ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2013/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 23 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004; Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Thông tư số
17/2012/TT-BGD&ĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 1527/TTr-SGD&ĐT ngày 14/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của UBND
tỉnh về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ GD&ĐT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND;
- Lưu: VT, VX (L100b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định về dạy thêm, học thêm có
thu tiền trên địa bàn tỉnh Hòa Bình bao gồm: trách nhiệm quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm; điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm;
hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Quy định này áp dụng đối với người
dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm.
Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc
trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh và không được coi là hoạt
động dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định
này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo
chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình
giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ
thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng
đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà
trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2
điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên
tắc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải
góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh;
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp
thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong
chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ
dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ
thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có
nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất
cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm; không được
tổ chức dạy thêm, học thêm trong thời gian từ 17h00 đến 19h00 hằng ngày.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học
thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học
thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học
thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường
hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã
được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu
học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục
thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các
nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường, nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường
đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của
Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giáo viên.
Chương 2.
TỔ CHỨC DẠY
THÊM, HỌC THÊM
Điều 5. Tổ chức dạy
thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm
phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ
(sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi
cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm của học sinh
và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận
đơn xin học thêm của học sinh; tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân
công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học
sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm
phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn
thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ
khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm
túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường tại Quy định này.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt
danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khóa
biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học sinh.
Điều 6. Tổ chức dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy
định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an
ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy
thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm các nội dung sau:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu và
quản lý tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong
nhà trường:
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù
lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của
nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm như sau:
- Đối với cấp trung học phổ thông:
Không quá 0,4 lần mức lương tối thiểu/buổi/lớp học (một buổi học: không quá 3
tiết học, mỗi tiết: 45 phút) đối với cơ sở giáo dục ở thành phố, thị trấn;
không quá 0,3 lần mức lương tối thiểu/buổi/lớp học (một buổi
học: không quá 3 tiết học, mỗi tiết: 45 phút) đối với cơ sở giáo dục còn lại.
- Đối với cấp trung học cơ sở: Không
quá 0,2 lần mức lương tối thiểu/buổi/lớp học (một buổi học: không quá 3 tiết học,
mỗi tiết: 45 phút) đối với cơ sở giáo dục ở thành phố, thị
trấn; không quá 0,1 lần mức lương tối thiểu/buổi/lớp học (một buổi học: không
quá 3 tiết học, mỗi tiết: 45 phút) đối với cơ sở giáo dục còn lại.
b) Tỷ lệ chi phí:
- Chi 75% cho thù lao giáo viên trực
tiếp giảng dạy và công tác quản lý nhà trường (trong đó công tác quản lý nhà
trường là 5%).
- Chi 15% cho mua sắm, sửa chữa cơ sở
vật chất nhà trường.
- Chi 2% cho đơn vị cấp phép, quản lý
và kiểm tra.
- Chi 8% theo quy chế chi tiêu nội bộ
của nhà trường.
c) Mức thu tiền học thêm trên là mức
tối đa; do đó cha mẹ học sinh cần có sự thỏa thuận với nhà trường để phù hợp với
điều kiện kinh tế của địa phương (thấp hơn hoặc bằng mức thu quy định trên) và
công khai trong hội nghị công nhân viên chức hằng năm.
d) Nhà trường tổ chức thu, chi và
công khai việc quản lý, sử dụng tiền dạy thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà
trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận
giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm và thực hiện
theo quy định sau:
- Chi 90% cho giáo viên trực tiếp giảng
dạy.
- Chi 5% hỗ trợ quỹ khuyến học của
UBND xã, phường, thị trấn nơi cơ sở tổ chức dạy thêm đóng
trên địa bàn.
- Chi 3% cho công tác quản lý tại cơ
sở tổ chức dạy thêm.
- Chi 2% cho cơ quan cấp phép dạy
thêm để phục vụ công tác quản lý và kiểm tra.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm,
học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính theo quy định của
nhà nước.
Điều 8. Yêu cầu đối
với người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối
với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005.
2. Có đủ sức khỏe theo quy định.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ
được giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỷ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức
buộc thôi việc.
5. Được Thủ trưởng
cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 quy định này (đối với người dạy thêm ngoài nhà
trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản
4, Điều 4 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối
với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu
tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Quy định
này.
2. Có đủ sức khỏe theo quy định.
3. Không trong thời gian bị kỷ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức
buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật
chất phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 cua Bộ trưởng Bộ Y tế
về vệ sinh trường học và Thông tư
liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng
Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học
thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các
hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông,
suối, thác, ghềnh hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung
bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió
và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng
bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố
trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn
bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước,
màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT
ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về vệ sinh trường học. Có công trình vệ
sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
Chương 3.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm
quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học
thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc
thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ủy quyền Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học,
trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp
giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong
nhà trường:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm.
b) Danh sách trích ngang người đăng
ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại Điều 8 Quy định này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy
thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền
học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy
định tại khoản 1, Điều 6 Quy định này.
b) Danh sách trích ngang người tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm.
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của
người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại
khoản 5, Điều 8 Quy định này.
d) Bản sao hợp lệ
giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người
đăng ký dạy thêm.
đ) Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp
cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm.
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy
thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương
án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 12 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn,
gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt
động dạy thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng
phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm
tại Quy định này.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học
thêm nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định
mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục,
ban hành các văn bản có liên quan và cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm theo quy định tại khoản 1, Điều 11 quy định này.
3. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan,
ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra công tác dạy thêm, học thêm; phòng ngừa
và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết
quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc
theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học
thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các
sai phạm, kịp thời ngăn chặn, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc quản lý, báo cáo hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn quản lý.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy định này.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm học
thêm trên địa bàn; đồng thời phối hợp với phòng Giáo dục
và Đào tạo kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn nhằm xử lý hoặc kiến
nghị lên cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
3. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo về hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn
quản lý.
Điều 18. Trách
nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm theo
quy định tại khoản 2, Điều 11 Quy định này.
2. Thực hiện việc quản lý dạy
thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Giáo dục và Đào
tạo về việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các
tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
4. Tổ chức hoặc phối hợp và các cơ
quan, ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra công tác dạy thêm, học thêm trên
địa bàn; kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về dạy thêm, học thêm.
5. Tổng hợp kết
quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở
Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 19. Trách
nhiệm của hiệu trưởng và thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt
động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt
động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy
và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều
3 Quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận
các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, Điều 8
Quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm;
báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy
thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí thu, chi dạy
thêm, học thêm trong nhà trường.
Điều 20. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy
thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh và các quy định khác có
liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người
học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ
quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là
30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy
thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ
chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi
được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người
học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định
hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở
Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền các cấp trong việc
thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh;
thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Thanh
tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, các cơ quan thanh tra nhà nước,
thanh tra chuyên ngành, của chính quyền các cấp.
Điều 22. Xử lý
vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định hiện hành của nhà nước.
2. Trong trường hợp cơ sở giáo
dục, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
không có giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường theo
quy định hoặc thuê người dạy thêm chưa có giấy phép dạy thêm ngoài nhà trường
theo quy định sẽ bị xử lý hành chính và không được thực hiện hoạt động tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trong 24 tháng kể từ ngày kết
thúc việc xử lý vi phạm. Cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường không có
giấy phép dạy thêm ngoài nhà trường theo quy định sẽ bị xử lý hành chính và
không được thực hiện hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường trong 24 tháng kể từ
ngày kết thúc việc xử lý vi phạm.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy
thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định./.