ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
12 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16
tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy
thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 1534/TTr-SGDĐT ngày 31 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam Quy định về việc dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (để báo cáo);
- Cục kiểm tra vănbản- Bộ Tư pháp;
-TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh; - Các PCTUBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ; Ban VHXH,HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- VPUB: CPVP,VX,TC;
- Website Hà Nam, Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Nam; TTCB;
- Lưu VT,VX;
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm
2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có
thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học
thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách
nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm,
người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc
có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh
học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường,
không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt
động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình
giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy
thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung
tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng;
trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy
thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc dạy
thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng
cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình
giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những
nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học
thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình
thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các
lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học
lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn
cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm; hoạt động dạy thêm học thêm chỉ được thực hiện sau khi đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 4. Các trường hợp không
được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà
trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ
các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung
theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với
học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng
cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học
thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết
đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi
chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với
nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực
hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học
thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên
phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn
đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất
cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà
trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn theo quy định
và các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách
giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khoá biểu dạy thêm
phù hợp với học lực của học sinh.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn
trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước
và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Quản lý, thu và chi
tiền học thêm
1. Lớp dạy thêm không quá 45
học sinh đối với cấp trung học, không quá 35 học sinh đối với cấp tiểu học
trong trường hợp được dạy theo khoản 2 điều 4 quy định này.
2. Thời gian dạy thêm học
thêm
a) Mỗi buổi dạy thêm không quá 4 tiết (mỗi tiết
45 phút đối với trung học, 35 phút đối với tiểu học);
b) Dạy thêm trong nhà trường mỗi tuần học không
quá 3 buổi đối với một học sinh;
c) Không tổ chức dạy thêm, học thêm trong thời
gian sau 21giờ 00 phút buổi tối đến 7 giờ 00 phút buổi sáng.
3. Mức thu tiền học thêm
3.1. Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo
viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý và kiểm tra; chi tiền điện, nước và sửa
chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
3.2 Đối với dạy thêm trong nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha
mẹ học sinh với nhà trường;
b) Nhà trường tổ chức thu, quản lý, thanh quyết
toán qua bộ phận tài vụ nhưng phải thực hiện đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Dự toán chi tiết thu, chi;
- Thông báo công khai với cha mẹ học sinh để thống
nhất mục đích thu, chi;
- Sau khi thực hiện phải được quyết toán công
khai theo quy định, đảm bảo dân chủ và minh bạch.
3.3. Đối với dạy thêm ngoài nhà trường: mức thu
tiền học thêm do thoả thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy
thêm, học thêm.
4. Quản lý thu, chi tiền dạy thêm, học thêm
4.1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi
tiền học thêm. Mức chi và tỷ lệ phân bổ chi được thông qua Hội đồng trường, đảm
bảo công khai dân chủ, được đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm của nhà
trường;
b) Chi tối thiểu 70% cho giáo viên trực tiếp dạy
thêm;
c) Chi tối đa 30% cho: công tác quản lý, chỉ đạo
của nhà trường (gồm: Lãnh đạo trường, chủ nhiệm lớp, bộ phận phục vụ (mức chi
cho một Lãnh đạo trường tham gia quản lý, chỉ đạo dạy thêm, học thêm trong
tháng không cao hơn mức chi cao nhất cho một giáo viên trong tháng đó), ...);
văn phòng phẩm, sửa chữa bàn ghế, điện nước phục vụ dạy thêm, học thêm.
2.2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực
hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
Điều 8. Yêu cầu đối với người
dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn đào tạo đối với từng cấp học
theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại
cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý xác nhận và
cho phép, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại
khoản 3, khoản 4 điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ
trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 quy định
này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với người
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng
với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, điều 8 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất phục
vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm
bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về
vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày
16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng
dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an
toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại,
khói, bụi, tiếng ồn.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ
1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân
tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn,
ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc,
cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày
18/4/2000 của Bộ Y tế.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải
hợp vệ sinh.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép
tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các đơn vị: trường trung học phổ thông
(THPT), trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng
đồng, trung tâm tin học ngoại ngữ; các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin
đăng kí dạy thêm học thêm theo chương trình THPT.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố cấp giấy phép
tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các đơn vị, các tổ chức, cá nhân
xin đăng kí dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học bồi dưỡng về nghệ thuật, thể
dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống; trường trung học cơ sở (THCS); các tổ chức,
cá nhân xin đăng kí dạy thêm học thêm theo chương trình THCS.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm
đảm bảo các yêu cầu tại điều 9 quy định này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy; địa điểm,
cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương
án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy định tại
khoản 1, điều 6 quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký
dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp
huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm; nội dung dạy thêm, thời
khoá biểu lớp học thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu tiền
học thêm; phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự, thủ tục
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm theo quy định tại điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm (cấp TH, THCS nộp qua phòng
giáo dục và đào tạo).
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở
vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn, gia hạn,
thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy
thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải
tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn
tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
tổ chức thực hiện thông tư 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và Quy định của
UBND tỉnh về dạy thêm, học thêm trong ngành giáo dục; hướng dẫn, biểu mẫu giấy
phép, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép dạy thêm đảm bảo đúng các quy định về thủ tục
hành chính.
2. Cấp giấy phép và trực tiếp quản lý hoạt động
dạy thêm, học thêm chương trình cấp THPT trên địa bàn tỉnh.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ
sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học
thêm để quản lý.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học
thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
5. Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm về công tác quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành liên quan
Phối hợp, tham gia thanh tra, kiểm tra về những
nội dung có liên quan theo quy định này trên cơ sở đề nghị của Sở GD&ĐT.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm học
thêm hoặc uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định.
2. Chỉ đạo các ngành có liên quan phối hợp với
phòng giáo dục và đào tạo để thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm
trên địa bàn huyện, thành phố để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều
9, điều 10 quy định này.
4. Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm về công tác quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh khi
kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Xác nhận các nội dung quy định tại khoản 3,
khoản 4 điều 8.
2. Đề xuất, phối hợp với các cơ quan, ban,
ngành, quản lý, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn xã, phường,
thị trấn.
Điều 19. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện thông tư 17/2012/TT-BGDĐT và Quy định của UBND tỉnh về dạy
thêm, học thêm cho cán bộ, giáo viên thuộc phòng giáo dục và đào tạo quản lý.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm theo quy định trên địa bàn của huyện, thành phố (nếu được UBND huyện ủy
quyền).
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ
sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học
thêm để quản lý.
4. Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra,
kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm về công tác quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Sở GD&ĐT, Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 20. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức quản lý và kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy
thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Tạm dừng hoặc chấm dứt việc dạy thêm của người
dạy thêm nếu vi phạm quy định chuyên môn hoặc không đảm bảo quyền lợi của người
học hoặc vi phạm quy định dạy thêm, học thêm.
3. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa,
đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại điều 2 quy định này; quản
lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối
với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn
hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức xác minh, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của nhân dân về việc thực hiện dạy thêm, học thêm đối với các cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong đơn vị quản lý theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường; báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm của đơn vị mình theo yêu
cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện thông tư 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ
GD&ĐT và Quy định của UBND tỉnh về dạy thêm, học thêm và các quy định khác
có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền lợi của người học
thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan
cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30
ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy
thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ
chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh
tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời
khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền,
của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định
về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo khi thực hiện được một nửa và khi kết
thúc chương trình dạy thêm với cơ quan cấp phép dạy thêm, học thêm.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 22. Thanh tra, kiểm
tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của chính quyền các cấp nêu tại điều 15,
16, 17, 18, 19, 20 của quy định này.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm
học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại
Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản
lý vi phạm quy định dạy thêm, học thêm thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định
số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỉ luật
đối với công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định về xử lý kỉ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn
trả của viên chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm
nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật./.