ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1585/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2023-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2019”;
Căn cứ Quyết định số
1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương
trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030”;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 1036/TTr-SGDĐT ngày 28/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn
giai đoạn 2023-2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện:
Tây Sơn, Hoài Ân, Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh và thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch; đôn đốc, theo dõi, báo cáo
kết quả thực hiện cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: Tây
Sơn, Hoài Ân, Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2023-2030”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1585/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
A. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MẦM
NON ĐẾN NĂM HỌC 2022 - 2023
1. Quy mô trường lớp, trẻ em
mầm non
Toàn tỉnh có 219 trường mầm
non, mẫu giáo (gọi chung là mầm non), trong đó có 169 trường mầm non công lập,
48 trường mầm non tư thục; 02 trường mầm non dân lập; có 219 nhóm, lớp độc lập
tư thục. Điểm trường lẻ: 527 điểm trường. Tổng số nhóm, lớp: 2.323 nhóm, lớp,
trong đó 349 nhóm trẻ, 1.974 lớp mẫu giáo. Huy động trẻ đến lớp toàn tỉnh đạt 59.336/110.056
trẻ (tỉ lệ 53,91%). Trong đó, huy động nhà trẻ đạt 5.759/40.233 (tỉ lệ 14,28%);
huy động trẻ mẫu giáo đạt 53.577/69.734 trẻ (tỉ lệ: 76,83%); riêng trẻ 5 tuổi
đến lớp đạt 24.599/24.614 (tỉ lệ 99,93%). Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, có
88/219 (tỉ lệ 40,18%).
Trong đó, các vùng khó khăn
trên địa bàn toàn tỉnh[1] có
24 trường mầm non (tỉ lệ 10,96% so với toàn tỉnh); số điểm trường lẻ có 83/527
(tỉ lệ 15,75% so với toàn tỉnh), số nhóm lớp có 172/2.323 nhóm, lớp (tỉ lệ
7,40% so với toàn tỉnh); trẻ mầm non ra lớp tại các vùng khó khăn 4.149/6.623
trẻ (tỉ lệ 62,65%); trẻ nhà trẻ vùng khó khăn ra lớp 255/2.417 trẻ (tỉ lệ
10,55%), trẻ mẫu giáo vùng khó khăn ra lớp 4.060/4.103 trẻ (tỉ lệ 92,43%). Trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia 07/24 trường (tỉ lệ 29,17% thấp hơn so với toàn tỉnh).
Các trường mầm non thuộc vùng
khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh nhờ có các chính sách ưu tiên và thực hiện theo
Quyết định số 3336/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành
Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025 nên
mạng lưới trường, lớp mầm non cơ bản được củng cố, duy trì và phát triển.
2. Về cán bộ quản lý (CBQL),
giáo viên (GV), nhân viên (NV)
Tổng số CBQL, GV, NV toàn tỉnh
hiện có: 6.093 người, trong đó, CBQL: 407 người; GV: 4.132 người, tỉ lệ GV/lớp
1,78; GV biên chế: 2.383 (tỉ lệ 57,67%), GV hợp đồng có đóng bảo hiểm: 1001, GV
hợp đồng khác: 748 người; NV: 1553 người. Trình độ đào tạo của giáo viên, đạt
chuẩn (cao đẳng trở lên): 3.115/4.132 người (tỉ lệ: 75,39%); chưa đạt chuẩn
(trung cấp): 1.017/4.132 người (tỉ lệ 24,61%). CBQL, GV, NV đang công tác tại
các vùng khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh có tổng số 453 người, trong đó, CBQL
có 40/407 người (tỉ lệ 9,83% so với toàn tỉnh), GV có 295/4.132 người (tỉ lệ
7,14% so với toàn tỉnh), nhân viên có 118/1.553 người (tỉ lệ 7,60% so với toàn
tỉnh); định mức GV/lớp là 1,72 (thấp hơn mặt bằng chung cả tỉnh là 0,06). Trong
đó, giáo viên người dân tộc thiểu số 83 người. Trình độ đào tạo của giáo viên,
đạt chuẩn (cao đẳng trở lên): 259 người (tỉ lệ: 87,80%); chưa đạt chuẩn (trung
cấp): 41 người (tỉ lệ 12,20%).
Đội ngũ cán CBQL, GV, NV được
tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề
ra.
3. Về cơ sở vật chất
Nhiều trường mầm non được xây
dựng khang trang, kiên cố, bảo đảm điều kiện cho việc tổ chức hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ đáp ứng mục tiêu Chương trình giáo dục mầm non.
Quy hoạch phát triển trường,
lớp mầm non phù hợp với điều kiện của từng địa phương, kết nối giao thông cho
việc đưa, đón trẻ. Môi trường bảo đảm an toàn, xây dựng theo hướng giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm.
Toàn tỉnh hiện có 2.450 phòng
học (trong đó: 1.944 phòng học kiên cố (tỉ lệ 79,35%), 504 phòng học bán kiên
cố (tỉ lệ 20,57%), 02 phòng học nhờ/tạm (tỉ lệ 0,08%), bố trí 1 phòng/1 nhóm,
lớp; có 2.023 bộ đồ dùng dạy học tối thiểu và 864 đồ chơi ngoài trời.
Phòng học các trường mầm non
thuộc vùng khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh có 179 phòng học/172 nhóm, lớp
(trong đó 01 phòng học nhờ, tạm) thừa 07 phòng học không sử dụng do xóa các
điểm trường lẻ; có 119 bộ đồ dùng dạy học tối thiểu đạt chuẩn (còn thiếu 53 bộ
so với quy định); có 71 bộ đồ chơi ngoài trời đạt chuẩn/107 điểm trường (còn
thiếu 36 bộ so với quy định tối thiểu); chưa có nhà công vụ cho giáo viên và
nhân viên ở các trường mầm non vùng khó khăn.
Ngoài việc tăng cường tham mưu
các cấp đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, các đơn vị phát động
phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi ngoài trời và xây dựng thư viện thân
thiện dựa vào cộng đồng; cải tạo, xây dựng môi trường tiếng Việt phong phú, đa
dạng tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, khám phá.
4. Chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ
Kết quả về nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em mầm non toàn tỉnh: 100% các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) thực hiện
Chương trình GDMN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, 100% trẻ được đảm bảo an
toàn trong trường học và trẻ phát triển các kỹ năng giáo dục theo yêu cầu cần
đạt của từng độ tuổi, trẻ được học 02 buổi/ngày đạt 100%; trẻ bán trú tại
trường 48.295/59.336 (đạt tỉ lệ 81,39%). 100% trẻ em đến trường được kiểm tra
sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng, tỉ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi trong toàn tỉnh tương đối thấp
(trẻ nhẹ cân 1.775/59.336 trẻ , tỉ lệ 2,78%; trẻ thấp còi 1.569/59.336 trẻ , tỉ
lệ 2,64%).
Kết quả về nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em mầm non vùng khó khăn: các trường mầm non vùng khó khăn
tăng cường công tác phối kết hợp ban ngành, chính quyền địa phương, tuyên
truyền phụ huynh và cộng đồng thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo khoa học; phát triển mô hình bán trú
cho trẻ các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non; bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất
và tinh thần cho trẻ; trẻ học 2 buổi/ngày đạt tỉ lệ 100%; trẻ ăn bán trú tại
trường 2.453/4.149 trẻ (đạt tỉ lệ 61,29%); 100% trẻ em đến trường được kiểm tra
sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng; tỉ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi ở các trường vùng khó khăn cao so
với toàn tỉnh: trẻ nhẹ cân 361/4.149 trẻ, tỉ lệ 8,70% (toàn tỉnh 2,78%); trẻ
thấp còi 356/4.149 trẻ, tỉ lệ 8,58% (toàn tỉnh 2,64%).
5. Một số khó khăn, hạn chế
Các trường mầm non vùng khó
khăn có nhiều điểm trường lẻ. Có 83 điểm lẻ/24 trường, bình quân 3,46 điểm
lẻ/trường; nhiều điểm trường lẻ cách xa với điểm trường chính và xa trung tâm, giao
thông đi lại khó khăn. Việc huy động trẻ ở các vùng khó khăn đến lớp còn hạn
chế, đặc biệt là trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và trẻ em dưới 5 tuổi.
Do điều kiện của phụ huynh chủ
yếu làm nghề nông, địa bàn cách trở nên việc tổ chức bán trú cho trẻ chưa cao
(trẻ em bán trú vùng dân tộc thiểu số tỉ lệ 61,29%, toàn tỉnh đạt tỉ lệ
81,39%). Do đó tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi tại các
trường vùng khó khăn vẫn còn khá cao so với mặt bằng chung của cả tỉnh.
Giáo viên thiếu nhiều so với
quy định. Toàn tỉnh giáo viên thiếu: 1.831 giáo viên; các trường mầm non vùng
khó khăn giáo viên thiếu: 89 giáo viên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đồ dùng dạy học tối thiểu, đồ chơi ở các cơ sở GDMN vùng khó khăn còn thiếu;
hàng rào, sân chơi, khu vệ sinh, công trình nước sạch cho trẻ ở các điểm lẻ còn
tạm bợ, thiếu thốn; khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các điểm
trường lẻ xây dựng lâu năm đã xuống cấp, diện tích hẹp, phòng giáo dục thể
chất, nghệ thuật, các khối phòng hành chính quản trị, khối phòng tổ chức ăn,
khối phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật nhiều cơ sở GDMN chưa đảm bảo theo quy định tại
Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
Ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; nhà công
vụ dành cho giáo viên, nhân viên mầm non chưa có và thiếu so với nhu cầu thực
tiễn.
Công tác xã hội hóa giáo dục
huy động các nguồn lực phát triển GDMN khó thực hiện tại vùng có điều kiện kinh
tế khó khăn.
6. Nguyên nhân của những khó
khăn, hạn chế
Địa bàn vùng miền núi rộng,
giao thông đi lại không thuận lợi, trường mầm non có nhiều điểm lẻ. Đời sống
của nhân dân trên địa bàn vùng khó khăn chủ yếu phụ thuộc vào nghề nông, thu nhập
thấp; một bộ phận người DTTS kiến thức về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong
độ tuổi mầm non còn thấp.
Tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ đến trường
mầm non thấp do trẻ trong độ tuổi nhà trẻ chưa được hưởng chính sách hỗ trợ ăn
trưa, miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập…
Còn thiếu giáo viên so với quy
định. Chưa có nhà công vụ cho giáo viên, nhân viên.
Kinh phí Nhà nước đầu tư cho
GDMN chưa đủ để đầu tư, xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất đáp ứng theo quy định
Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
Ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Đối tượng, phạm vi
Trẻ em, cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) thuộc các huyện nghèo, thôn,
xã khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các
thôn, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Dân
tộc, cơ quan có thẩm quyền[2]
(sau đây gọi chung là vùng khó khăn), gồm các huyện: Tây Sơn, Hoài Ân, Vân
Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ phát triển giáo GDMN
vùng khó khăn. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận GDMN có chất lượng, trên cơ
sở phấn đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường,
lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, góp phần rút ngắn khoảng
cách phát triển giữa các vùng miền; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế, xã hội; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn hóa cho vùng có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với trẻ em
- Đến năm 2025: phấn đấu có ít
nhất 20% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng
khó khăn được đến cơ sở GDMN, trong đó có 65% trẻ em trong các cơ sở GDMN được
tăng cường tiếng Việt (TCTV) trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ
tuổi; có ít nhất 80% các huyện tập trung đông trẻ em người dân tộc thiểu số
(DTTS) có mô hình về TCTV trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Đến năm 2030: phấn đấu có ít
nhất 25% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 98% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng
khó khăn được đến cơ sở GDMN, trong đó có 85% trẻ em trong các cơ sở GDMN được
TCTV trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp theo độ tuổi; có ít nhất 90% các huyện tập
trung đông trẻ em người DTTS có mô hình về TCTV trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Hằng năm, 100% trẻ em trong
các cơ sở GDMN vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo Chương
trình GDMN phù hợp với điều kiện vùng miền, dân tộc và đặc điểm riêng của trẻ.
2.2. Đối với giáo viên
- Đến năm 2025: bồi dưỡng 30%
giáo viên để biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ;
- Đến năm 2030: bồi dưỡng 60%
giáo viên để biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm định mức giáo viên/nhóm,
lớp theo quy định.
2.3. Đối với cơ sở GDMN
Đến năm 2030: phấn đấu xóa bỏ
100% phòng học nhờ/mượn; xây mới trường học theo dự báo quy hoạch mạng lưới
trường lớp mầm non của các địa phương; bổ sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ
chơi trong lớp cho trường học mới và phòng học mới do tăng quy mô.
(Chi tiết tại Phụ lục 1; 2;
3 và Phụ biểu 3.1 kèm theo).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác quản
lý và chỉ đạo phát triển GDMN vùng khó khăn
a) Tiếp tục triển khai, quán
triệt đầy đủ văn bản chỉ đạo của các cấp về Kế hoạch thực hiện Chương trình “Hỗ
trợ phát triển giáo dục vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030”. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tiếp tục thực hiện tốt công
tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện kế hoạch.
Cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện kế hoạch theo hướng tranh
thủ các nguồn kinh phí, tận dụng các điều kiện hiện có ở địa phương.
b) Chỉ đạo ngành Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) tiếp tục phát huy kinh nghiệm, hiệu quả và tính chủ động trong
triển khai thực hiện Chương trình, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cho trẻ em vùng khó khăn và kết quả tăng cường tiếng Việt vùng DTTS;
xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình lồng ghép trong kế hoạch nhiệm vụ năm
học và kế hoạch giáo dục đảm bảo bám sát mục tiêu, xác định các giải pháp phù
hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và khả năng nhận thức của trẻ.
c) Tăng cường chỉ đạo, phối hợp
giữa cấp học mầm non với cấp tiểu học trong việc huy động trẻ trong độ tuổi nhà
trẻ, mẫu giáo ra lớp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập GDMN cho
trẻ em 5 tuổi, hướng tới phổ cập giáo dục cho trẻ em mẫu giáo đến năm 2027; đặc
biệt, quan tâm và tạo cơ hội cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường được làm quen thường
xuyên với môi trường tiếng Việt. Tổ chức các hoạt động cho trẻ tham quan trường,
lớp tiểu học, đảm bảo kiến thức, kỹ năng và chuẩn bị tâm thế khi trẻ vào học
lớp một phổ thông.
2. Bảo đảm chính sách phát
triển GDMN vùng khó khăn
a) Sở GDĐT chủ trì, phối hợp
với các Sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thực
hiện rà soát, nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em độ tuổi nhà trẻ (trẻ em dưới 3
tuổi) vùng khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Phấn đấu đảm bảo định mức
giáo viên/nhóm, lớp theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với giáo
viên (GV) dạy nhóm, lớp tại điểm lẻ ở các vùng đồng bào DTTS.
c) Tiếp tục thực hiện chính
sách đối với đội ngũ giáo viên vùng khó khăn, nhất là đội ngũ trực tiếp dạy trẻ
em người DTTS theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy
định chính sách phát triển giáo dục mầm non; thu hút, động viên GV công tác lâu
dài ở vùng khó khăn; ưu tiên sử dụng đội ngũ GV là người địa phương dạy trẻ em người
DTTS vùng khó khăn.
d) Hằng năm thực hiện rà soát
và có giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp; ưu tiên đầu tư kinh phí để
xóa phòng học nhờ, phòng học tạm, xây dựng nhà công vụ cho giáo viên; mua sắm,
bổ sung trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu phát triển GDMN vùng
khó khăn.
3. Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về Chương trình
a) Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi các chính sách của Đảng, Nhà nước về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển GDMN
vùng khó khăn nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể, gia đình và cộng đồng trong việc
đầu tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn của tỉnh. Tiếp tục tuyên truyền
nhiệm vụ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ.
b) Chủ động tham mưu các cấp,
các ngành, phối hợp chặt chẽ với gia đình, già làng, trưởng bản để thực hiện
các nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, trong đó tập trung các giải
pháp để huy động trẻ ra lớp; tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS và khắc
phục tình trạng thiếu giáo viên, thiếu cơ sở vật chất.
c) Xây dựng các chuyên mục,
chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng, kịp thời nêu gương những
gương người tốt, việc tốt, những cá nhân, tập thể tiêu biểu trong việc thực
hiện nhiệm vụ phát triển GDMN vùng khó khăn, giai đoạn 2023- 2030 trên địa bàn
tỉnh.
4. Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên cơ sở GDMN vùng khó khăn, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác
viên hỗ trợ ngôn ngữ
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý (CBQL), GV dạy trẻ em vùng khó khăn về:
công tác quản lý, triển khai Chương trình GDMN phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng
khó khăn; phương pháp, kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ; tăng cường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em người đồng bào DTTS, đặc biệt quan tâm
đến trẻ em nhà trẻ, trẻ mẫu giáo mới đến cơ sở GDMN, xây dựng mô hình điểm, tổ
chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm.
b) Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân
tộc (tiếng mẹ đẻ) cho GV dạy trẻ em người DTTS. Chỉ đạo, hướng dẫn CBQL, GV mầm
non tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng, tham gia các lớp học tiếng dân
tộc, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
tăng cường đồng bộ nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là
giáo dục dân tộc; thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, khuyến khích tổ chức dạy học
bán trú đảm bảo chất lượng hiệu quả. Đưa nội dung tăng cường tiếng Việt vào kế hoạch
giáo dục theo năm học, chủ đề/tháng, tuần, ngày.
c) Hình thành đội ngũ cộng tác
viên hỗ trợ ngôn ngữ, tổ chức tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn
ngữ, thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
5. Tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất
a) Tổ chức rà soát hiện trạng
cơ sở vật chất của từng cơ sở GDMN vùng khó khăn, xác định các hạng mục, danh
mục đầu tư, mua sắm bổ sung để bảo đảm các điều kiện mở rộng quy mô, tăng tỉ lệ
huy động trẻ đến trường và tổ chức hoạt động GDMN.
b) Xây dựng kế hoạch, lộ trình,
giải pháp đầu tư xóa phòng học nhờ/mượn, bổ sung phòng học còn thiếu; xây dựng
nhà công vụ cho giáo viên ở những nơi có nhu cầu; mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu,
đồ dùng, đồ chơi tại vùng khó khăn đáp ứng nhu cầu tới trường, lớp của trẻ em,
quan tâm đến đối tượng trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo ba tuổi, bốn tuổi; bổ sung tài
liệu, học liệu phục vụ tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ và
nâng cao chất lượng GDMN vùng khó khăn.
c) Chú trọng xây dựng tường rào
bao quanh các điểm trường; xây dựng sân chơi, nhà vệ sinh, nguồn nước, tạo cảnh
quan môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; đặc biệt xây dựng mô hình môi trường
giáo dục đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy ưu thế của vùng miền, cảnh quan môi
trường phù hợp với trẻ và văn hóa riêng của cơ sở GDMN; tạo dựng và nhân rộng
mô hình điểm làm nơi tập huấn, chia sẻ trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ GDMN cho vùng khó khăn.
6. Triển khai Chương trình
GDMN phù hợp với vùng khó khăn, phù hợp với đặc điểm tiếp nhận và văn hóa, ngôn
ngữ mẹ đẻ của trẻ em
a) Tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện vùng miền, phù hợp với
đặc điểm của trẻ em người DTTS; đổi mới nội dung, phương pháp GDMN phù hợp với
vùng khó khăn, đặc điểm tiếp nhận và văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ.
b) Chú trọng khai thác yếu tố
văn hóa bản địa trong tổ chức, thực hiện Chương trình GDMN đối với trẻ em vùng
khó khăn, trẻ em người đồng bào DTTS.
c) Tổ chức tập huấn và chia sẻ
tài liệu, học liệu thân thiện, phù hợp với trẻ em tại các cơ sở GDMN vùng khó
khăn, trẻ em người đồng bào DTTS; đẩy mạnh tập huấn việc thực hiện chương trình
và phương pháp phù hợp với đội ngũ GV trực tiếp dạy trẻ em người đồng bào DTTS.
d) Tăng cường chuẩn bị tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em; xây dựng và bảo đảm duy trì môi trường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ trong cơ sở GDMN có trẻ người DTTS; quan tâm
đến đối tượng trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo mới đến cơ sở GDMN chưa nói được tiếng Việt.
7. Huy động nguồn lực phát
triển GDMN vùng khó khăn
a) Huy động nguồn lực xã hội và
cộng đồng
Tạo mọi điều kiện thuận lợi về
chính sách xã hội hóa giáo dục, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ
dùng đồ chơi; đầu tư xây dựng trường, lớp mầm non hỗ trợ phát triển GDMN vùng
khó khăn. Vận động sự tham gia của toàn dân và các tổ chức xã hội, xã hội nghề
nghiệp; phát huy sáng kiến của cộng đồng phát triển GDMN vùng khó khăn.
Huy động mọi nguồn lực tham gia
dạy tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người đồng bào DTTS; động viên, khuyến
khích cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên các tổ chức đoàn thể, nhất là
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội khuyến
học Việt Nam tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ và các hoạt
động thiết thực khác cho trẻ em người đồng bào DTTS.
b) Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành
Tăng cường công tác phối hợp,
huy động sức mạnh, phát huy vai trò của các ban ngành có liên quan, đặc biệt là
vai trò của Ban Dân tộc, các tổ chức Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên trong hỗ trợ
phát triển GDMN vùng khó khăn; nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em mầm non trong nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Lồng ghép triển khai các nhiệm
vụ giải pháp của Kế hoạch này với Đề án Vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em
các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2022-2025.
c) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Huy động nguồn lực từ các tổ
chức quốc tế hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật; hợp tác và tiếp thu có chọn lọc các
phương pháp tiến bộ trong việc nâng cao chất lượng GDMN, tăng cường tiếng Việt trên
cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em người đồng bào DTTS, phát triển GDMN vùng khó
khăn.
IV. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi
giai đoạn 2021-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của các địa phương
theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Nguồn vốn đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025 đã được giao và giai đoạn 2026-2030 phù hợp khả năng
cân đối của ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Nguồn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
2. Việc lập và triển khai
thực hiện kế hoạch tài chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định
hiện hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài chính trung hạn của
Nhà nước.
Tổng kinh phí dự kiến: 116.370
triệu đồng
Trong đó:
- Kinh phí xây dựng phòng học: 78.000
triệu đồng
- Kinh phí xây nhà công vụ cho
giáo viên: 7.150 triệu đồng
- Kinh phí mua sắm đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học: 30.570 triệu đồng.
- Kinh phí tổ chức các lớp bồi
dưỡng đội ngũ, kiểm tra giám sát: 650 triệu đồng.
(Phụ lục 06 kèm theo)
3. Cơ cấu vốn đầu tư
a) Giai đoạn 2023-2025
- Nguồn ngân sách Trung ương
là: 26.892 triệu đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh là:
4.913 triệu đồng
- Nguồn ngân sách huyện, xã là:
2.151 triệu đồng.
- Nguồn vốn sự nghiệp giáo dục
là: 4.076 triệu đồng.
- Nguồn vốn xã hội hóa giáo dục
và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 2.348 triệu đồng.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Nguồn ngân sách Trung ương
là: 53.530 triệu đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh là:
9.247 triệu đồng
- Nguồn ngân sách huyện, xã là:
3.232 triệu đồng.
- Nguồn vốn sự nghiệp giáo dục
là : 6.416 triệu đồng.
- Nguồn vốn xã hội hóa giáo dục
và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 2.915 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục 4; 5
và Phụ biểu 5.1; 5.2 kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện: Tây Sơn, Hoài Ân, Vân Canh, An Lão,
Vĩnh Thạnh xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện những nhiệm vụ của Chương
trình. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ GDĐT theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sử dụng, ưu tiên nguồn vốn
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện Chương trình.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ và
UBND các huyện: Tây Sơn, Hoài Ân, Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh bố trí đủ CBQL,
GV, NV theo quy định cho các cơ sở GDMN vùng khó khăn; hỗ trợ xây dựng và triển
khai thực hiện mô hình thí điểm về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
cho trẻ em người đồng bào DTTS; tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho GV dạy trẻ em
người DTTS.
d) Tổ chức biên soạn, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL, GV thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em người DTTS về công tác quản lý, phát triển chương trình giáo dục nhà
trường; đổi mới nội dung, phương pháp thực hiện chương trình GDMN phù hợp với đặc
điểm trẻ em vùng khó khăn; phương pháp, kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ,
tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp với đối tượng trẻ
em người DTTS.
đ) Tổ chức giám sát, kiểm tra,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn. Tổ chức sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kịp thời có
những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu đề ra.
2. Ban Dân tộc tỉnh
a) Phối hợp với Sở GDĐT nghiên
cứu, đề xuất cụ thể hóa, lồng ghép các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn
2021-2030 vào việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp để đạt
mục tiêu của Kế hoạch.
b) Phối hợp với Sở GDĐT, các
sở, ngành liên quan, các địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao
nhận thức về phát triển GDMN vùng khó khăn, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ
em người đồng bào DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
c) Phối hợp với Sở GDĐT, các
sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển
GDMN đối với trẻ em người dân tộc thiểu số để bảo đảm các mục tiêu của Kế hoạch;
kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc và
miền núi.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì tổng hợp trình UBND
tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 và hằng năm thực hiện
nhiệm vụ, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển để thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT
và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí
triển khai thực hiện các hoạt động Chương trình theo phân cấp ngân sách nhà
nước. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định
của pháp luật hiện hành.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp Sở GDĐT và các sở, ngành,
đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đối
với CBQL, GV, NV trong các cơ sở GDMN vùng khó khăn;
b) Phối hợp với Sở GDĐT và các
sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy
trẻ em người DTTS.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
GDĐT nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 vào việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
b) Phối hợp với Sở GDĐT giám
sát việc thực hiện các chính sách có liên quan đến trẻ em mầm non; bảo đảm việc
thực hiện quyền trẻ em vùng khó khăn theo chức năng quản lý được giao.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Phối hợp với Sở GDĐT và các sở,
ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 vào việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí trên
địa bàn tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể
thao các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn
tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần
thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương, các bậc cha, mẹ, CBQL, GV và cộng đồng đối với việc đầu
tư, chăm lo phát triển GDMN vùng khó khăn.
9. Ủy ban nhân dân các huyện
Tây Sơn, Hoài Ân, Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh
Chịu trách nhiệm toàn diện về
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo phân cấp quản lý, cụ thể:
a) Xây dựng Kế hoạch, cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực
hiện trên địa bàn (Kế hoạch của đơn vị gửi về Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
b) Tập trung rà soát, bổ sung
quy hoạch mạng lưới, trường, lớp; xây dựng các cơ sở GDMN; rà soát, sắp xếp các
điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối đảm bảo thuận lợi cho huy động trẻ mầm non
đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương.
c) Thực hiện đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai Chương trình
GDMN; có chính sách ưu đãi nhằm phát triển GDMN trên địa bàn; bảo đảm bố trí
ngân sách chi cho GDMN theo đúng quy định hiện hành; rà soát, cân đối nguồn
kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. Hằng năm có kế
hoạch xây dựng nhà công vụ cho giáo viên, xóa phòng học nhờ, phòng học tạm, bổ
sung số phòng học còn thiếu, phòng học mới do tăng quy mô cho vùng khó khăn
theo Luật Đầu tư công và các quy định khác của pháp luật. Quan tâm, ưu tiên đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các
trường mầm non vùng khó khăn.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng CBQL, GV, NV đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GDMN; rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với CBQL, GV, NV
và trẻ ở các cơ sở GDMN. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ
định mức giáo viên mầm non trong các cơ sở GDMN công lập theo quy định, đặc
biệt bố trí, sắp xếp đội ngũ CBQL, GV, NV cho các cơ sở GDMN vùng khó khăn ở
địa phương bảo đảm thực hiện mục tiêu Chương trình.
đ) Xây dựng kế hoạch, chương
trình triển khai bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em người DTTS; hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để GV người
Kinh dạy trẻ em người DTTS học tiếng dân tộc tại địa phương nơi GV công tác;
phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho GV dạy trẻ em người
DTTS.
e) Thực thi đầy đủ và có hiệu
quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa GDMN; tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát
triển trường, lớp mầm non; đẩy mạnh xã hội hóa, xây dựng cơ chế, chính sách xã hội
hóa đặc thù của địa phương để phát triển GDMN; từng bước hoàn thiện cơ sở vật
chất trường, lớp, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN
vùng khó khăn, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng
giáo dục địa phương.
g) Tổ chức kiểm tra, thường
xuyên đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch hằng năm, giai đoạn, tổ
chức sơ kết, tổng kết; định kỳ tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức đầu tư, chăm lo, hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2023-2030”
trên địa bàn tỉnh Bình Định. Ủy ban nhân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện Tây Sơn, Hoài Ân, Vân
Canh, An Lão và Vĩnh Thạnh
triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và
Đào tạo./.
BẢNG
TỔNG HỢP NGUỒN VỐN, CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, ĐỒ
DÙNG, ĐỒ CHƠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN, GIAI ĐOẠN 2023-2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 1585/KH-UBND ngày 12/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định)
BẢNG
TỔNG HỢP NGUỒN VỐN, CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, ĐỒ
DÙNG, ĐỒ CHƠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN, GIAI ĐOẠN 2023-2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 1585/KH-UBND ngày 12/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Định)