ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3249/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 06 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC THÔNG MINH VÀ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm
2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13 tháng 4 năm
2017 của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;
Căn cứ Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hỗ trợ các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025”;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Chương trình giáo dục
phổ thông;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành
phố Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án “Xây dựng Thành phố
Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm
2025”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 387/TTr-SGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2021 và Công văn 1620/SGDĐT-GDTrH
ngày 31 tháng 5 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án “Giáo dục thông minh và học tập suốt đời tại Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2021 - 2030”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Tài chính;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- VPUB: Các PCVP;
- Phòng VX, TH;
- Lưu: VT, (VX-VNga)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
ĐỀ ÁN
GIÁO
DỤC THÔNG MINH VÀ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3249/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Phần
thứ nhất
BỐI CẢNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Tổng quan về Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là một xu thế
lớn, hội tụ nhiều công nghệ trên nền tảng số hóa của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ ba với sự phát triển đột phá của công nghệ Internet vạn vật, trí tuệ
nhân tạo, xử lý dữ liệu lớn, điện toán đám mây và các công nghệ số khác để thực
hiện siêu kết nối, tích hợp các hệ thống số hóa - vật lý - sinh học, giữa thế
giới thực và không gian số tạo ra lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mới,
chuyển đổi toàn diện trên tất cả các mặt của cuộc sống, từ tổ chức sản xuất,
cung ứng dịch vụ, phương thức kinh doanh đến cách thức tiêu dùng, giao tiếp xã
hội, thậm chí thay đổi chính bản thân con người.
Công nghệ số đang phát triển mạnh mẽ và tác động
sâu rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội trên toàn cầu. Những thay đổi
mang tính cách mạng về khoa học, đột phá của công nghệ số dẫn tới xu hướng phát
triển và yêu cầu thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu, mô hình kinh tế, xã hội quốc gia
cũng như hệ thống quản lý của các ngành, lĩnh vực.
a) Điện toán đám mây (Cloud computing)
Điện toán đám mây cho phép cung cấp không giới hạn
và theo nhu cầu của từng đơn vị theo kiểu cung cấp dịch vụ, bao gồm dịch vụ hạ
tầng lưu trữ, dịch vụ nền tảng phát triển và dịch vụ phần mềm. Điều này cho
phép các đơn vị có thể sử dụng điện toán đám mây cho quản lý, lưu trữ, ứng dụng
dữ liệu lớn, phức tạp mà không mất quá nhiều thời gian, công sức để quản lý, mở
rộng, tối ưu.
b) Dữ liệu lớn (Bigdata)
Dữ liệu lớn là một thuật ngữ cho việc quản lý, lưu
trữ, khai thác, phân tích, dự báo dựa trên một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức
tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được.
Khả năng xử lý dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo hỗ trợ
đắc lực cho ngành giáo dục trong nhiều hoạt động khác nhau như theo dõi, quản
lý hoạt động dạy học, thống kê giáo dục, quản trị giáo dục, xây dựng kế hoạch
phát triển giáo dục dài hạn, trung hạn và hằng năm.
c) Trí tuệ nhân tạo (AI)
Trí tuệ nhân tạo là một thuật ngữ chỉ việc con người
phát triển các ứng dụng trên máy tính cho phép máy tính có thể tự động thực hiện
các hành vi thông minh như con người.
Một số ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong ngành
giáo dục như hỗ trợ phân tích, đánh giá kết quả khảo thí, dự báo phát triển qui
mô, hỗ trợ dạy học từ xa, quản lý và khai thác tài nguyên dạy học, thư viện điện
tử,...
d) Internet kết nối vạn vật (IoT)
Internet kết nối vạn vật (IoT) là một thuật ngữ chỉ
việc kết nối và trao đổi giữa các thiết bị vật lý như các máy tính, thiết bị dạy
học, điện thoại di động, thiết bị điện tử, cảm biến, đồ dùng phục vụ cho dạy học
và quản lý trường học...
đ) Công nghệ chuỗi khối (Blockchain)
Blockchain là công nghệ quản lý cơ sở dữ liệu phân
tán, ghi lại mọi thông tin, trao đổi trong các block (khối) trong một chuỗi thời
gian với đặc điểm là khi giao dịch đã được ghi vào các khối thì không ai có thể
thay đổi hay làm giả mạo. Tính năng này đảm bảo không thay đổi hay giả mạo liên
quan đến “an toàn” cho hệ thống. Công nghệ chuỗi khối gần đây được coi như là một
công nghệ hiệu quả trong việc đảm bảo an toàn, tính riêng tư trong hồ sơ cá
nhân người dân.
e) Giáo dục STEM
Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong
quá trình dạy học, trong đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng
ghép với các bài học trong thế giới thực, ở đó học sinh được áp dụng kiến thức
và kỹ năng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào
trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học và cộng đồng, giúp cho
học sinh trên cơ sở học thông qua thực hành và hướng đến giải quyết các vấn đề
thực tiễn, Giáo dục STEM còn chú trọng trang bị cho học sinh những kỹ năng mềm
cần thiết cho sự thành công trong công việc sau này như kỹ năng cộng tác, làm
việc nhóm, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, tư duy phản biện...
Chương trình giáo dục STEM trong các trường học góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giúp cải thiện khả năng cạnh tranh
trong phát triển khoa học và công nghệ. Nó có ý nghĩa đối với sự phát triển lực
lượng lao động.
Trong giáo dục STEM, công nghệ in 3D và STEM robot
được áp dụng thành công và hiệu quả. Công nghệ in 3D đã giúp tạo ra những sản
phẩm có cấu trúc tương đối phức tạp nhưng lại được gói thành một khối duy nhất.
Trong lĩnh vực giáo dục, công nghệ in 3D giúp tạo ra nhiều sản phẩm như các dụng
cụ, đồ dùng dạy học, các mô hình, sơ đồ, sa bàn,...
2. Chủ trương, chính sách
chung
Ở nước ta, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã
và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, xã
hội đến chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường. Hàng loạt các công trình
nghiên cứu, diễn đàn, hội thảo đã được tổ chức để làm rõ bản chất, phân tích và
dự báo tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới các ngành, lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
Tại Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2018
về “Định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2045”, Bộ Chính trị đã chỉ đạo nghiên cứu xây dựng và triển
khai Chiến lược tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư của Việt Nam; Chiến lược chuyển đổi số quốc gia và nhiều cơ chế, chính sách
và giải pháp phát triển phù hợp với điều kiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16- CT/TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017
về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trên cơ
sở đó, các Bộ, ngành và địa phương triển khai, xây dựng các chính sách cụ thể.
II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
1. Mức độ sẵn sàng ứng dụng
công nghệ số trong ngành giáo dục
a) Mức độ sẵn sàng về hạ tầng kỹ thuật số ngành
giáo dục
Trong nhiều năm qua, ngành giáo dục đã xây dựng
trung tâm dữ liệu giáo dục Thành phố, hạ tầng phòng máy chủ tại Công viên phần
mềm Quang Trung; từng bước hoàn thiện hệ thống dịch vụ công trực tuyến; đưa vào
vận hành hệ thống thống kê giáo dục điện tử, hồ sơ trường học, hồ sơ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên và học sinh,... Hạ tầng kỹ thuật tại các cơ sở giáo dục
tùng bước đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là
CNTT) trong cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và trong toàn ngành giáo dục được
duy trì, nâng cấp, hệ thống trang thông tin điện tử, mạng máy tính, phần mềm dạy
học,.,.được thực hiện và ngày càng hoàn thiện.
b) Mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ số trong
lĩnh vực giáo dục
Ngành giáo dục đã tiếp cận các công nghệ số, các phần
mềm dạy học, điện toán đám mây, phân tích dữ liệu giáo dục vào sử dụng. Cụ thể:
- Thứ nhất, đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý
giáo dục và dạy học: tất cả các trường đã triển khai hệ thống cổng thông tin điện
tử. Các trường học đã sử dụng Internet trong dạy học và tương tác với học sinh
và cha mẹ học sinh; phát triển ứng dụng giáo án điện tử; ứng dụng điện toán đám
mây, quản lý điểm số, quản lý chuyển trường cho học sinh,...
- Thứ hai, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung
trong giáo dục. Ngành giáo dục xây dựng hệ thống kết nối, chuyển tải thông tin,
hệ thống phòng họp trực tuyến, thư viện điện tử, quản lý bằng mã (thẻ từ, mã vạch,...),
triển khai thẻ học đường,...
- Thứ ba, triển khai các chuyên đề dạy học về trí
tuệ nhân tạo. Ngành giáo dục Thành phố đã thí điểm đưa các chuyên đề dạy học về
trí tuệ nhân tạo và trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong, việc tiếp
cận trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động học sinh nghiên cứu khoa học.
c) Mức độ sẵn sàng về quản lý nhà nước và dịch vụ
giáo dục
Thành phố đã ban hành các kế hoạch, văn bản hướng dẫn
ứng dụng công trực tuyến ở các cấp độ.
d) Mức độ sẵn sàng về chiến lược, chương trình
hành động kế hoạch và các nhiệm vụ liên quan đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư của ngành giáo dục
Ngành giáo dục Thành phố đã tham mưu xây dựng kiến
trúc tổng thể ứng dụng CNTT nhằm tăng cường khả năng kết nối, liên thông, tích
hợp, chia sẻ sử dụng thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin đồng bộ; tăng cường chỉ
đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, triển khai thành
công và có hiệu quả nhiều dịch vụ công trực tuyến và phát triển các ứng dụng
CNTT trong dạy học và quản lý.
đ) Mức độ sẵn sàng về tổ chức bộ máy và nhân lực
số ngành giáo dục
Để đảm bảo thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng và
triển khai công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp,
trường học, ngành giáo dục đã thành lập Trung tâm Thông tin và Chương trình
Giáo dục. Các đơn vị trong ngành giáo dục, các cơ sở giáo dục đều có cán bộ phụ
trách công nghệ thông tin.
Mạng lưới các Trung tâm học tập cộng đồng phủ khắp
phường, xã thuộc địa bàn Thành phố; Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập luôn được
kiện toàn và từng bước phát huy vai trò ngày càng tốt hơn cho việc xây dựng xã
hội học tập tại địa bàn dân cư.
2. Tác động của công nghệ số
tới giáo dục và nhu cầu học tập suốt đời của người dân
Giáo dục thông minh là xu hướng của giáo dục hiện đại,
đáp ứng nhu cầu cần thiết của người dân, góp phần đổi mới toàn diện giáo dục, tạo
cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi
hình thức, học tập suốt đời.
Phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học, công nghệ, hiện đại hóa, đào tạo nguồn nhân lực của Thành phố.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm
2019;
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8
(khóa XI) thông qua;
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của
Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Chính trị về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập;
Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2025;
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm 2019 của
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4”;
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ
Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Quyết định số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm
2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm
2025”.
Phần
thứ hai
NGUYÊN TẮC, KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU
I. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thứ nhất, các nội dung của Đề án phải phù hợp với
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển chính phủ điện tử,
chính phủ số và các định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; phù hợp các
quy định của Ngành và của Thành phố.
Thứ hai, chú trọng ứng dụng các thành quả khoa học
công nghệ trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng trí tuệ nhân tạo
và các công nghệ giáo dục thông minh góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả trong
quản lý, dạy học đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở
giáo dục, trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện tốt nhất cho người dân có
thể học tập mọi lúc, mọi nơi.
Thứ ba, việc ứng dụng và phát triển công nghệ số,
công nghệ giáo dục thông minh góp phần xây dựng hệ thống giáo dục thành phố hiện
đại là trách nhiệm của các cấp các ngành, xây dựng cơ chế, chính sách, các quy
định để hình thành hành lang pháp lý cho ứng dụng, phát triển của CNTT cho giáo
dục thông minh, phát triển các cộng đồng học tập hướng đến xây dựng Thành phố học
tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời cho người dân Thành phố.
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Giáo dục điện tử (E-learning)
Giáo dục điện tử (E-learning) là phương thức học
thông qua máy vi tính, điện thoại thông minh nối mạng đối với một máy chủ ở nơi
khác có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra
đề cho học sinh học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và
âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX),
mạng nội bộ (LAN).
E-learning là phương pháp giáo dục tiên tiến bậc nhất,
sử dụng công nghệ truyền thông để kết nối học viên và giảng viên. Tại đây, người
dạy có thể biên soạn giáo trình dưới nhiều hình thức như video bài giảng, trò
chơi hóa (gamification),.. và truyền tải âm thanh hình ảnh, tài liệu tương tác
qua đường truyền băng thông rộng hoặc hệ thống mạng Internet. Còn người học có
thể lựa chọn phương thức học phù hợp nhất với bản thân và trao đổi với giảng
viên qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến LMS. Ngày nay E-learning được áp dụng
rộng rãi tại các trường đại học và các doanh nghiệp thông qua hệ thống đào tạo
trực tuyến.
2. Đào tạo từ xa (Distance learning)
Đào tạo từ xa (Distance learning) là hình thức đào
tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí là không
cùng địa điểm. Loại hình học tập này dường như đã phá bỏ hoàn toàn giới hạn về
không gian và thời gian, giúp những học viên vốn không thể đến lớp học vì lý do
sức khỏe, phương tiện đi lại,... có thể học bất cứ lúc nào.
3. Giáo dục thông minh (Smart education)
Giáo dục thông minh là sử dụng các công nghệ thông
minh để thay đổi mô hình (cách thức) giáo dục cho tương lai. Việc sử dụng từ
“SMART” không phải là ngẫu nhiên mà nó bao gồm năm chữ cái đầu biểu đạt năm yếu
tố cần thiết đảm bảo quá trình học tập thành công và hiệu quả: với các đặc
trưng như: tự định hướng (Self direction), phát huy nội lực (motivated), thích
nghi (Adaptive), tài nguyên mở (resource-enriched), sử dụng công nghệ
(Technology). Nói một cách khác, đó là một hệ thống hỗ trợ học tập thông minh,
với nền tảng công nghệ thông tin cao, đáp ứng được những thay đổi căn bản trong
hệ thống giáo dục như: xây dựng chương trình, phương pháp giảng dạy, kiểm tra
đánh giá... Hơn nữa, nó còn là sự kết hợp giữa xã hội học tập và học tập thích ứng,
lấy năng lực người học làm trung tâm, dựa trên giao tiếp mạng toàn cầu tốt nhất.
4. Thư viện điện tử (E-library)
Thư viện điện tử (E-library) là thư viện mà ở đó
các bộ sưu tập các văn bản, tài liệu hình ảnh, tài liệu âm thanh, tài liệu
video được lưu trữ dưới dạng số (tương phản với các định dạng in, vi dạng hoặc
các phương tiện khác) cùng với các phương tiện để tổ chức, lưu trữ và truy cập
các tài liệu dưới dạng tập tin trong bộ sưu tập của thư viện. Các nội dung kỹ
thuật số có thể được lưu trữ cục bộ hoặc truy cập từ xa thông qua mạng máy
tính.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ứng dụng và phát triển công nghệ số trong giáo dục
phổ thông tạo nguồn nhân lực cho Thành phố thông minh, hiện đại và hội nhập quốc
tế.
Hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận giáo dục, được học
tập và nâng cao trình độ liên tục, suốt đời.
Nâng cao nhận thức của mọi người trong xã hội về tầm
quan trọng của giáo dục thông minh và học tập suốt đời nhằm tạo mọi cơ hội và
điều kiện thuận lợi để mọi người được học tập thường xuyên, suốt đời ở mọi lúc,
mọi nơi để nâng cao dân trí.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Xây dựng hệ thống hệ thống quản lý giáo dục, dạy
học thông minh: xây dựng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục Thành phố; kết nối cơ sở
giáo dục, điều hành hoạt động giáo dục với các giải pháp CNTT thông qua trung
tâm điều hành giáo dục thông minh; thực hiện quản lý hồ sơ, sổ sách điện tử, dịch
vụ công trực tuyến; hệ thống quản trị trường học, lớp học, cơ sở vật chất trường
học thông minh đồng bộ, kết nối, liên thông và chia sẻ.
+ Xây dựng và tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá
thông minh.
+ Xây dựng lớp học thông minh, ứng dụng AI xây dựng
phần mềm dạy học, kho dữ liệu dạy học; cung cấp các hình thức dạy học trực tuyến
(e-learning), dạy học từ xa, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
+ Xây dựng hệ thống học liệu và phần mềm đáp ứng
nhu cầu học tập thường xuyên, “cần gì học nấy” của người dân Thành phố thông
qua hệ thống thư viện cộng đồng, ngân hàng học liệu thông minh, cung cấp các
khóa học trực tuyến, khóa đào tạo ngắn hạn, từ xa cho người dân có nhu cầu.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
+ Xây dựng chương trình dạy học hiện đại, bao gồm
các nội dung: giáo dục STEM, tự động hóa ứng dụng, triển khai dạy học các
chương trình cơ bản về trí tuệ nhân tạo (AI), Công nghệ chuỗi khối
(Blockchain), Coding phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học;
+ Xây dựng phòng thực hành thí nghiệm thông minh ứng
dụng phần mềm mô phỏng, phần mềm thực hành, thí nghiệm hiện đại;
+ Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và BigData xây dựng
hệ thống thi, kiểm tra, khảo sát, phân tích, đánh giá kết quả bằng phần mềm; thực
hiện phân tích, thống kê để điều chỉnh, cải tiến quá trình dạy học, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông,
Phần
thứ ba
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1, Giải pháp xây dựng hệ thống
hệ thống quản lý giáo dục, dạy học thông minh:
1.1. Hoàn thiện hệ thống các chế độ, chính sách,
ban hành các văn bản, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định:
- Xây dựng, ban hành kiến trúc giáo dục điện tử để
quy hoạch việc triển khai công nghệ thông tin trong ngành giáo dục.
- Xây dựng, ban hành quy định về mã số định danh
giáo dục cho học sinh, giáo viên, nhân viên trong toàn Ngành giáo dục thành phố.
- Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về kết
nối liên thông giữa các phần mềm trong ngành giáo dục.
- Xây dựng, ban hành quy định về quản lý, sử dụng
danh mục dùng chung, hồ sơ điện tử, dữ liệu điện tử trong ngành giáo dục.
- Xây dựng, ban hành quy chế sử dụng hồ sơ, sổ điểm,
học bạ điện tử.
- Xây dựng, ban hành các quy định về bảo đảm an
toàn, an ninh; bảo đảm tính riêng tư của thông tin giáo dục trên môi trường mạng.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách cho cán bộ
làm công nghệ thông tin tại các cơ sở giáo dục.
1.2. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin giáo dục:
- Phát triển trung tâm dữ liệu bảo đảm có thể lưu
trữ, quản lý đủ các số liệu tập trung của ngành giáo dục: Thống nhất, tập trung
đầu mối thu nhận thông tin giáo dục ở Sở Giáo dục và Đào tạo để hình thành cơ sở
dữ liệu chung; bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ vận hành, khai
thác, khai phá dữ liệu lớn ứng dụng trong giáo dục; xây dựng các cơ sở dữ liệu
giáo dục chuyên ngành; định hướng đầu tư xây dựng các trung tâm dữ liệu lớn của
ngành làm nền tảng ứng dụng và phát triển trí tuệ nhân tạo.
- Xây dựng trung tâm dữ liệu E-learning, E-library.
- Xây dựng Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng từ xa.
- Triển khai số hóa các văn bản, tài liệu của ngành
giáo dục.
- Triển khai hệ thống giám sát an toàn, an ninh
thông tin ngành giáo dục.
- Xây dựng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại
các cơ sở giáo dục.
- Triển khai hệ thống chữ ký số, chữ ký điện tử Sở
Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục.
1.3. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ triển khai thực hiện Đề
án bao gồm: cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên và nhân viên chuyên trách
công nghệ thông tin đủ số lượng, chất lượng theo vị trí việc làm cụ thể, đáp ứng
việc triển khai giáo dục thông minh; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực để khai thác và chỉ đạo quản lý, vận hành, phát triển hệ thống công
nghệ thông tin giáo dục thông minh.
- Thu hút tuyển dụng viên chức được đào tạo chuyên
ngành công nghệ thông tin để triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin giáo dục thông minh tại đơn vị. Ưu tiên bổ nhiệm cán bộ quản
lý đáp ứng yêu cầu cập nhật công nghệ mới. Tập trung nâng cao nhận thức giáo dục
thông minh cho toàn đội ngũ. Phát huy tối đa năng lực tự học, sáng tạo ứng dụng
công nghệ thông tin trọng công tác.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin, chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về công nghệ
thông tin về làm việc tại ngành giáo dục.
- Có chính sách về phát triển công nghệ và đầu tư về
cơ sở vật chất ở các cơ sở giáo dục của Thành phố để nâng cao kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn, bảo mật trong quá trình vận hành, khai
thác hạ tầng, ứng dụng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức ngành
giáo dục trong quá trình xử lý các công việc.
1.4. Xây dựng và tổ chức dạy học và kiểm tra đánh
giá thông minh.
- Xây dựng trường học, lớp học thông minh.
- Hoàn thiện các phần mềm quản lý và số hóa trường
học. Triển khai hệ thống phần mềm theo các tiêu chuẩn kết nối do Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định và theo định hướng phát triển của Thành phố trong lĩnh vực giáo
dục bảo đảm khả năng kết nối liên thông, chia sẻ, tích hợp dữ liệu nhằm nâng
cao khả năng tự động hóa.
- Triển khai hồ sơ học sinh, sổ điểm, y bạ điện tử
tại tất cả các cơ sở giáo dục, tiến tới các giao dịch điện tử, giao dịch tài
chính không dùng tiền mặt.
- Xây dựng và phát triển dữ liệu thông tin của các
cơ sở giáo dục, đơn vị cung cấp dịch vụ giáo dục.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy học và quản
lý.
1.5. Xây dựng hệ thống quản trị giáo dục thông minh
- Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành điện tử, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy tại
cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trong ngành. Ứng dụng phát triển kết
nối thông tin điện tử, xác thực điện tử, trường học điện tử, quản lý hồ sơ học
vụ điện tử ở các cơ sở giáo dục. Xây dựng và triển khai hồ sơ học sinh, giáo
viên, nhân viên, lưu trữ thông tin tóm tắt quá trình học tập, làm việc, công
tác suốt thời gian học tập, làm việc trong toàn ngành.
- Triển khai thống kê giáo dục điện tử thu thập số
liệu hoạt động của toàn ngành giáo dục Thành phố; xây dựng phần mềm thống kê
giáo dục triển khai trong toàn Thành phố, tích hợp dữ liệu và khai thác sử dụng
dữ liệu tại Trung tâm điều hành thông minh.
- Thực hiện trao đổi, liên thông dữ liệu giữa các
phần mềm dữ liệu đang sử dụng trong toàn ngành giáo dục; phát triển các ứng dụng
trực tuyến cho các dịch vụ công trong giáo dục; ứng dụng trực tuyến cho các hoạt
động dạy học và quản lý.
- Hình thành cơ sở dữ liệu thống kê giáo dục, cung
cấp số liệu phục vụ cho công tác quản lý, hoạch định chính sách của ngành giáo
dục.
- Hoàn thành cơ sở dữ liệu giáo dục, ứng dụng các
công nghệ thông minh để phân tích số liệu về hoạt động giáo dục kịp thời, chính
xác, giúp dự toán, dự báo, từ đó có tham mưu xây dựng các chính sách giáo dục
phù hợp.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý
trang thiết bị giáo dục.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý
các cơ sở giáo dục, triển khai trên hệ thống bản đồ số của Thành phố, hỗ trợ
người dân tìm kiếm thông tin về các cơ sở giáo dục, dịch vụ giáo dục phù hợp được
thuận lợi, dễ dàng.
- Ứng dụng phân tích dữ liệu lớn và thí điểm giảng
dạy chuyên đề trí tuệ nhân tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
cho Thành phố.
2. Giải pháp xây dựng hệ thống
giáo dục thông minh (về học liệu và phần mềm) đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên cho các trung tâm học tập cộng đồng
- Xây dựng Trung tâm học tập cộng đồng điểm ứng dụng
công nghệ thông tin, giải pháp hỗ trợ học tập thông minh góp phần thực hiện
thành công mục tiêu xây dựng xã hội học tập tại Thành phố.
- Thiết lập mạng lưới kết nối giữa các trung tâm học
tập cộng đồng, các đối tượng liên quan địa phương (trường học, cơ quan chuyên
môn...) và các cấp quản lý; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quản lý cho
các trung tâm học tập cộng đồng.
3. Giải pháp tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức, thi đua thực hiện giáo dục thông minh, học tập suốt đời
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các
cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục, Trung tâm học lập cộng đồng và trong cộng
đồng dân cư về vai trò và lợi ích của giáo dục thông minh; tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, vai trò của công nghệ thông tin
giáo dục; tuyên truyền về vai trò quan trọng trong việc xây dựng xã hội học tập
và học tập suốt đời.
- Triển khai các kênh hỗ trợ trực tiếp, trực tuyến
để hỗ trợ cơ sở giáo dục, trung lập học tập cộng đồng và cộng đồng người dân có
quan tâm khi sử dụng các dịch vụ giáo dục trực tuyến.
- Tổ chức các sự kiện về giáo dục thông minh nhằm
cung cấp thông tin cũng như thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp, cộng đồng.
- Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phát triển giáo dục thông minh.
- Thi đua, tuyên dương nhân rộng điển hình các tấm
gương sáng tạo trong giáo dục thông minh với khả năng thích ứng, biến đổi cho
phù hợp với cái mới, phát triển toàn diện các kỹ năng; ứng dụng công nghệ hiện
đại trong quản lý, điều hành nhà trường, trong dạy và học; tạo môi trường giáo
dục thuận lợi trong chia sẻ và kết nối.
4. Giải pháp huy động các nguồn
lực tham gia phát triển giáo dục thông minh
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; tăng cường hợp tác
quốc tế: tham quan, học tập, giao lưu học hỏi kinh nghiệm, tìm hiểu công nghệ,
mô hình triển khai giáo dục thông minh tại các quốc gia trên thế giới. Tổ chức
các hội thảo, các diễn đàn trao đổi, chia sẻ về giáo dục thông minh.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong
phát triển giáo dục thông minh. Khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài về
giáo dục thông minh tại Thành phố.
Phần
thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kế hoạch triển khai chi tiết Đề án hằng
năm; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tích hợp và
liên thông dữ liệu ngành giáo dục về Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố: xây dựng một số Trung tâm học tập cộng đồng thí điểm ứng
dụng CNTT trong cung cấp các dịch vụ giáo dục, đảo tạo từ xa cho người dân; kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi các cơ chế, chính sách cho
phát triển CNTT giáo dục.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai
thực hiện đề án, xây dựng các chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT và
chính sách thu hút nhân lực trình độ cao về CNTT về làm việc trong lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện
đề án.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chương trình thuộc đề án
nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy và thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước
theo quy định,
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan
hướng dẫn ngành giáo dục trong việc triển khai cổng dịch vụ công trực tuyến và
hệ thống thông tin một cửa điện tử về thủ tục hành chính tại cơ sở.
- Phối hợp, hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo về giải
pháp kỹ thuật triển khai ứng dụng CNTT ngành giáo dục đảm bảo tuân thủ Kiến
trúc Chính quyền điện tử Thành phố; thực hiện tích hợp và liên thông dữ liệu
ngành giáo dục về Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các
chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT và chính sách thu hút nhân lực trình
độ cao về CNTT về làm việc trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
5. Sở Kế hoạch và đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xem
xét, cân đối nguồn vốn ngân sách cho các dự án đầu tư công theo từng giai đoạn
cho đề án.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp, hỗ trợ Sở Giáo dục và Đào tạo trong tiếp
cận, lựa chọn các giải pháp khoa học, công nghệ áp dụng cho các nội dung thực
hiện trong đề án giáo dục thông minh nhằm phát huy hiệu quả đề án đồng thời phù
hợp với đề án Đô thị thông minh của Thành phố.
7. Trường Đại học, viện nghiên
cứu
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
các nội dung và triển khai đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng việc triển
khai đề án.
8. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân phường, xã, các cơ sở giáo dục,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng
đồng thực hiện tốt việc triển khai theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong Đề
án này.
9. Các cơ sở giáo dục, các
Trung tâm học tập cộng đồng
Căn cứ nội dung Đề án chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện, trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án sau khi được
phê duyệt.
Tham mưu, đề xuất thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề
án. Thực hiện các nhiệm vụ về CNTT được giao hàng năm; tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng; đa dạng các hình thức tổ chức dạy học. Trong đó tăng cường sử dụng hình
thức học tập trực tuyến; tìm các giải pháp phát triển hoạt động dạy học, bồi dưỡng
từ xa,...
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng
kế hoạch và triển khai ứng dụng và phát triển CNTT giáo dục thông minh tại cơ sở.
Phần
thứ năm
HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
Đề án được triển khai sẽ hình thành hệ thống cơ sở
giáo dục phổ thông thông minh, hệ thống giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập
cộng tiên tiến giúp người học dễ dàng tiếp cận nguồn học liệu, các thông tin, dịch
vụ giáo dục, đồng thời được tạo điều kiện thuận lợi cho học tập và học tập suốt
đời.
Hệ thống quản trị giáo dục thông minh sẽ giúp cho
các cơ quan quản lý giáo dục ra quyết định kịp thời dựa trên khả năng phân tích
dữ liệu lớn, quản lý, theo dõi hiệu quả hoạt động của toàn bộ mạng lưới dịch vụ
giáo dục trên toàn Thành phố, tăng khả năng ứng phó nhanh với các tình huống biến
động, chia sẻ phương pháp dạy học mới, hiện đại, hiệu quả, đào tạo từ xa, giúp
cho hệ thống giáo dục Thành phố dễ dàng hội nhập với khu vực và thế giới.
Hình thành hệ thống giáo dục thông minh, góp phần
nâng cao hình ảnh, chất lượng dịch vụ giáo dục, tăng sự tin tưởng của người dân
khi tiếp cận các dịch vụ giáo dục, hướng đến nền giáo dục hiện đại, chất lượng,
công bằng, hiệu quả và hội nhập quốc tế./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN GIÁO DỤC THÔNG
MINH VÀ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030”
(Kèm theo Quyết định số 3249/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT
|
Nhóm nhiệm vụ ưu tiên và nội dung chính
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thí điểm
|
Nội dung thực hiện
|
Số lượng Kinh phí (đơn vị triệu đồng)
|
Thời gian triển khai đại trà
|
Nội dung thực hiện
|
Số lượng Kinh phí (đơn vị triệu đồng)
|
Tổng kinh phí (đơn vị đồng)
|
Dự kiến nguồn KP
|
I
|
Xây dựng hệ thống trường học, lớp học thông minh
|
1
|
Triển khai hồ sơ điện tử, quản trị điện tử kết hợp hệ
thống thanh toán điện tử trong trường học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2025
|
Thí điểm xây dựng hệ thống hồ sơ điện tử toàn ngành
liên quan đến: hồ sơ học sinh, sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc, kết quả học tập,
kiểm tra đánh giá của học sinh liên thông và quản lý đồng bộ (mỗi Q-H 5 đơn vị
và 5 trường THPT)
|
5.000
|
2026-2030
|
Xây dựng hệ thống hồ sơ điện tử toàn ngành liên quan
đến: hồ sơ học sinh, sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc, kết quả học tập, kiểm tra
đánh của học sinh liên thông và quản lý đồng bộ (THPT, THCS, TiH)
|
25.000
|
30.000
|
NSNN 20%
Xã hội hóa 80%
|
2
|
Triển khai mô hình thí điểm trường học thông minh, lớp
học thông minh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2025
|
Gồm 2 phần:
54 phần cứng và hệ thống phần mềm
|
21.600
|
2026-2030
|
Gồm 2 phần:
900 phần cứng và hệ thống phần mềm
|
360.000
|
381.600
|
NSNN 50%
Xã hội hóa 50%
|
3
|
Xây dựng thư viện thông minh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2025
|
Gồm phần cứng và hệ thống phần mềm
|
162.000
|
2026-2030
|
Gồm 2 phần: 900 phần cứng và hệ thống phần mềm
|
2.700.000
|
2.862.000
|
NSNN 20%
Xã hội hóa 80%
|
4
|
Xây dựng Trung tâm thực hành thí nghiệm hiện đại
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2025
|
thí điểm xây dựng 4 trung tâm THPT, 12 trung tâm THCS
và 12 Trung tâm Tiểu học (thí nghiệm mô phỏng, giáo dục STEM, STEAM, thực hiện
thực hành thí nghiệm hiện đại)
|
42.000
|
2026-2030
|
xây dựng đủ 8 trung tâm THPT, 24 trung tâm THCS và 24
trung tâm Tiểu học, 1 Trung tâm học tập cộng đồng tại TTGDTX Chu Văn An
|
53.500
|
95.500
|
NSNN 50%
Xã hội hóa 50%
|
II
|
Xây dựng hệ thống quản trị giáo dục thông minh
|
5
|
Triển khai thống kê giáo dục điện tử; hình thành cơ sở
dữ liệu cơ sở giáo dục thành phố tích hợp bản đồ số
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021
|
|
3.000
|
2022 - 230
|
|
3.000
|
6.000
|
NSNN
|
III
|
Phát triển hạ tầng kỹ thuật cho giáo dục thông minh
|
6
|
Đề án trung tâm điều hành thông minh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2022
|
|
|
|
|
|
400.000
|
NSNN 50%
Xã hội hóa 50%
|
IV
|
Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục
|
7
|
Xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện các nhiệm vụ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở TT&TT; Sở KH&CN; Sở KH&ĐT; Sở Tài
chính
|
2021-2022
|
|
|
2025 - 2030
|
|
|
300
|
NSNN
|
8
|
Thực hiện kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện đề
án
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở TT&TT; Sở KH&CN; Sở KH&ĐT; Sở Tài
chính
|
2021-2025
|
|
|
2026 - 2030
|
|
|
200
|
NSNN
|
9
|
Nghiên cứu, khảo sát tác động xã hội để điều chỉnh, bổ
sung đề án
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở TT&TT; Sở KH&CN; Sở KH&ĐT; Sở Tài
chính
|
2021-2025
|
|
|
2025 - 2030
|
|
|
200
|
NSNN
|
IV
|
Thông tin truyền thông về giáo dục thông minh
|
10
|
Triển khai các chương trình truyền thông về công nghệ
thông tin giáo dục thông minh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở TT&TT Sở KH&CN; Sở KH&ĐT; Sở Tài chính
|
2021-2025
|
|
|
2026 - 2030
|
|
|
1.000
|
NSNN 50%
Xã hội hoá 50%
|
V
|
Xây dựng hệ thống giáo dục phổ thông, giáo dục từ xa,
phường xã học tập suốt đời thông minh
|
11
|
Xây dựng và triển khai phần mềm quản lý giáo dục điện
tử, phần mềm dạy học trực tuyến, dạy học từ xa
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2022
|
Xây dựng hệ thống phần mềm trục chung: quản lý giáo dục
điện tử, dạy học trực tuyến
|
20.000
|
2023 - 2030
|
Xây dựng hệ thống phần mềm trục chung: quản lý giáo dục
điện tử, dạy học trực tuyến, dạy học từ xa toàn hệ thống phổ thông
|
40.000
|
60.000
|
NSNN 50%
Xã hội hóa 50%
|
12
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thống kê, dự báo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thống; Sở Tài chính
|
2021-2022
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu (bigdata) phổ thông
|
10.000
|
2023 - 2030
|
Hoàn thành toàn bộ cơ sở dữ liệu, sàng lọc, kết nối dữ
liệu thật của học sinh
|
10.000
|
20.0000
|
NSNN
|
13
|
Phát triển các ứng dụng cung cấp các khóa học trực
tuyến; xây dựng thư viện điện tử tại TT học tập cộng đồng thí điểm để cung dịch
vụ học tập cho cộng đồng dân cư
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2025
|
Xây dựng thí điểm 1000 khóa học trực tuyến và phần mềm
cung cấp dịch vụ học tập theo nhu cầu của người dân thành phố.
|
10.000
|
2026-2030
|
Xây dựng 1000 khóa học trực tuyến/lĩnh vực (văn hóa
xã hội, khoa học thường thức, khoa học kỹ thuật, lĩnh vực nghề nghiệp) từ cơ
bản đến nâng cao
|
40.000
|
50.000
|
NSNN
|
14
|
Xây dựng và triển khai giảng dạy ứng dụng trí tuệ
nhân tạo (AI); coding, blockchain đại trà trong trường Trung học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
|
|
|
2026-2030
|
Xây dựng chương trình giảng dạy các môn học trí tuệ
nhân tạo (AI); coding, blockchain vào chương trình trung học (từ lớp 6 - 12)
tại Thành phố. Mỗi khối học có 70 tiết thí điểm tại tại 500 đơn vị THCS, THPT
công lập trên địa bàn
|
160.000
|
160.000
|
NSNN 50%
Xã hội hóa 50%
|
15
|
Xây dựng hệ thống khảo thí, kiểm tra đánh giá hiện đại,
đạt trình độ quốc tế, định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2025
|
Xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại
ngữ, tin học đạt trình độ quốc tế.
|
30.000
|
2026-2030
|
Hoàn chỉnh:
- Hệ thống kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ, tin
học đạt trình độ quốc tế
- Hệ thống kiểm tra đánh giá hiện đại, ứng dụng AI để
phân tích, định hướng nghề nghiệp học sinh phổ thông.
|
90.000
|
120.000
|
NSNN 70%
Xã hội hóa 30%
|
16
|
Triển khai Chương trình tự động hoá ứng dụng và STEM
robot trong trường trung học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
2021-2025
|
Xây dựng chương trình giảng dạy và sinh hoạt CLB tự động
hóa ứng dụng và STEM robot trong nhà trường (Chương trình, phần mềm và tài liệu
thí điểm)
Thí điểm ở 54 đơn vị (24 đơn vị mỗi cấp học)
|
10.000
|
2026 - 2030
|
Xây dựng chương trình giảng dạy và sinh hoạt câu lạc
bộ tự động hóa ứng dụng và STEM robot trong nhà trường (Phần mềm và tài liệu
thí điểm)
Triển khai 900 đơn vị (1.350.000 học sinh).
|
50.000
|
70.000
|
NSNN 70%
Xã hội hóa 30%
|
Tổng cộng:
4.256.800.000.000 đồng