ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2008/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 23 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày
14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP , ngày 02/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định dạy thêm và học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định dạy thêm và học
thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2005/QĐ-UBNDT, ngày 19/01/2005 của UBND tỉnh
Sóc Trăng về việc ban hành Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TP, Bộ GD&ĐT;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Sóc Trăng;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, LT.
|
TM
. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT . CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2008/QĐ-UBND, ngày 23/4/2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về thủ
tục, thẩm quyền cấp phép, thu hồi giấy phép dạy thêm; những trường hợp được miễn
cấp giấy phép dạy thêm; điều kiện bảo đảm chất lượng dạy thêm và học thêm; mức
thu, quản lý và sử dụng kinh phí dạy thêm; trách nhiệm của UBND các cấp, cơ
quan quản lý giáo dục và ban ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm và học
thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Quy định
này áp dụng cho tất cả tổ chức, cá nhân có tổ chức dạy thêm thuộc chương trình
giáo dục phổ thông ngoài giờ học chính khoá, ôn thi tốt nghiệp phổ thông, lớp
luyện thi tuyển sinh vào trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; riêng những lớp dạy thêm dưới 03 học sinh được
xem là hình thức kèm cặp học sinh (gia sư), không thuộc đối tượng áp dụng của
Quy định này.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện dạy thêm và học thêm
1. Học thêm phải trên tinh thần
tự nguyện, chỉ thực hiện khi đủ điều kiện tại điều 7, 8, 9, 10 của Quy định
này; nội dung, phương pháp dạy thêm và học thêm nhằm củng cố, nâng cao kiến thức,
kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh, phù hợp với chương trình giáo dục phổ
thông và tâm sinh lý của người học.
Hội Cha mẹ học sinh quan tâm phối
hợp với nhà trường và thầy, cô giáo quản lý việc dạy thêm và học thêm.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền
trong và ngoài nhà trường chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép (trừ những trường hợp được miễn giấy phép dạy thêm nêu tại khoản
1, điều 12 Quy định này).
3. Không phân biệt đối xử, ép buộc
học sinh học thêm để thu tiền, nghiêm cấm việc giảng dạy trước chương trình môn
học đó theo phân phối chương trình năm học, hướng dẫn trước những bài tập được
ra đề kiểm tra trong lớp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm là
hoạt động ngoài giờ học thuộc kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; do trường phổ thông, cơ sở giáo dục
khác hoặc cá nhân tổ chức thực hiện.
2. Học thêm là hoạt động
của người học có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức, ôn luyện thi cho bản
thân theo chương trình giáo dục phổ thông.
3. Dạy thêm, học thêm trong
nhà trường là hoạt động do nhà trường, cơ sở giáo dục khác tổ chức dạy học
theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện, gồm: phụ đạo học sinh có học lực
yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho học sinh có nguyện vọng củng cố,
bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn
thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12.
4. Dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường là hoạt động do tổ chức hoặc cá nhân thực hiện ngoài nhà trường,
gồm: củng cố, bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi theo chương trình giáo dục phổ
thông.
5. Dạy thêm theo chương trình
cấp trung học cơ sở là việc dạy thêm có nội dung các môn học của các lớp
thuộc cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Dạy thêm chương
trình cấp trung học phổ thông là việc dạy thêm có nội dung các môn học của các
lớp thuộc cấp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 4. Những
trường hợp không được dạy thêm và học thêm
1. Đối với những trường dạy học
02 buổi trong ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học
thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh
yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong những buổi học tại trường.
2. Không dạy
thêm cho học sinh tiểu học, trừ trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học
theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho học sinh có học lực yếu, kém; bồi dưỡng
về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, được
cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở đại học, cao đẳng không
tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học
không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
Chương II
DẠY THÊM THUỘC TRÁCH NHIỆM
CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 5. Dạy
thêm thuộc trách nhiệm của trường phổ thông
1. Việc phụ đạo cho học sinh yếu,
kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là trách nhiệm của nhà trường, được trường phổ
thông tổ chức theo từng khối, lớp, phân công giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy
và không thu tiền của học sinh.
2. Hiệu trưởng các trường phổ
thông tổ chức, quản lý việc dạy thêm để ôn thi tuyển vào trung học phổ thông
cho học sinh lớp 9, ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 trong thời gian 02
tháng trước kỳ thi; nhà trường được thu tiền học sinh để trả thù lao cho giáo
viên giảng dạy.
Điều 6. Dạy
thêm theo nhu cầu của người học trong và ngoài nhà trường
Các lớp dạy thêm khác có thu tiền
theo chương trình giáo dục phổ thông do cá nhân hoặc tổ chức mở trong hay ngoài
trường học, chỉ hoạt động sau khi đăng ký và được cơ quan quản lý giáo dục có
thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm (kể cả giảng viên, giáo viên của cơ sở giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp mở ngoài cơ sở đó để luyện thi tuyển sinh hoặc
nâng cao kiến thức các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông trên địa
bàn tỉnh); đồng thời, chịu sự quản lý, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục địa
phương.
Chương III
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHẤT
LƯỢNG DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM
Điều 7. Điều
kiện người dạy thêm
Người dạy thêm phải bảo đảm những
điều kiện sau:
- Có đủ trình độ đào tạo chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ theo quy định tại điều 77 của Luật Giáo dục.
- Nếu là giáo viên giảng dạy
trong trường phổ thông phải được xếp loại cuối năm học trước từ khá trở lên hoặc
đạt danh hiệu giáo viên giỏi (chiến sĩ thi đua cấp cơ sở) trở lên.
- Nếu là giáo viên các cơ sở
giáo dục khác phải được thủ trưởng xác nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
thực hiện tốt công tác giảng dạy.
- Nếu là giáo viên nghỉ hưu, nghỉ
việc (trừ trường hợp bị buộc thôi việc) phải được UBND cấp xã xác nhận tư cách
đạo đức, lối sống, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và cơ quan y tế (cấp huyện trở lên) xác nhận sức khoẻ bình thường.
Điều 8. Điều
kiện về cơ sở vật chất và địa điểm mở lớp dạy thêm
- Nếu dạy thêm trong nhà trường,
phòng học phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn của một phòng học bình thường.
- Nếu dạy thêm ngoài nhà trường
thì phải có đủ cơ sở vật chất: diện tích phòng học, bàn ghế, bảng, thông gió
thoáng khí, ánh sáng; ở xa nơi phát sinh ra hơi khí độc, khói bụi, tiếng ồn
theo quy định về vệ sinh trường học (ban hành kèm theo Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT , ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
Điều 9. Điều
kiện về số giờ dạy, số học sinh học trong lớp dạy thêm
1. Số giờ dạy thêm trong biên chế
năm học đối với cấp tiểu học tối đa 02 buổi/tuần (mỗi buổi không quá 03 tiết),
trung học cơ sở không quá 03 tiết/tuần và trung học phổ thông không quá 04 tiết/tuần
cho mỗi môn; thời gian nghỉ hè, mỗi tuần dạy không quá 05 buổi (mỗi buổi dạy
không quá 04 tiết).
Không dạy thêm trong thời gian học
sinh cần nghỉ ngơi trong ngày: Từ 11 giờ đến 13 giờ và sau 21 giờ.
2. Số học sinh học thêm trong một
lớp bồi dưỡng học sinh yếu, kém không quá 30 học sinh và các lớp khác không quá
40 học sinh.
Chương IV
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DẠY
THÊM, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP DẠY THÊM
Điều 10. Hồ
sơ, thủ tục đăng ký dạy thêm
1. Hồ sơ đăng ký dạy thêm gồm:
a. Đơn đăng ký dạy thêm.
b. Bản sao văn bằng, chứng chỉ
và giấy tờ khác có liên quan của người đăng ký dạy thêm.
c. Biên bản kiểm tra về giáo
viên, cơ sở vật chất dạy thêm.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy
phép dạy thêm:
a. Đối với những lớp dạy thêm
trong nhà trường:
Trước khi mở lớp, Hiệu trưởng
làm đơn đăng ký dạy thêm và bản sao những văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ khác có
liên quan của người đăng ký dạy thêm gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo (nếu dạy
thêm theo chương trình cấp trung học cơ sở) hoặc gửi về Sở Giáo dục Đào tạo (nếu
dạy thêm theo chương trình cấp trung học phổ thông).
b. Đối với lớp
dạy thêm ngoài nhà trường:
- Nếu là giáo viên đang công tác
tại trường, người đăng ký dạy thêm phải làm đơn đăng ký dạy thêm và bản sao văn
bằng, chứng chỉ, giấy tờ khác có liên quan gửi Hiệu trưởng nhà trường; Hiệu trưởng
xem xét, thành lập Tổ kiểm tra để kiểm tra cơ sở vật chất, nếu đủ điều kiện thì
Hiệu trưởng có ý kiến đề nghị (kèm theo biên bản kiểm tra) gửi về Phòng Giáo dục
và Đào tạo (nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học cơ sở) hoặc gửi Sở
Giáo dục Đào tạo (nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học phổ thông) để
xin cấp giấy phép dạy thêm.
- Nếu là các tổ chức ngoài nhà
trường, giáo viên đã nghỉ công tác, người đăng ký dạy thêm phải làm đơn đăng ký
dạy thêm kèm theo phương án tổ chức dạy thêm, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất
quy định tại điều 8 của Quy định này và bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ
khác có liên quan của người đăng ký dạy thêm gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo
(nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục Đào tạo
(nếu dạy thêm theo chương trình cấp trung học phổ thông) để kiểm tra, cấp giấy
phép dạy thêm.
3. Thời gian giải quyết cấp giấy
phép dạy thêm và hiệu lực của giấy phép dạy thêm:
a. Giấy phép dạy
thêm được cấp trong thời gian không quá 10 ngày làm việc sau khi cấp có thẩm
quyền nhận đủ hồ sơ.
b. Thời hạn giấy phép dạy thêm
có hiệu lực 01 năm; trước khi hết thời hạn ít nhất 10 ngày, nếu tiếp tục dạy
thêm, người dạy thêm phải đến cơ quan thẩm quyền xin cấp giấy phép theo khoản
1, 2 điều 10 của Quy định này.
4. Đơn đăng ký dạy thêm, biên bản
kiểm tra, giấy phép dạy thêm theo mẫu do Sở Giáo dục Đào tạo ban hành.
Điều 11. Thẩm
quyền cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm:
1. Sở Giáo dục Đào tạo cấp giấy
phép dạy thêm đối với nhà trường, tổ chức, cá nhân dạy thêm theo chương trình cấp
trung học phổ thông.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp
giấy phép dạy thêm đối với nhà trường, tổ chức, cá nhân dạy thêm theo chương
trình cấp trung học cơ sở và cho phép dạy thêm không thu tiền.
3. Cấp nào có quyền cấp giấy
phép dạy thêm thì có quyền thu hồi giấy phép dạy thêm.
Điều 12. Những
trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm
1. Giáo viên được công nhận là
nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân đang trực tiếp giảng dạy tại nhà trường được
miễn cấp giấy phép dạy thêm.
2. Những người được miễn cấp giấy
phép dạy thêm khi mở lớp dạy thêm phải báo cáo cho nhà trường (nơi công tác) biết
về nội dung dạy thêm và điều kiện cơ sở vật chất phải thực hiện đúng theo Quy định
này.
3. Những người
dạy thêm không tổ chức nhiều người học thành lớp mà theo hình thức dạy kèm cặp
học sinh (gia sư) theo yêu cầu của gia đình, không thuộc loại hình tổ chức dạy
thêm phải đăng ký với Hiệu trưởng (nơi công tác) và chịu trách nhiệm về chất lượng,
nội dung giảng dạy.
Chương V
HỌC PHÍ VÀ QUẢN LÝ THU
CHI HỌC PHÍ
Điều 13. Mức
thu học phí dạy thêm trong và ngoài nhà trường được quy định như sau
1. Đối với mức thu dạy thêm
trong nhà trường: Giao Sở Giáo dục Đào tạo thoả thuận thống nhất với Sở Tài
chính để quy định mức thu cụ thể.
2. Đối với việc dạy thêm ngoài
nhà trường: Trên nguyên tắc theo thoả thuận giữa người dạy và người học, nhưng
không vượt quá mức thu quy định tại khoản 1 của điều này.
3. Đối với việc phụ đạo học sinh
yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, giáo viên
giảng dạy nếu vượt giờ tiêu chuẩn quy định thì phần vượt giờ được thanh toán từ
nguồn thu học phí hoặc kinh phí được giao cho nhà trường hàng năm.
Điều 14. Sử
dụng nguồn thu học phí dạy thêm
1. Đối với các lớp dạy thêm
trong nhà trường:
a. Nguồn thu học phí chi như
sau:
- 80% chi thù lao cho giáo viên
trực tiếp giảng dạy; mức thù lao cho giáo viên dạy thêm do Hiệu trưởng quyết định.
- 20% trích nộp vào khoản thu
khác của nhà trường và được sử dụng theo quy chế chi tiêu nội bộ.
b. Hiệu trưởng thống nhất quản
lý thu, chi học phí, thanh quyết toán quy định hiện hành và công bố công khai với
Hội Cha mẹ học sinh.
2. Đối với các
lớp dạy thêm ngoài nhà trường:
- Trích nộp 05% tổng thu học phí
mỗi khoá học của lớp dạy thêm cho cơ quan quản lý theo phân cấp tại điều 10 của
Quy định này để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra việc dạy thêm học thêm.
- Phần học phí còn lại, chi thù
lao cho giáo viên, thuế và chi phí khác phục vụ hoạt động dạy thêm.
Chương VI
QUẢN LÝ DẠY THÊM VÀ HỌC
THÊM
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Giáo dục Đào tạo
1. Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng; kiểm tra, cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm theo quy định tại điều 11 của
Quy định này.
2. Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo phối
hợp với UBND các huyện, thành phố triển khai Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ,
ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; đồng thời, hướng dẫn việc
thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, ban hành mẫu đơn xin cấp giấy
phép dạy thêm, mẫu giấy phép dạy thêm, biên bản kiểm tra..v..v.
Điều 16.
Trách nhiệm của UBND các cấp
Chủ tịch UBND cấp huyện, xã chịu
trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc dạy thêm và học thêm trên địa bàn theo chức
năng quản lý nhà nước của cấp mình.
Điều 17.
Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thành phố quản lý, kiểm tra, cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm trong
và ngoài nhà trường theo quy định tại điều 12 của Quy định này.
Điều 18.
Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
Hiệu trưởng nhà trường chịu
trách nhiệm tổ chức, quản lý việc dạy thêm trong trường thuộc phạm vi quản lý;
xác nhận giáo viên của trường đủ điều kiện mở lớp dạy thêm; tham gia cùng với Sở
Giáo dục Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra những điều kiện dạy thêm
và việc dạy thêm trong và ngoài nhà trường theo quy định.
Chương VII
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Thanh tra, kiểm tra
Tổ chức, cá nhân mở lớp dạy thêm
chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền địa
phương. Chánh Thanh tra Sở Giáo dục Đào tạo chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra, kiến nghị xử lý đối với những trường hợp vi phạm theo quy định.
Điều 20.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
Quy định này (cơ quan quản lý giáo dục nhận xét, đánh giá có nhiều đóng góp
nâng cao chất lượng giáo dục) được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP , ngày 11/4/2005 của Chính phủ về việc
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại
Nghị định số 35/2005/NĐ-CP , ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá
nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm và học thêm, lừa đảo
hoặc tổ chức dạy thêm và học thêm trái quy định gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội
thì bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.