 11, Mục II của Kế
hoạch này.
12. Nguyên tắc tuyển sinh
Thực hiện theo 2 bước:
- Bước 1: Tuyển thẳng những học sinh đủ điều kiện
theo quy định tại Khoản 4, Mục IV của Kế hoạch này.
Nếu số lượng đối tượng thuộc diện tuyển thẳng vượt
quá chỉ tiêu được giao thì phải xét tuyển đối tượng tuyển thẳng theo thứ tự từ
cao xuống thấp của tổng điểm kết quả xếp loại hạnh kiểm và học tập của 04 năm học
cấp THCS (theo Khoản 10, Mục II của Kế hoạch này và theo chỉ tiêu tuyển sinh được
phân bổ của mỗi huyện).
- Bước 2: Xét tuyển các thí sinh còn lại. Căn cứ điểm
xét tuyển, xét từ cao xuống thấp theo từng huyện để tuyển đủ chỉ tiêu. Chỉ xét
tuyển đối với thí sinh có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tham gia thi đủ các bài thi quy định;
+ Không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
Khi xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có 02 thí sinh
trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên
như sau theo từng huyện: có tổng điểm các môn thi cao hơn; có tổng điểm trung
bình môn cả năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung bình môn cả năm học lớp 9
của môn Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh cao hơn; nếu vẫn còn trường hợp điểm bằng
nhau thì do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
- Học sinh không trúng tuyển vào trường THPT Chuyên
Võ Nguyên Giáp nếu có đủ điều kiện và có đăng ký NV thì được dự xét tuyển vào
trường PT DTNT tỉnh bình đẳng như những học sinh khác và theo nguyên tắc tuyển
sinh được quy định tại khoản này.
- Học sinh đã trúng tuyển vào trường PT DTNT tỉnh
thì không được tham gia dự tuyển vào các trường THPT không chuyên đã đăng ký
NV.
V. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN (Trung tâm Giáo dục - Thường xuyên tỉnh, Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên các huyện, thị xã, thành phố)
1. Địa bàn tuyển sinh: Trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển.
3. Đối tượng tuyển sinh
Là người học có đủ các điều kiện sau:
a) Đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông
hoặc chương trình giáo dục thường xuyên.
b) Có đủ hồ sơ hợp lệ; không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; không trong thời gian bị kỷ luật cấm tham gia dự
tuyển.
4. Chế độ ưu tiên
Thực hiện theo Điểm 4.2, Khoản 4, Mục II của Kế hoạch
này.
5. Điểm xét tuyển
5.1. Điểm rèn luyện và học tập
Điểm rèn luyện và học tập mỗi năm học được tính dựa
trên kết quả rèn luyện và học tập của người học ở cấp THCS, cụ thể như sau:
- Đối với người học được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
thực hiện theo quy định tại Khoản 10, Mục II của Kế hoạch này.
- Đối với người học không thuộc đối tượng đánh giá,
xếp loại hạnh kiểm:
+ Học lực giỏi: 5,0 điểm.
+ Học lực khá: 4,5 điểm.
+ Học lực trung bình: 4,0 điểm.
- Điểm rèn luyện và học tập là tổng điểm của 4 năm
học ở cấp THCS của người học.
5.2. Điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển = Tổng điểm rèn luyện và học tập của
04 năm học cấp THCS + Điểm ưu tiên (nếu có).
Trong đó, tổng điểm rèn luyện và học tập của 04 năm
học cấp THCS được tính theo quy định tại Điểm 5.1 Khoản này; điểm ưu tiên được
quy định tại Khoản 4, Mục V của Kế hoạch này.
6. Nguyên tắc xét tuyển
Căn cứ điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển
đủ chỉ tiêu.
Khi xét đến chỉ tiêu cuối cùng, nếu có 02 thí sinh
trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau thì xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên
sau: có tổng điểm trung bình môn cả năm học lớp 9 cao hơn; có tổng điểm trung
bình môn cả năm học lớp 9 của môn Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh cao hơn; nếu vẫn
còn trường hợp điểm bằng nhau thì do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
VI. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức công tác truyền thông rộng rãi để học sinh,
phụ huynh học sinh lựa chọn trường dự tuyển phù hợp với năng lực của học sinh,
tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo thi, tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2023 - 2024.
Thực hiện hướng dẫn tuyển sinh, chủ động triển
khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2023 - 2024 đảm
bảo an toàn, nghiêm túc.
Căn cứ các quy định hiện hành và văn bản hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy chế thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm
học 2023 - 2024, bao gồm các quy định về: chuẩn bị tổ chức thi; công tác đề
thi; coi thi; chấm thi; phúc khảo và chấm thẩm định; chế độ báo cáo và lưu trữ;
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm và khen thưởng.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác
tuyển sinh. Thành lập các hội đồng tuyển sinh; duyệt kết quả tuyển sinh của từng
đơn vị, hoàn thành trước ngày 31/7/2023 (riêng đối với GDTX, hoàn thành trước
ngày 31/8/2023), trường hợp quá thời gian tuyển sinh theo quy định nhưng đơn vị
vẫn còn chỉ tiêu thì do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo, trường trung
học phổ thông, trung tâm giáo dục - thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên: phổ biến, tuyên truyền Kế hoạch này đến cán bộ, giáo
viên, học sinh, phụ huynh và nhân dân trên địa bàn; chuẩn bị cơ sở vật chất, hồ
sơ thí sinh để phục vụ công tác thi, tuyển sinh đảm bảo an toàn, nghiêm túc,
đúng quy chế.
Tăng cường công tác chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm
tra; thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh
công tác tuyển sinh vào lớp 10 theo quy định.
Trong trường hợp đặc biệt, Sở Giáo dục và Đào tạo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh phương thức tổ chức tuyển sinh phù hợp với
tình hình thực tế.
2. Các sở, ban, ngành liên quan
Các sở, ban, ngành của tỉnh: Công an tỉnh, Y tế, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Công ty Điện lực Quảng Bình, Tỉnh đoàn Quảng
Bình; các cơ quan báo chí, truyền hình của tỉnh; các ban, ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo thực
hiện tốt công tác tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2023 - 2024 theo quy định.
Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng
Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh thông báo rộng rãi về Kế hoạch tuyển sinh để
học sinh, phụ huynh học sinh và nhân dân được biết.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, ban hành
Quyết định giao chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 GDTX tại các trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, các phường, xã, thị
trấn, các trường học trên địa bàn tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch tuyển sinh đến
cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh và xã hội, tạo sự đồng thuận trong quá
trình triển khai; phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và Đào tạo để tổ chức
công tác thi, tuyển sinh an toàn, nghiêm túc, khách quan./.