ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
296/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 25 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN TỈNH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN 2008 – 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ
cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012;
Căn cứ Quyết định số 685/QĐ-TTg ngày 28/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phân công nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch kế hoạch, thông báo và quản lý, điều hành
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho giáo dục và y tế;
Căn cứ Thông báo số 96/TB-VPCP ngày 17/4/2008 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến
kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị triển khai Đề án kiên
cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012;
Căn cứ Công văn số 2096/BGDĐT-KHTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012;
Căn cứ Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học
và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012 và được sửa đổi, bổ sung một
số điểm tại Thông tư số 114/2009/TT-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Công văn số 5313/BGDĐT-CSVCTBĐCTE ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc thông báo kế hoạch thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học
và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 – 2012;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 729/SGD&ĐT-KHTC
ngày 15 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch triển khai Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho
giáo viên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2012 với những nội dung chính như
sau:
1. Mục tiêu:
- Xóa bỏ phòng
học 3 ca, phòng học tạm thời các loại (bao gồm các phòng học xây dựng tạm bằng
các loại vật liệu khác nhau, các phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng,
đang xuống cấp nặng, cần xây dựng lại).
- Giải quyết
nhà công vụ cho giáo viên ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và
các xã có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Yêu cầu:
- Đề án kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên được triển khai đối với các cơ
sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông trong phạm vi toàn tỉnh theo danh
mục ban hành kèm theo Quyết định này.
- Các trường, lớp
học và nhà công vụ cho giáo viên được xây dựng kiên cố theo tiêu chuẩn, quy phạm
xây dựng và tham khảo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình theo quy định tại Quyết
định số 13/2008/QĐ-BXD ngày 23/10/2008 và hướng dẫn số 24/BXD-KHCN ngày
07/3/2008 của Bộ Xây dựng cũng như các văn bản khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo
để triển khai, bảo đảm hợp lý, khoa học, tiết kiệm và hiệu quả.
- Kết hợp việc
thực hiện Đề án với việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường học và chuẩn hóa
trường, lớp học.
- Nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ thuộc Đề án là hỗ trợ để xây dựng phòng học và nhà công vụ
cho giáo viên theo danh mục được duyệt; những danh mục đầu tư không đúng mục
tiêu của nguồn vốn thì các địa phương, đơn vị tự cân đối, bố trí nguồn vốn khác
để thanh toán hoặc lồng ghép để đạt hiệu quả theo hướng chuẩn hóa trường, lớp học.
Trường hợp Trung ương phân bổ hoặc bổ sung phần vốn do trượt giá thì Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ tiếp tục phân bổ cho các địa phương, đơn vị theo danh mục đã
duyệt.
3. Quy mô đầu
tư:
a) Số lượng
phòng học và nhà công vụ cho giáo viên: xây dựng 1.853 phòng học và 522 phòng
công vụ cho giáo viên.
(Đính kèm
chi tiết danh mục đầu tư do Sở Giáo dục và Đào tạo xác lập theo Tờ trình số
729/SGD&ĐT-KHTC ngày 15 tháng 9 năm 2009).
4. Nguồn vốn đầu
tư:
a) Tổng kế hoạch
vốn triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 – 2012 được phê duyệt
theo thông báo là 316.205 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng
phòng học: 295.325 triệu đồng.
- Xây dựng Nhà
công vụ cho giáo viên: 20.880 triệu đồng.
(Đơn giá xây dựng
của Đề án xác định tại thời điểm tháng 10/2007 và chưa tính các phát sinh khác
từ giai đoạn triển khai đến khi kết thúc Đề án).
b) Cơ cấu nguồn
vốn (tạm tính theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mức hỗ trợ từ nguồn
trái phiếu Chính phủ thuộc Đề án):
- Vốn trái phiếu
Chính phủ hỗ trợ 80% là 252.964 triệu đồng.
- Vốn đối ứng địa
phương 20% là 63.241 triệu đồng (chưa bao gồm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng);
nguồn vốn đối ứng của địa phương sẽ được bố trí hàng năm từ các nguồn vốn sau:
+ Nguồn vốn
Chương trình mục tiêu về Giáo dục và Đào tạo;
+ Nguồn thu từ
xổ số kiến thiết;
+ Vốn ngân sách
của tỉnh;
+ Các nguồn tài
trợ khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện.
1. Thành lập
Ban Chỉ đạo Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2012 theo Quyết định số 3246/QĐ-UBND ngày 03 tháng
6 năm 2008, Quyết định số 2980/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2009 và Quyết định số
244/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận.
Ban Chỉ đạo làm
việc theo quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh có Tổ Thư
ký do Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Tổ trưởng.
2. Về việc tổng
hợp, thông báo kế hoạch, thanh toán và tổng hợp, báo cáo:
a) Tổng hợp kế
hoạch:
- Hàng năm, Sở
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các dự án, công trình thuộc danh mục đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ cho từng dự án,
công trình, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban
nhân dân đăng ký kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo vào kỳ báo cáo kế hoạch.
- Căn cứ kế hoạch
thực hiện hằng năm và cả giai đoạn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí các nguồn vốn đối ứng của địa phương theo đúng quy định.
b) Thông báo kế
hoạch:
Sau khi nhận được
thông báo giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạovề danh mục
và mức vốn cho từng công trình, dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định ra thông báo từng danh mục dự án và mức vốn; đồng thời báo cáo các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo.
c) Công tác
thanh toán:
Căn cứ mức vốn
và danh mục đã được cấp có thẩm quyền thông báo, Sở Tài chính thẩm tra dự toán
chi đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Kho bạc Nhà nước tỉnh thực
hiện các thủ tục thanh toán theo quy định.
d) Công tác tổng
hợp và báo cáo:
Giao cho Sở
Giáo dục và Đào tạo (cơ quan thường trực triển khai Đề án cấp tỉnh) chịu trách
nhiệm tổng hợp kế hoạch chung toàn tỉnh, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, triển khai, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Đề án Trung ương.
3. Về việc lựa
chọn chủ đầu tư công trình:
Việc lựa chọn
chủ đầu tư các công trình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại
Văn bản số 2096/BGDĐT-KHTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 và tuân thủ theo đúng các
quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng.
4. Nhiệm vụ của
các cơ quan liên quan khác là thành viên Ban Chỉ đạo Đề án kiên cố hóa trường, lớp
học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2012: thực hiện
theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2008
– 2012 và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo;
- Công báo, Website Ninh Thuận;
- Lưu: VT, XDCB, VX.
HXN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Dũng
|