ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 08 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP; CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI
VỚI HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA
TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG; CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ THEO DÕI, QUẢN LÝ NGƯỜI
CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy
ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ: Lao động -
Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng
đồng; Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014
của liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa
trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 18/TTr-SLĐTBXH ngày 03 tháng 3 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
các khoản đóng góp; chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với học viên tại Trung tâm
Giáo dục Lao động xã hội và người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
chế độ hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy tại gia đình
và cộng đồng.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan, triển khai thực hiện,
theo dõi và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan
của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ 01 tháng 05 năm 2016 và bãi bỏ Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng
01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở, ngành: Y tế, Tư pháp, Công an tỉnh; Đài PTTH tỉnh; Báo
Đắk Lắk; Cổng TTĐT của tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Các PCVP;
+ TH, NC; KT; TTCB;
- Lưu VT, KGVX.H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP; CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỌC VIÊN TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ
CỘNG ĐỒNG; CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CHO CÁN BỘ THEO DÕI, QUẢN LÝ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI
GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định các khoản chi
phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính;
các khoản đóng góp và chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người chữa trị cai nghiện
ma túy tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi là Trung
tâm) và cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; chế độ hỗ trợ cho cán bộ
theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng
ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm
hành chính.
3. Người nghiện ma túy chữa trị, cai
nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình
và cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
Điều 3. Chế độ đối
với học viên cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm
Các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc quy định tại Điều 5, Thông tư liên tịch số
148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của liên Bộ: Tài chính, Lao động
-Thương binh và Xã hội, được quy định cụ thể như sau:
1. Tiền ăn: 30.000 đồng/học
viên/ngày, ngày lễ, Tết dương lịch học viên được ăn thêm bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết
Nguyên đán học viên được ăn thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
2. Tiền thuốc cắt cơn: 650.000 đồng/học
viên/đợt cai nghiện (trừ trường hợp đã được hỗ trợ điều trị cắt cơn tại tổ chức
xã hội hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện chức năng của tổ chức xã hội).
3. Tiền trang bị quần áo và đồ dùng
sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa: 600.000 đồng/học
viên/năm.
4. Tiền hoạt động
văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng/học viên/năm.
5. Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000
đồng/học viên/tháng.
6. Chi thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật về phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS và an ninh, trật tự
an toàn xã hội cho học viên: 1.000.000 đồng/tháng/toàn thể học viên.
7. Tiền học nghề: Thực hiện theo Khoản
7, Điều 5, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của
liên Bộ: Tài chính, Lao động -Thương binh và Xã hội. Thời gian học và mức hỗ trợ
cho từng nghề, căn cứ vào Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ
trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp nghề miễn phí cho lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
8. Đối với học viên bị nhiễm HIV/AIDS
được trợ cấp thêm 100.000 đồng/học viên/tháng tiền thuốc
chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản
chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện).
9. Chi phí mai táng: 5.400.000 đồng/người.
10. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Học
viên thuộc đối tượng là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ
xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp hành xong quyết định
trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như sau:
- Tiền ăn: 40.000 đồng/học viên/ngày
trong những ngày đi đường, tối đa không quá 3 ngày;
- Tiền tàu xe theo giá phương tiện
công cộng phổ thông.
11. Các khoản chi khác:
- Chi mua, in ấn tài liệu, văn phòng
phẩm phục vụ cho công tác tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành
vi phục hồi nhân cách, phòng chống tái nghiện ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV và
các bệnh truyền nhiễm khác cho học viên, mức: 50.000 đồng/học viên/năm.
- Chi cho công tác vệ sinh môi trường,
phòng dịch: 10.000 đồng/học viên/tháng.
Điều 4. Các khoản
đóng góp và chế độ miễn, giảm đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện ma
túy tại Trung tâm
1. Các khoản đóng góp
Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện
tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm, trừ
trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này, bao gồm:
a) Tiền ăn:
30.000 đồng/người/ngày, Ngày lễ, Tết dương lịch bằng 03 lần tiêu chuẩn ngày thường;
các ngày Tết Nguyên đán bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường.
b) Tiền thuốc hỗ
trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 650.000 đồng/người/đợt
cai.
c) Xét nghiệm
tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 100.000 đồng/người/đợt cai.
d) Sinh hoạt văn
nghệ, thể thao: 70.000 đồng/người/đợt cai.
đ) Học văn
hóa, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): 3.000.000 đồng/khóa/học
viên.
e) Điện, nước, vệ
sinh: 80.000 đồng/học viên /tháng.
g) Tiền đóng góp
xây dựng cơ sở vật chất: 1.000.000 đồng/đợt cai.
h) Phục vụ, quản
lý: 2.000.000 đồng/đợt cai.
2. Chế độ miễn,
giảm
a) Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện
ma túy tại Trung tâm chưa đủ tuổi thành niên (từ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi); người bị nhiễm HIV/AIDS; người thuộc hộ
nghèo hoặc cận nghèo; người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh
ưu đãi Người có công với cách mạng; người thuộc diện bảo trợ xã hội được giảm
50% các khoản đóng góp quy định tại Khoản 1, Điều này.
b) Thủ tục, hồ sơ miễn, giảm:
- Người thuộc đối tượng được miễn, giảm
gửi Giám đốc Trung tâm 01 bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ, tài
liệu sau:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy
khai sinh (đối với người chưa đủ tuổi thành niên).
Phiếu xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS của cơ sở y tế (đối với người bị nhiễm HIV/AIDS).
Giấy chứng nhận hộ nghèo của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với người thuộc diện hộ nghèo).
Giấy chứng nhận hộ cận nghèo của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với người thuộc diện hộ cận nghèo).
Quyết định về việc trợ cấp hàng tháng
hoặc 01 lần đối với người có công với Cách mạng (đối với người thuộc đối tượng
gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng).
Quyết định trợ cấp hàng tháng cho đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội của cấp có thẩm quyền (đối với người
thuộc diện bảo trợ xã hội).
- Kết quả thực hiện việc miễn, giảm:
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm và thông báo bằng
văn bản đến các đối tượng được miễn, giảm.
Điều 5. Các khoản
đóng góp, chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng
1. Chế độ đóng góp
Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc
và tự nguyện tại cộng đồng (hoặc gia đình của họ) có trách nhiệm đóng góp các
khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm và hỗ
trợ được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này), bao gồm:
a) Tiền ăn thời gian cắt cơn: 40.000
đồng/người/ngày.
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, chữa bệnh
thông thường: 650.000 đồng/đợt cai.
c) Chi phí khám sức khỏe, xét nghiệm
tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 100.000 đồng/đợt
cai.
2. Chế độ miễn, giảm
Người nghiện ma túy cai nghiện ma túy
bắt buộc tại cộng đồng thuộc diện hộ cận nghèo; dân tộc thiểu số sống ở xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới được miễn đóng góp tiền ăn trong thời gian cắt cơn và được giảm tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, chữa
bệnh thông thường với mức 300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định quy định
tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều này.
3. Chế độ hỗ trợ
a) Người nghiện ma túy cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo,
gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người
chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức
400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Người cai nghiện ma túy bắt buộc tại
cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người
khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:
- Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện
tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
4. Thủ tục miễn, giảm và hỗ trợ
- Người thuộc đối tượng được miễn, giảm
và hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi tổ chức cai nghiện ma túy 01 bản sao có chứng thực một trong các
loại giấy tờ, tài liệu sau:
Giấy chứng nhận hộ cận nghèo của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với người thuộc diện hộ
cận nghèo)
Sổ hộ khẩu gia đình (đối với đối tượng
là người dân tộc thiểu số sống ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới).
Giấy chứng nhận
hộ nghèo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với người thuộc diện hộ
nghèo).
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy
khai sinh (đối với người chưa đủ tuổi thành niên).
Quyết định về việc trợ cấp hàng tháng
hoặc 01 lần đối với người có công với Cách mạng (đối với người thuộc đối tượng
gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng).
Quyết định trợ cấp hàng tháng cho đối
tượng thuộc diện bảo trợ xã hội của cấp có thẩm quyền (đối với người thuộc diện
bảo trợ xã hội).
Giấy xác nhận khuyết tật của cấp có
thẩm quyền (đối với người khuyết tật).
- Kết quả thực hiện việc miễn, giảm
và hỗ trợ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cai nghiện có trách nhiệm
thực hiện việc miễn, giảm, hỗ trợ và thông báo bằng văn bản đến các đối tượng
được miễn, giảm và hỗ trợ.
Điều 6. Số lượng,
mức chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng
1. Số lượng cán bộ theo dõi, quản
lý
Mỗi xã, phường, thị trấn có tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành quyết định thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Tổ
công tác) để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động cai nghiện
ma túy tại gia đình và cộng đồng, với số lượng như sau:
a) Đối với xã có dưới 20 người cai
nghiện, Tổ công tác gồm 07 người.
b) Đối với xã có từ 20 người cai nghiện
trở lên, cứ thêm 03 người cai nghiện thì thêm 01 người tham gia Tổ công tác.
Căn cứ nơi cư trú của người cai nghiện,
Tổ công tác bố trí các thành viên tại tổ dân phố, thôn, buôn để thuận tiện cho
công tác quản lý, giúp đỡ người cai nghiện.
2. Mức hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản
lý
Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối
tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, mức 350.000 đồng/người/tháng.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Các nội dung khác không quy định tại
Quy định này thực hiện theo Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc và Thông tư số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của liên Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện
chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ
chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này./.