ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1117/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 3
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2022 - 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2013/NĐ-CP
ngày 22/10/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giáo dục;
Căn cứ các văn bản của Bộ Giáo dục
và Đào tạo: Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày
15/09/2020 ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học; Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 ban hành Quy
chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông; Thông tư số
20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường trung
học phổ thông chuyên; Thông tư số
02/2021/VBHN-BGDĐT ngày 04/5/2021 ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 3952/QĐ-UBND
ngày 16/8/2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc ban hành khung kế hoạch thời
gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 778/TTr-SGDĐT ngày 29/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trung học
phổ thông năm học 2022 - 2023 trên địa bàn thành phố Hà Nội (có Kế hoạch kèm
theo).
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2022 - 2023 trên địa bàn
thành phố Hà Nội để xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết nhằm thực hiện nghiêm
túc công tác tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2022 - 2023.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan thuộc Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bí thư Thành ủy Hà Nội;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ban VHXH - HĐND Thành phố;
- VPUB: Các Phó Chánh Văn phòng;
Các phòng: KGVX, NC, TKBT, HCTC;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2022 - 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của Ủy ban nhân dân
Thành phố)
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ các văn bản của Bộ Giáo dục và
Đào tạo: Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 ban
hành Điều lệ trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT)
và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019
ban hành Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT (sau đây gọi tắt là Quy chế
tuyển sinh); Thông tư số 20/VBHN-BGDĐT ngày 30/5/2014 ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động trường THPT chuyên; Thông tư số 02/2021/VBHN-BGDĐT ngày 04/5/2021
ban hành Quy chế thi tốt nghiệp THPT (sau đây gọi tắt là Quy chế thi); Thông tư
số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với
cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công điện số
136/CĐ-BGDĐT ngày 08/02/2022 về một số việc cần lưu ý khi học sinh trở lại trường
học trực tiếp; Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục
thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục
và đào tạo;
Căn cứ các văn bản của Ủy ban nhân
dân Thành phố: Quyết định số 3952/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 về việc ban hành khung
kế hoạch thời gian năm học 2021 - 2022 đối với giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Công văn số 715/UBND-KGVX ngày 11/3/2022 về việc phương án tuyển sinh vào lớp
10 THPT công lập không chuyên năm học 2022 - 2023;
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban
hành Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2022 - 2023 như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo chính xác, công bằng, khách
quan. Đảm bảo 100% học sinh đã tốt nghiệp THCS có nguyện vọng tiếp tục đi học đều
được tuyển vào các trường THPT, các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
tuyển học sinh tốt nghiệp THCS.
2. Góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
3. Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ
ràng, công khai, tạo thuận lợi cho học sinh và cha mẹ học sinh.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể, cá nhân
chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trước cấp trên trực tiếp; Thủ trưởng
đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng.
B. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH GDTX
I. SỐ LƯỢNG DỰ KIẾN
Năm học 2021 - 2022, dự kiến toàn
Thành phố có khoảng 129.000 học sinh xét tốt nghiệp THCS (tăng khoảng 19.000 học
sinh so với năm học 2020 - 2021). Thực hiện công tác phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp THCS, khoảng 60% số học sinh tuyển vào trường THPT
công lập, 21% số học sinh tuyển vào trường THPT ngoài công
lập, 10% số học sinh tuyển vào trung tâm GDNN-GDTX và khoảng 9% số học sinh
tham gia học nghề. Dự kiến số lượng học sinh tuyển vào lớp 10 THPT và chương
trình GDTX năm học 2022 - 2023 như sau:
- Tuyển vào trường
THPT: khoảng 104.000 học sinh (tăng khoảng 14.000 học sinh so với năm học 2021
- 2022).
Trong đó các trường công lập tuyển khoảng 77.000 học sinh (tăng khoảng 10.000 học sinh so với năm học
2021 - 2022), các trường ngoài công lập tuyển khoảng 27.000 học sinh (tăng khoảng
4.000 học sinh so với năm học 2021 - 2022) .
- Tuyển vào
trung tâm GDNN-GDTX: khoảng 12.900 học sinh (tăng khoảng 3.000 học sinh).
Số học sinh còn lại (khoảng 12.100 học
sinh) vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
II. TUYỂN SINH VÀO
LỚP 10 THPT CÔNG LẬP KHÔNG CHUYÊN
1. Đối tượng tuyển sinh
Đối tượng tuyển
sinh là học sinh đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình GDTX có độ tuổi theo quy định
tại Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
2. Điều kiện dự tuyển:
học sinh hoặc bố (mẹ) của học sinh có hộ khẩu thường trú tại
Hà Nội, hoặc có Giấy xác nhận thông tin về cư trú[1] (trong đó học sinh hoặc bố (mẹ) của học sinh được xác nhận Nơi thường
trú tại Hà Nội).
3. Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển.
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức một kỳ
thi chung vào lớp 10 cho tất cả các trường THPT công lập.
a) Bài thi
- Tổ chức thi 03 bài thi độc lập, gồm:
Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ.
- Với bài thi
Ngoại ngữ, thí sinh tự chọn một trong các thứ tiếng: Tiếng
Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (thí sinh được đăng ký thi thứ
tiếng ngoại ngữ khác với thứ tiếng ngoại ngữ đang học tại trường THCS).
b) Hình thức thi
Các bài thi môn Toán và Ngữ văn thi
theo hình thức tự luận, thời gian làm bài là 120 phút/bài
thi. Bài thi môn Ngoại ngữ thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan, thời gian
làm bài là 60 phút; có nhiều mã đề thi trong một phòng thi đảm bảo nguyên tắc:
02 thí sinh liền kề không trùng mã đề; thí sinh làm bài thi trên Phiếu trả lời trắc nghiệm; kết quả bài thi của thí sinh trên Phiếu trả lời
trắc nghiệm được chấm bằng phần mềm máy tính.
c) Đề thi
- Đề thi gồm các
câu hỏi theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng thuộc chương
trình THCS hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ yếu nằm trong chương trình
lớp 9 THCS. Đề thi môn Toán và Ngữ văn
đảm bảo 4 cấp độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng
và vận dụng cấp độ cao; đề thi môn Ngoại ngữ chủ yếu ở cấp độ nhận biết, thông
hiểu và một số câu ở cấp độ vận dụng.
- Mức độ yêu cầu về kiến thức và kỹ
năng của đề thi được tinh giảm phù hợp với thời gian, đảm bảo theo đúng hướng dẫn
thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học tại các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.
d) Nguyên tắc tuyển sinh
ĐXT
= (Điểm bài thi môn Toán + Điểm bài thi môn Ngữ văn) x 2 + Điểm bài thi môn
Ngoại ngữ + Điểm ưu tiên
|
Trong đó:
- Điểm bài thi của các môn tính theo
thang điểm 10,0.
- Căn cứ vào diện ưu tiên của học
sinh theo Quy chế tuyển sinh để xác định điểm ưu tiên.
- Tuyển những
thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào trường, lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu.
- Chỉ xét tuyển
đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức
hủy kết quả bài thi, không có bài thi bị điểm 0 (không).
đ) Dự kiến lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Môn
thi
|
Thời
gian làm bài
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
Giờ
thu bài
|
18/6/2022
|
Sáng
|
Ngữ
văn
|
120
phút
|
8 giờ
00
|
10
giờ 00
|
Chiều
|
Ngoại
ngữ
|
60
phút
|
14
giờ 00
|
15
giờ 00
|
19/6/2022
|
Sáng
|
Toán
|
120
phút
|
8 giờ
00
|
10
giờ 00
|
4. Khu vực tuyển
sinh
a) Đối với các trường THPT công lập,
khu vực tuyển sinh được chia theo địa giới hành chính quận, huyện, thị xã; toàn
Thành phố có 12 khu vực tuyển sinh.
b) Trường THPT Chu Văn An và Trường
THPT Sơn Tây được tuyển học sinh vào lớp 10 không chuyên trên toàn Thành phố
(không phân biệt khu vực tuyển sinh).
5. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển
Mỗi học sinh được đăng ký nguyện vọng
(NV) dự tuyển vào tối đa 03 (ba) trường THPT công lập, xếp
theo thứ tự NV1, NV2 và NV3, trong đó NV1, NV2 phải thuộc khu vực tuyển sinh theo quy định, NV3 có thể thuộc một khu vực tuyển sinh bất kỳ. Học sinh không được thay đổi NV dự
tuyển sau khi đã đăng ký.
6. Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên
Thực hiện theo Điều 7 của Quy chế tuyển
sinh.
7. Tổ chức xét tuyển
- Học sinh trúng tuyển NV1 không được xét tuyển NV2, NV3. Học sinh
không trúng tuyển NV1 được xét tuyển
NV2 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của
trường ít nhất 1,0 điểm.
- Học sinh không trúng tuyển NV1, NV2
được xét tuyển NV3 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường
ít nhất 2,0 điểm.
- Khi hạ điểm chuẩn cho phép nhận học
sinh có NV2, NV3 đủ điều kiện trúng tuyển.
8. Dự kiến thời
gian tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày
10/7/2022 đến ngày 12/7/2022; nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT và trường THPT
tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2022 đến ngày 22/7/2022.
9. Chương trình giáo dục
Thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 cấp THPT thuộc Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn
bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản hướng
dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 cấp THPT.
10. Chuyển trường
Học sinh đã trúng tuyển vào trường
THPT công lập phải học ổn định hết cấp học tại trường THPT đó. Trường hợp đặc
biệt phát sinh trong quá trình học tập cần chuyển trường,
phải được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép.
III. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 CHUYÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÀ NỘI-AMSTERDAM, TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN
HUỆ, TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN VÀ TRƯỜNG THPT SƠN TÂY
1. Điều kiện dự tuyển
a) Học sinh hoặc bố (mẹ) của học sinh
có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, hoặc có Giấy xác nhận
thông tin về cư trú[2]
(trong đó học sinh hoặc bố (mẹ) của học
sinh được xác nhận Nơi thường trú tại Hà Nội).
b) Xếp loại hạnh
kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở
lên.
c) Xếp loại tốt
nghiệp THCS từ khá trở lên.
* Học sinh các tỉnh phía Bắc từ
Thanh Hóa trở ra, có kết quả học tập năm học lớp 9
THCS xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt và đạt giải chính thức trong kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh
được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên Trường THPT Chu Văn An.
2. Phương thức tuyển sinh
a) Vòng 1: tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có đủ điều kiện dự tuyển, có hồ sơ dự tuyển hợp
lệ.
b) Vòng 2: tổ chức thi tuyển đối với
những học sinh đã qua sơ tuyển ở Vòng 1.
3. Đăng ký nguyện vọng
a) Mỗi học sinh có thể đăng ký dự tuyển
vào các lớp chuyên của hai trong bốn trường: THPT chuyên
Hà Nội - Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ, THPT Chu Văn
An và THPT Sơn Tây.
b) Học sinh có thể đăng ký NV vào cùng
một môn chuyên của hai trường nhưng phải xếp
theo thứ tự ưu tiên là trường NV1 và trường NV2.
c) Học sinh có thể đăng ký NV vào các
môn chuyên khác nhau của hai trường với điều kiện buổi thi
của các môn chuyên đó không trùng nhau.
4. Tổ chức tuyển
sinh
a) Vòng 1: sơ tuyển, căn cứ vào các tiêu chí và được đánh giá bằng điểm số như sau:
- Kết quả tham
gia các hoạt động xã hội, thi tài năng trong phạm vi tổ chức của tỉnh, toàn quốc,
khu vực và quốc tế; điểm cho mỗi giải được tính như sau: giải nhất được 5,0 điểm,
giải nhì được 4,0 điểm, giải ba được 3,0 điểm, giải khuyến khích được 2,0 điểm.
- Kết quả xếp loại
học lực 4 năm cấp THCS: mỗi năm xếp loại học lực giỏi được 3,0 điểm, học lực khá được 2,0 điểm.
- Kết quả tốt
nghiệp THCS: tốt nghiệp loại giỏi được 3,0 điểm, loại khá được 2,0 điểm.
Điểm
sơ tuyển = Điểm thi học sinh giỏi, tài năng + Điểm xếp
loại học lực 4 năm cấp THCS + Điểm kết quả tốt nghiệp THCS.
|
Chọn vào thi tuyển vòng 2 những học
sinh đạt điểm sơ tuyển từ 10,0 điểm trở lên.
b) Vòng 2: thi tuyển
- Môn thi và đề thi:
+ Môn thi: thí sinh dự thi 03 bài thi
trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên (Toán, Ngữ văn,
Ngoại ngữ) và bài thi môn chuyên theo NV; các bài thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT công lập không chuyên tính hệ số 1, bài thi môn chuyên tính hệ số 2.
+ Đề thi môn
chuyên: đề thi được áp dụng hình thức tự luận, gồm các câu hỏi theo yêu cầu chuẩn
kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục cấp THCS hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, chủ yếu nằm trong chương trình lớp 9, đảm bảo các cấp độ nhận thức:
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cấp độ cao. Riêng môn Ngoại
ngữ (thi vào các lớp chuyên Ngoại ngữ) được áp dụng kết hợp giữa hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan để
đánh giá các kỹ năng nghe, đọc, viết.
- Dự kiến ngày
thi:
Ngày
|
Buổi
|
Môn
thi
|
Thời
gian làm bài
|
Giờ
bắt đầu làm bài
|
Giờ thu bài
|
18/6/2022
|
Sáng
|
Ngữ
văn
|
120
phút
|
8 giờ
00
|
10
giờ 00
|
Chiều
|
Ngoại
ngữ
|
60
phút
|
14
giờ 00
|
15
giờ 00
|
19/6/2022
|
Sáng
|
Toán
|
120
phút
|
8 giờ
00
|
10
giờ 00
|
20/6/2022
(Thi
các môn chuyên)
|
Sáng
|
Ngữ
văn, Toán, Tin học, Sinh học
|
150
phút
|
8 giờ
00
|
10
giờ 30
|
Tiếng
Pháp, Tiếng Đức Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (môn thay thế)
|
120
phút
|
8 giờ
00
|
10
giờ 00
|
Chiều
|
Vật
lí, Lịch sử, Địa lí
|
150
phút
|
14
giờ 00
|
16
giờ 30
|
Hóa
học, Tiếng Anh
|
120
phút
|
14
giờ 00
|
16
giờ 00
|
5. Nguyên tắc
tuyển sinh
ĐXT=
Tổng điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài thi chuyên (hệ số 2)
|
Trong đó:
- Điểm bài thi của các môn tính theo
thang điểm 10,0.
- Tuyển những
thí sinh có NV đăng ký xét tuyển vào trường, lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp đến
khi hết chỉ tiêu.
- Chỉ xét tuyển
đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi phạm
Quy chế thi đến mức hủy kết quả bài thi, các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0.
6. Dự kiến thời gian tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học
vào trường (trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2022 đến ngày 12/7/2022; nộp
hồ sơ nhập học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ
sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2022 đến ngày 22/7/2022.
7. Tuyển bổ sung vào lớp chuyên và
chuyển trường đối với học sinh các trường chuyên
Học sinh đã trúng tuyển vào lớp
chuyên tại trường THPT nào phải học ổn định hết cấp học tại
trường THPT đó. Trường hợp đặc biệt phát sinh trong quá trình học tập cần chuyển
trường, chuyển lớp chuyên phải được Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo cho phép.
a) Tuyển bổ sung
vào lớp chuyên:
- Hàng năm, trường chuyên có thể tổ
chức thi tuyển bổ sung vào các lớp chuyên.
- Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
việc tuyển bổ sung vào các lớp chuyên, quy định đối tượng, điều kiện dự tuyển bổ sung, môn thi tuyển bổ sung và tổ chức thực hiện việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên.
b) Chuyển học sinh chuyên sang trường
chuyên khác:
- Trường hợp trường chuyển đi và trường
chuyển đến đã tiến hành tuyển sinh bằng
kỳ thi chung (chung đề thi, sử dụng cùng một hướng dẫn chấm
thi) thì điều kiện chuyển trường của học sinh chuyên là phải
đạt đủ tiêu chuẩn trúng tuyển chuyên và không thuộc diện phải chuyển ra khỏi lớp chuyên các năm học tương ứng của trường chuyển đi và trường chuyển đến.
- Trường hợp trường chuyển đi và trường
chuyển đến không tuyển sinh bằng kỳ thi chung (không chung đề thi, không sử dụng
cùng một hướng dẫn chấm thi) thì học sinh chuyên phải tham dự thi tuyển bổ sung do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc ủy quyền cho trường
chuyên tổ chức.
IV. TUYỂN SINH VÀO
LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SONG BẰNG TÚ TÀI HỌC CHƯƠNG TRÌNH THPT QUỐC GIA VIỆT
NAM VÀ TÚ TÀI ANH QUỐC (CHỨNG CHỈ A-LEVEL)
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
cụ thể về công tác tuyển sinh vào lớp 10 chương trình đào
tạo song bằng tú tài học chương trình THPT quốc gia Việt Nam và tú tài Anh quốc
(chứng chỉ A-level).
V. TUYỂN SINH VÀO
LỚP 10 TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH, LỚP 10 TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP
VÀ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GDTX
1. Đối với các trường THPT công lập tự
chủ tài chính và THPT ngoài công lập
- Áp dụng phương thức “Xét tuyển” để
tuyển sinh vào các trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT ngoài công lập.
Hội đồng tuyển sinh nhà trường xây dựng
phương án tuyển sinh năm học 2022 - 2023 căn cứ vào: ĐXT của
thí sinh tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học
2022 - 2023; kết quả rèn luyện, học tập của học sinh ở cấp THCS, nếu lưu ban lớp
nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó và các quy định khác của Quy chế tuyển
sinh.
- Các trường THPT công lập tự chủ tài
chính và THPT ngoài công lập được tuyển học sinh vào lớp
10 là những học sinh cư trú tại Hà Nội (có xác nhận cư trú tại địa bàn của công
an cấp phường, xã, thị trấn) không phân biệt khu vực tuyển sinh.
- Dự kiến thời gian tuyển sinh:
+ Học sinh nộp đơn đăng ký dự tuyển tại trường THPT/trung tâm từ ngày 20/4/2022 đến ngày 25/6/2022;
+ Học sinh trúng tuyển nộp hồ sơ nhập
học tại trường THPT/trung tâm ngày 10/7/2022 đến ngày 22/7/2022.
2. Đối với các trung tâm GDNN-GDTX
- Thực hiện tuyển sinh theo phương thức
“Xét tuyển” dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của học
sinh ở cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó.
Các trung tâm GDNN-GDTX được tuyển học sinh vào lớp 10
không phân biệt khu vực tuyển sinh.
- Dự kiến thời gian tuyển sinh:
+ Học sinh nộp đơn đăng ký dự tuyển tại trường THPT/trung tâm từ ngày 20/4/2022 đến ngày 25/6/2022;
+ Học sinh trúng tuyển nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT/trung tâm ngày 10/7/2022 đến ngày 22/7/2022.
VI. TUYỂN SINH VÀO
LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
- Thực hiện theo Quyết định số
473/QĐ-VHTTDL ngày 03/5/2017 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của Trường Phổ
thông năng khiếu Thể dục thể thao Hà Nội.
- Dự kiến thời gian tuyển sinh:
+ Thi tuyển năng khiếu: từ 01/6/2022
đến 30/6/2022. Trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao Hà Nội xây dựng kế
hoạch trình Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội phê duyệt.
+ Thu hồ sơ và xét tuyển văn hóa: khoảng
từ ngày 25/6/2022 đến 22/7/2022.
VII. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1. Tuyển thẳng: cho các đối tượng là
học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS.
2. Thi tuyển: thí sinh dự thi các bài
thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học
2022 - 2023. Tổ chức thi tuyển cho những học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc có Giấy xác nhận thông tin về cư trú[3] (trong đó học sinh được
xác nhận Nơi thường trú tại Hà Nội) thuộc 13 xã miền núi trên địa bàn thành
phố Hà Nội (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025), bao gồm:
- Huyện Ba Vì có 07 xã: Khánh Thượng,
Ba Vì, Vân Hòa, Yên Bài, Tản Lĩnh, Minh Quang, Ba Trại;
- Huyện Thạch Thất có 03 xã: Tiến
Xuân, Yên Bình, Yên Trung;
- Huyện Quốc Oai có 02 xã: Đông Xuân,
Phú Mãn;
- Huyện Mỹ Đức có 01 xã: An Phú.
3. Dự kiến thời gian
tuyển sinh
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực tuyến hoặc trực
tiếp) từ ngày 10/7/2022 đến ngày 12/7/2022; nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT
và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2022 đến
ngày 22/7/2022.
VIII. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG NHẬT NGOẠI NGỮ 1
1. Đối tượng, điều kiện dự tuyển
Học sinh tốt nghiệp THCS hoặc bổ
túc THCS, đủ điều kiện đăng ký dự tuyển vào
lớp 10 trường THPT công lập không chuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học
2022 - 2023; học đủ 4 năm ngoại ngữ Tiếng Nhật (được thể hiện trong học bạ cấp
THCS) tại các trường THCS.
2. Đăng ký dự tuyển
- Học sinh được đăng ký tối đa 03
(ba) NV vào ba trường THPT công lập theo thứ tự NV1, NV2, NV3, trong đó NV1 và
NV2 phải thuộc hai trong ba trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên, THPT Việt Đức;
NV còn lại phải thuộc khu vực tuyển sinh của học sinh.
- Học sinh không trúng tuyển lớp Tiếng
Nhật ngoại ngữ 1 được xét tuyển vào lớp Tiếng Anh tại các NV đã đăng ký theo
quy định.
- Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp
10 THPT năm học 2022 - 2023”, học sinh phải chọn ngoại ngữ là Tiếng Nhật trong
mục “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”. Tuy nhiên, học sinh có thể chọn một ngoại
ngữ bất kỳ (Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật, Tiếng Đức, Tiếng Hàn) để làm bài
thi môn ngoại ngữ.
IX. TUYỂN SINH VÀO
LỚP 10 TIẾNG PHÁP SONG NGỮ VÀ LỚP 10 TIẾNG PHÁP TĂNG CƯỜNG
1. Tuyển sinh vào lớp 10 tiếng Pháp
song ngữ
a) Điều kiện dự tuyển:
Học sinh đủ điều kiện dự tuyển vào lớp
10 THPT công lập không chuyên năm học 2022 - 2023, được dự tuyển vào lớp 10 tiếng Pháp song ngữ tại một trong hai trường THPT: chuyên
Hà Nội-Amsterdam và Chu Văn An khi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xếp loại học lực,
hạnh kiểm cả năm của các lớp cấp THCS đạt loại Khá trở
lên.
- Xếp loại tốt
nghiệp THCS đạt loại Khá trở lên.
- Xếp loại công
nhận tốt nghiệp Chương trình song ngữ tiếng Pháp cấp THCS
từ loại Khá trở lên.
- Có tham gia kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học 2022 - 2023.
b) Phương thức tuyển sinh:
Tổ chức xét tuyển
căn cứ vào kết quả bài thi 03 môn: Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ của Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học 2022 - 2023 (Điểm
thi), kết quả kỳ thi tốt nghiệp Chương trình song ngữ tiếng Pháp cấp THCS (Điểm Pháp ngữ) và Điểm ưu tiên theo Quy chế tuyển sinh.
Kết quả trúng
tuyển lấy theo ĐXT vào lớp tiếng Pháp song ngữ từ cao xuống thấp cho đến khi đủ
chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho học sinh trúng tuyển vào
trường gọi là điểm chuẩn của trường. ĐXT được tính như sau:
ĐXT
= Điểm thi + Điểm Pháp ngữ + Điểm ưu tiên
|
Trong đó:
- Điểm thi: là tổng điểm của ba bài
thi Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ (kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập
không chuyên năm học 2022 - 2023) chấm theo thang điểm 10, điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn điểm đến hai chữ số thập phân.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những học sinh không vi phạm Quy chế thi đến mức đình chỉ thi và không có
bài thi nào bị điểm 0 (không).
- Điểm Pháp ngữ:
là tổng của điểm thi môn Tiếng Pháp (hệ số 2) và môn Toán bằng Tiếng Pháp (hệ số
1) của học sinh trong kỳ thi tốt nghiệp chương trình song ngữ tiếng Pháp cấp THCS.
- Điểm ưu tiên: thực hiện theo Điều 7
của Quy chế tuyển
sinh.
2. Tuyển sinh lớp
10 Tiếng Pháp tăng cường
a) Điều kiện tuyển sinh: học sinh đủ điều kiện dự tuyển vào lớp 10
THPT công lập không chuyên năm học 2022 - 2023; xếp loại tốt nghiệp Chương
trình song ngữ Tiếng Pháp cấp THCS từ loại Trung bình trở lên; có tham gia kỳ
thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học 2022 - 2023; có
đăng ký NV dự tuyển vào lớp 10 Tiếng Pháp tăng cường tại Trường THPT Việt Đức
(không học các môn khoa học bằng Tiếng Pháp).
b) Chỉ tiêu tuyển sinh: tuyển 01 lớp
(khoảng 45 học sinh) vào học lớp 10 Tiếng Pháp tăng cường tại Trường THPT Việt
Đức.
C. TỔ CHỨC THI
Công tác tổ chức thi được vận dụng
theo Quy chế thi, thành lập Ban Chỉ đạo thi, tuyển sinh các cấp, thành lập Hội
đồng thi và các Ban của Hội đồng thi, trong đó lưu ý:
I. CÔNG TÁC RA ĐỀ
THI, IN SAO ĐỀ THI VÀ BÀN GIAO ĐỀ THI
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra
Quyết định thành lập Hội đồng ra đề và in sao đề thi, Ban
Vận chuyển và bàn giao đề thi;
Đề thi và hướng dẫn chấm thi khi chưa
được công bố là bí mật Nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thành phần Hội đồng ra đề và in
sao đề thi gồm:
- Chủ tịch Hội đồng:
lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo các
phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện, thị xã; lãnh đạo các trường THCS, THPT.
- Ủy viên, thư
ký: cán bộ, công chức, viên chức các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng
Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã; giáo viên, nhân viên các trường THCS,
THPT.
- Các cán bộ soạn thảo đề thi và phản
biện đề thi là giáo viên các trường THCS, THPT. Mỗi môn thi có một Tổ ra đề thi
gồm Trưởng môn đề thi và các cán bộ soạn thảo đề thi.
- Lực lượng bảo vệ: do Công an thành
phố Hà Nội và Sở Giáo dục và Đào tạo điều động.
- Thanh tra: do Thanh tra Sở điều động,
trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết
định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
3. Ban Vận chuyển
và bàn giao đề thi thực hiện nhiệm vụ nhận đề thi từ Ban
In sao đề thi, bảo quản, vận chuyển, phân phối đề thi đến
các Điểm thi.
II. CÔNG TÁC COI
THI
1. Điểm thi
a) Mỗi trường THPT công lập là một
đơn vị tuyển sinh. Căn cứ vào số học sinh đăng ký dự tuyển vào trường và cơ sở vật chất của trường, nhà trường chủ động đề xuất
tổ chức một hay nhiều Điểm thi. Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt
và Quyết định thành lập các Điểm thi.
b) Mỗi Điểm thi
phải đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất. Phòng bảo quản đề
thi và bài thi tại Điểm thi phải có camera an ninh giám sát, ghi
hình các hoạt động tại phòng 24 giờ/ngày và đảm bảo các điều kiện khác vận dụng
theo Quy chế thi.
2. Thành phần Điểm thi
a) Điểm thi được thành lập theo Quyết
định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, mọi thành viên làm việc tại Điểm thi
đều phải có tên trong Quyết định.
b) Trưởng Điểm thi là Hiệu trưởng hoặc
Phó Hiệu trưởng trường THPT.
c) Mỗi Điểm thi có ít nhất 02 Phó Trưởng
Điểm thi và ít nhất 02 Thư ký; trong đó có 01 Phó Trưởng Điểm thi phụ trách cơ
sở vật chất là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng tại nơi đặt Điểm
thi.
d) Cán bộ coi thi: khoảng 50% là giáo
viên THCS và 50% là giáo viên THPT.
đ) Cán bộ giám sát: là cán bộ, giáo
viên trường THPT, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức thi, có trách nhiệm cao
và nắm vững Quy chế thi.
e) Thanh tra: do Thanh tra Sở điều động, trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
Ngoài ra tại mỗi Điểm thi còn có trật
tự viên, công an, nhân viên y tế, phục vụ làm nhiệm vụ theo Quyết định.
3. Nhiệm vụ: vận dụng theo Quy chế
thi.
III. CÔNG TÁC CHẤM
THI
1. Ban chấm thi
a) Toàn Thành phố thành lập một Ban
chấm thi (trong đó có Ban chấm thi trắc nghiệm khách quan và các Ban chấm thi bộ
môn hoặc nhóm môn), một Ban Làm phách.
b) Địa điểm đặt Ban chấm thi phải đảm
bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất. Phòng chứa bài thi, phòng chấm
bài thi trắc nghiệm, tự luận tại Ban chấm thi phải có
camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng 24 giờ/ngày và đảm bảo
các điều kiện khác theo đúng Quy chế thi.
2. Thành phần Ban chấm thi
a) Ban chấm thi được thành lập theo
Quyết định của Sở Giáo dục và Đào tạo, mọi thành viên làm việc tại Ban chấm thi
đều phải có tên trong Quyết định.
b) Cán bộ chấm thi: khoảng 50% là
giáo viên THCS, 50% là giáo viên THPT. Các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường
THPT phải cử đúng thành phần và số lượng giáo viên tham
gia chấm thi theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Thanh tra: do Thanh tra Sở điều động,
trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thanh tra và
thành lập đoàn thanh tra.
Ngoài ra tại mỗi
Ban chấm thi theo môn hoặc nhóm môn còn có trật tự viên, công an, nhân viên y tế,
phục vụ làm nhiệm vụ theo Quyết định.
3. Nhiệm vụ: vận dụng theo Quy chế
thi.
IV. GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong kỳ thi:
a) Khi nhận được phản ánh vi phạm Quy
chế thi thì Hội đồng thi hướng dẫn, xử lý hoặc kiến nghị xử
lý theo thẩm quyền.
b) Trường hợp khiếu nại về công tác tổ
chức thi, hồ sơ và điểm bài thi: giải quyết theo Quy chế thi.
c) Trường hợp tố cáo vi phạm quy chế
thi: Hội đồng thi tổ chức xác minh hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xác
minh, xử lý theo Quy chế thi và quy định của Luật tố cáo.
2. Việc xác minh, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể được giải
quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
V. CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
Căn cứ diễn biến của dịch COVID-19
trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong trường hợp đến thời
điểm tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2022 - 2023 vẫn còn ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19, Hội đồng thi, tuyển sinh cần phải thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch COVID-19
theo đúng chỉ đạo của Trung ương và Thành phố (chuẩn bị đầy
đủ các điều kiện cần thiết và xây dựng các phương án cụ thể...)
đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các thí
sinh.
D. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
1. Hướng dẫn các phòng Giáo dục và
Đào tạo, các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX về công tác tuyển sinh vào lớp 10
THPT năm học 2022 - 2023.
2. Tổ chức hướng dẫn Quy chế thi, Quy
chế tuyển sinh và văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác tuyển sinh vào lớp
10 THPT năm học 2022 - 2023 tới các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT
và các trung tâm GDNN-GDTX.
3. Trực tiếp tổ chức tuyển sinh vào lớp
10 chương trình giáo dục phổ thông và lớp 10 chương trình GDTX.
4. Chỉ đạo và kiểm
tra công tác tuyển sinh trên địa bàn Thành phố.
5. Tổ chức công tác truyền thông rộng
rãi để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ, tạo sự đồng thuận trong quá trình triển
khai.
6. Ra quyết định thành lập Hội đồng
tuyển sinh của các trường THPT; Quyết định phê duyệt kết
quả tuyển sinh của từng trường THPT. Tiếp nhận hồ sơ của
các Hội đồng tuyển sinh, Điểm thi, Ban chấm thi.
7. Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, các
đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện nghiêm
túc các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo đúng chỉ
đạo của Trung ương và Thành phố (trong trường hợp đến thời điểm tổ chức kỳ thi
tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2022 - 2023 vẫn còn ảnh hưởng bởi dịch
COVID-19).
8. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện thống kê, thông tin, báo
cáo định kỳ và hàng năm, đột xuất về công tác tuyển sinh với Ủy ban nhân dân phố
và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
Sở Y tế, Công an Thành phố, Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y
tế, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa và Thể
thao, Bưu điện thành phố Hà Nội, Tổng công
ty Điện lực thành phố Hà Nội, các ban, ngành liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo
và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã thực hiện tốt công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2022 - 2023 theo quy định.
III. ỦY BAN NHÂN
DÂN CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
1. Phối hợp, chỉ đạo các phòng Giáo dục
và Đào tạo, các phường, xã, thị trấn và các trường tổ chức
công tác truyền thông rộng rãi để giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ, tạo sự đồng thuận trong quá
trình triển khai.
2. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường trên địa bàn tổ chức công tác
thi tuyển sinh theo đúng yêu cầu.
3. Chủ động phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19 theo đúng chỉ đạo của Trung ương và Thành phố
(trong trường hợp đến thời điểm tổ chức kỳ thi tuyển sinh
vào lớp 10 THPT năm học 2022 - 2023 vẫn còn ảnh hưởng bởi dịch COVID-19).
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, giải quyết./.
[1] Mẫu CT07
ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày
15/5/2021 của Bộ Công an. Kèm theo Phụ lục I hướng dẫn thực hiện thủ tục hành
chính xác nhận thông tin về cư trú của Bộ Công an.
[2] Mẫu CT07
ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an. Kèm
theo Phụ lục I hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính xác nhận thông tin về cư
trú của Bộ Công an.
[3] Mẫu CT07
ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an. Kèm
theo Phụ lục I hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính xác
nhận thông tin về cư trú của Bộ Công an.