ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2030/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 03 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI GẮN VỚI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC, HÌNH THÀNH TRƯỜNG PHỔ THÔNG NHIỀU CẤP HỌC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN HẾT NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGDĐT ngày 22/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kế hoạch số 49-KH/TU ngày
16/4/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 3898/KH-UBND ngày 26/6/2018 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 342/Ttr-SNV ngày 26/5/2021; ý kiến thống nhất của tập thể lãnh đạo
UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 28/7/2021;
Thực hiện kết luận của Thường trực
Tỉnh ủy tại Điểm 4 Thông báo số 132-TB/TU ngày 03/8/2021 về việc thống nhất đề
xuất của Ban cán sự đảng UBND tỉnh tại Tờ trình số 199-TTr/BCSĐUB ngày
30/7/2021 “Về dự thảo Đề án tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất
lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học đối với các cơ sở
giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đến hết năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tiếp tục
sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ
thông nhiều cấp học đối với các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo đến hết năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VP, VX1, TKCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
ĐỀ ÁN
TIẾP TỤC SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI GẮN VỚI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC,
HÌNH THÀNH TRƯỜNG PHỔ THÔNG NHIỀU CẤP HỌC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN HẾT NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2030/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Đổi mới căn bản,
toàn diện và đồng bộ hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, cơ cấu
hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu quả, có chất lượng ngày càng cao. Giảm
đầu mối, khắc phục tình trạng dàn trải và trùng lặp; tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Giảm tỷ trọng, nâng
cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho công chức,
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Mục tiêu cụ thể đến hết năm 2025
a) Tiếp tục giảm số lượng cơ sở giáo
dục sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, phấn đấu đến tháng
12/2025 đạt 20% so với năm 2015;
b) Hàng năm căn cứ quy mô trường lớp
và nhu cầu thực tế để điều chỉnh số lượng người làm việc của từng đơn vị cho
phù hợp, nhằm tiếp tục giảm số lượng người làm việc trong điều kiện cho phép;
phấn đấu đến tháng 12/2025 giảm 13% so với năm 2015;
c) Giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ
ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2020;
d) Chuyển đổi mô hình các trường
trung học phổ thông công lập do ngân sách nhà nước cấp kinh phí sang cơ sở giáo
dục công lập tự chủ tài chính theo lộ trình và xây dựng trường chất lượng cao ở
một số địa phương có điều kiện kinh tế thuận lợi.
II. NỘI DUNG
1. Yêu cầu
a) Mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông
phải phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế địa phương; phù hợp
quy hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2021 -2025. Có đủ các mô hình trường
phù hợp, đảm bảo chế độ chính sách, đáp ứng nhu cầu, khả năng và điều kiện của
các đối tượng học sinh khác nhau; tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng học
sinh đến trường, tiếp tục nâng cao được chất lượng, hiệu quả giáo dục; giảm sự
phân tán của mạng lưới trường, nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng
và tinh gọn đội ngũ, tạo điều kiện để tổ chức đầy đủ các hoạt động giáo dục tại
các cơ sở giáo dục.
b) Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cấp học phù hợp
với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đặc
điểm tình hình thực tiễn của từng địa phương, từng cơ sở giáo dục. Đảm bảo khi
sáp nhập các trường, số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí đúng,
đủ vị trí việc làm kết hợp với thực hiện tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng
đội ngũ.
c) Đáp ứng được nhu cầu thụ hưởng dịch
vụ giáo dục của nhân dân trên địa bàn tỉnh; củng cố nâng cao kết quả phổ cập
giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Kế hoạch sắp xếp, sáp nhập các cơ
sở giáo dục đến năm 2025
a) Sáp nhập 03 Trường Cao đẳng: Nghề
Đà Lạt, Sư phạm Đà Lạt, Kinh tế-Kỹ thuật Lâm Đồng thành 01 trường cao đẳng.
b) Sáp nhập Trường Khiếm Thính Lâm Đồng
và Trường Thiểu năng Hoa Phong Lan thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục
hòa nhập tỉnh Lâm Đồng.
c) Sáp nhập Trường Trung học phổ
thông Lê Lợi vào Trường Trung học phổ thông Đơn Dương thành Trường Trung học phổ
thông Đơn Dương.
3. Xây dựng Đề án xã hội hóa ngành
giáo dục, trước mắt chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục trung học phổ thông từ
công lập được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước sang cơ sở công lập tự chủ tài
chính theo lộ trình tăng 5%/năm.
Các cơ sở giáo dục dự kiến chuyển đổi:
Trường Trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, thành phố Đà Lạt; Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Lâm Đồng tại thành phố Đà Lạt, Trường Trung học phổ thông Đức
Trọng, huyện Đức Trọng và Trường Trung học phổ thông Nguyễn Du, thành phố Bảo Lộc.
III. LỘ TRÌNH VÀ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN
1. Giảm đơn vị sự nghiệp công lập: Đến
hết năm 2025 giảm 14/70 đơn vị, đạt tỷ lệ 20% so với năm 2015. Trong đó:
Đã thực hiện giảm 11 đơn vị: 10 trung
tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên do sáp nhập với
Trung tâm dạy nghề của các huyện; 01 trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
do sáp nhập với Trung tâm dạy nghề thành phố Bảo Lộc.
Tiếp tục thực hiện:
a) Năm 2022-2024: Giảm 01 trường cao
đẳng (Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo);
b) Năm 2024: Giảm 01 trường giáo dục
trẻ khuyết tật tại thành phố Đà Lạt (Sau khi xây dựng xong cơ sở mới);
c) Năm 2025: Giảm 01 trường trung học
phổ thông tại huyện Đơn Dương (Hoàn thành trong Quý III).
2. Giảm số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước
Hiện nay, số lượng người làm việc của
các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc sở chưa được giao đủ theo quy định
tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm
việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Do đó, từ nay đến năm 2022 sẽ
không tiếp tục giảm số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Từ năm 2023 sẽ thực hiện kế hoạch giảm lớp ở một số đơn vị để giảm số lượng người
làm việc, đảm bảo đến năm 2025 đạt 13% so với năm 2015. Dự kiến đến hết 2025 giảm
121 người, cụ thể: Năm 2023: 43 người; năm 2024: 40 người; năm 2025: 38 người.
3. Giảm chi trực tiếp từ ngân sách
nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập: Việc sắp xếp lại các cơ sở giáo dục,
giảm số lượng người làm việc và tăng tỷ lệ tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên
của các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo việc giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
4. Xây dựng lộ trình thực hiện thí điểm
Đề án xã hội hóa ngành giáo dục: Chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục từ công
lập được nhà nước cấp kinh phí sang tự chủ tài chính theo hướng giảm dần tỷ lệ
ngân sách nhà nước cấp hàng năm.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên
truyền
a) Xác định đây là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể từ
cấp tỉnh đến cơ sở. Tăng cường nhận thức về sự cần thiết nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, tạo sự đồng thuận của hệ thống chính trị và toàn xã hội. Nâng
cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt của ngành
giáo dục và đào tạo, trách nhiệm của các ngành chức năng; công tác chỉ đạo đảm
bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài sự
nghiệp giáo dục của tỉnh.
b) Phát huy vai trò của các đoàn thể
chính trị - xã hội; các tổ chức trong công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao
nhận thức của nhân dân, nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thông qua việc sắp xếp lại các đơn vị hợp lý; chuyển đổi
mô hình trường, xây dựng trường trọng điểm. Mối liên quan giữa việc chuyển đổi
mô hình trường với cơ hội thụ hưởng chế độ, chính sách giáo dục; mối liên quan
giữa việc xây dựng các trường trọng điểm với chất lượng giáo dục, nhu cầu phân
hóa và phát triển năng lực, năng khiếu,... tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tự giác
thực hiện của phụ huynh, học sinh.
2. Nâng cao chất lượng dạy và học
a) Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là học sinh người dân tộc thiểu số;
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng chương trình giáo dục phổ thông gắn với năng lực tự học, ý
thức tự quản của học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học.
b) Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục
đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong và ngoài nhà trường. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng giáo viên các kiến thức, kỹ năng, nội dung, phương pháp
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Tăng cường các hoạt động xã hội,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục học sinh bảo tồn truyền thống văn hóa
các dân tộc.
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường phát triển năng lực
và phẩm chất người học.
d) Phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo học
sinh có năng khiếu. Nâng cao chất lượng giáo dục ngoài giờ chính khóa; đẩy mạnh
phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
đ) Quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục,
đào tạo của các cơ sở giáo dục nhằm bảo đảm quyền lợi của người học.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học
a) Tập trung nguồn lực, tăng cường
huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó trước
mắt ưu tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp đến việc điều chỉnh mạng lưới trường,
lớp; huy động lồng ghép các chương trình, dự án, đề án, các nguồn vốn: Ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh, huyện, xã, nguồn xây dựng nông thôn mới, ... để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các trường học.
b) Tranh thủ nguồn tài trợ, xã hội
hóa; tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
c) Đầu tư xây dựng các hạng mục đảm bảo
các hoạt động của nhà trường (phòng học, phòng học bộ môn, thư viện, hội trường,
nhà đa năng, nhà vệ sinh, điện, nước, ... đáp ứng nhu cầu do tăng quy mô học
sinh).
d) Ưu tiên, tập trung nguồn lực để thực
hiện xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao; bố trí vốn
đầu tư thực hiện Đề án theo lộ trình.
đ) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bố
trí, sử dụng cơ sở vật chất của các điểm trường được sắp xếp để chuyển học sinh
về học tại trung tâm hoặc các điểm trường khác có hiệu quả, tránh lãng phí.
4. Phát triển đội ngũ công chức, viên
chức giáo dục
a) Xây dựng đội ngũ giáo viên giai đoạn
2021-2025 và những năm tiếp theo theo hướng toàn diện, chuẩn hóa, đảm bảo số lượng
phù hợp, đồng bộ về cơ cấu. Hàng năm rà soát, bố trí số lượng người làm việc đảm
bảo yêu cầu dạy và học.
b) Chú trọng đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng toàn diện đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về chính trị, tư tưởng,
đạo đức nghề nghiệp; chuyên môn, nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng giao tiếp,
ứng xử sư phạm.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên giỏi, có tâm huyết, đủ năng lực hội nhập quốc tế; tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ.
d) Sắp xếp lại, bố trí hợp lý đội ngũ
giáo viên gắn với thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế và có lộ
trình. Quản lý chặt chẽ, khoa học công tác tuyển dụng, bố trí đội ngũ giáo viên
hợp lý theo vị trí việc làm; có phương án phù hợp thực hiện điều động giáo viên
từ nơi thừa sang nơi thiếu để đảm bảo chất lượng, hiệu quả việc dạy và học theo
từng năm học.
đ) Triển khai nhiệm vụ, giải pháp về
cơ chế tự chủ đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh quản lý để ưu tiên bố trí số lượng người
làm việc cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh theo quy định.
e) Thực hiện tốt các chính sách ưu
đãi, từng bước nâng cao chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên trường học theo quy định.
5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục
a) Tăng cường và khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài
công lập, đặc biệt là ở các địa bàn trung tâm, các đô thị có điều kiện kinh tế
- xã hội phát triển.
b) Mở rộng tổ chức các quỹ khuyến học,
bảo trợ giáo dục, khuyến khích các cá nhân và tổ chức đóng góp vào sự phát triển
giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức.
c) Tăng cường xúc tiến, vận động đầu
tư và tạo môi trường thuận lợi để thu hút, tổ chức giới thiệu danh mục các
chương trình, dự án phát triển mạng lưới giáo dục trung học phổ thông với các nhà
đầu tư nước ngoài và hỗ trợ các dịch vụ cần thiết (về chính sách, chủ
trương, thủ tục hành chính...) nhằm thu hút đầu tư.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Đề án;
b) Chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ
giáo dục, không để ảnh hưởng xấu đến kết quả giáo dục trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng
các đề án thành lập, giải thể, chuyển đổi, sáp nhập các trường theo đúng lộ
trình và quy định của pháp luật;
d) Thực hiện rà soát, sắp xếp hệ thống
các trường trực thuộc Sở; tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện.
2. Sở Nội vụ
a) Tham mưu UBND tỉnh giao số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện các
nội dung của Đề án, hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách, bố trí kinh phí đầu
tư cơ sở vật chất trường, lớp để thực hiện Đề án; hướng dẫn xử lý tài sản, cơ sở
vật chất sau sắp xếp lại cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý; việc điều
chỉnh tỷ lệ tự chủ tài chính hàng năm cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
cơ sở giáo dục công lập và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền
ban hành cơ chế chính sách riêng cho các cơ sở giáo dục thực hiện lộ trình tự
chủ tài chính theo quy định pháp luật.
c) Hướng dẫn, xử lý hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác tài
chính khi chuyển đổi cơ chế tự chủ trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
d) Hàng năm bố trí nguồn kinh phí mua
sắm trang thiết bị dạy học, đáp ứng yêu cầu dạy học theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học để thực hiện Đề án; tham mưu chủ
trương đầu tư, đảm bảo các cơ sở giáo dục sau khi sáp nhập có đủ điều kiện cơ sở
vật chất đảm bảo hoạt động theo quy định.
5. UBND các huyện, thành phố: Thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên ngành giáo dục và nhân dân về sự cần thiết thực hiện Đề án để nâng
cao chất lượng giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trong triển khai thực hiện.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể tỉnh: Tuyên truyền về chủ
trương sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm
việc đối với giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; tham gia giám sát, phản biện
xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
7. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ liên quan tại Đề án theo quy định./.