ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 21 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16
tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học
thêm;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục - Đào tạo (Tờ
trình số 1818/TTr-GDĐT ngày 17 tháng 12 năm 2013),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/2008/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm
2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có
thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học
thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách
nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm,
người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc
có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Việc
phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc
trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc dạy
thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng
cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình
giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những
nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học
thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình
thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các
lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học
lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn
cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Các trường hợp
không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà
trường tổ chức dạy học 02 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ
các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung
theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với
học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng
cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 4. Tổ chức dạy thêm, học
thêm trong nhà trường
1. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết
đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi
chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với
nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực
hiện cam kết.
2. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học
thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên
phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
3. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn
đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất
cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà
trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học
thêm trong nhà trường.
4. Hiệu trưởng nhà trường xét duyệt danh sách
giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên dạy thêm, xếp thời khóa biểu dạy thêm
phù hợp với học lực của học sinh.
Điều 5. Quy mô tổ chức lớp học
và thời gian
1. Các lớp dạy thêm, học thêm không quá 40 học
sinh/lớp. Mỗi buổi học thêm được quy định là 02 tiết, mỗi tiết 45 phút, mỗi tuần
không quá 02 buổi/môn.
2. Mỗi giáo viên trong biên chế nhà nước dạy
thêm không quá 03 buổi/tuần, một buổi không quá 02 tiết (kể cả dạy trong và
ngoài nhà trường).
3. Tổ chức dạy thêm và học thêm ở trường Trung học
phổ thông chuyên Lê Quý Đôn: giáo viên dạy thêm không quá 02 buổi/tuần;
4. Thời gian dạy thêm và học thêm là từ 07 giờ đến
trước 21 giờ hàng ngày.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm:
1. Cam kết với UBND xã, phường, thị trấn (gọi
chung là UBND cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về
dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm
bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước
và trong khi thực hiện dạy thêm
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
b) Danh sách người dạy thêm.
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm.
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu và quản lý tiền
học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Mức thu: Thu tiền học thêm để chi trả thù lao
cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà
trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học
thêm.
Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ
học sinh với nhà trường phù hợp với hoàn cảnh kinh tế địa phương, được công
khai trong trong Hội nghị công nhân viên chức và Hội nghị Ban đại diện cha mẹ học
sinh. Thực hiện chế độ miễn, giảm tiền học thêm cho con gia đình chính sách,
gia đình có hoàn cảnh khó khăn và con hộ nghèo.
- Mức thu chỉ đủ thực hiện việc chi trả ở Điểm
b, Khoản 1 Điều này.
b) Mức chi:
- Chi quản lý: 07% (chi quản lý tại trường 05%;
chi quản lý của cấp trên 02%);
- Chi trả trực tiếp cho giáo viên: 85%;
- Chi trả tiền điện, nước, hao mòn tài sản: 08%.
c) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai
thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo
viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm. Hiệu trưởng nhà trường chịu
trách nhiệm về mức thu và quản lý khoản tiền này.
2. Đối với dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường
a) Mức thu: Thu tiền để chi trả cho giáo viên giảng
dạy, khấu hao tài sản, công tác quản lý.
- Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ
học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm;
- Mức thu chỉ đủ thực hiện việc chi trả ở Điểm
b, Khoản 2 Điều này.
b) Mức chi:
- Chi cho khấu hao tài sản và quản lý 30% (trong
đó 02% chi cho cơ quan quản lý cấp trên);
- Chi trả trực tiếp cho giáo viên: 70%.
c) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm
thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
Điều 8. Yêu cầu đối với người
dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng
cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được
giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được Thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch
UBND cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này (đối với
người dạy thêm ngoài nhà trường); được Thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo
quy định tại Điểm c, Khoản 4, Điều 3 Quy định này (đối với giáo viên đang hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với người
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng
với giáo viên dạy thêm theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất phục
vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm
bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của
Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 tháng 6 năm 2011 của liên Bộ: Giáo dục và
Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các
yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo
an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại,
khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh
hiểm trở.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ
1,10 m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân
tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh, phòng chống cháy nổ.
3. Kích thước và cách bố trí bàn, ghế học sinh
trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT .
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc,
cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18
tháng 4 năm 2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải
hợp vệ sinh.
Chương III
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy
thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc
nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ
thông.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố cấp hoặc ủy quyền
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với
các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình, trung
học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là
chương trình trung học cơ sở.
Điều 12. Hồ sơ cấp giấy
phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm.
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm
đảm bảo các yêu cầu tại điều 8 Quy định này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm,
phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, trong đó cam kết với UBND cấp xã về thực hiện các quy định tại Khoản 1,
Điều 6 Quy định này.
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm.
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký
dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 Quy định này.
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp
huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học
thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức
dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Trình tự, thủ tục
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm theo quy định tại Điều 12 Quy định này; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở
vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 14. Thời hạn, gia hạn,
thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy
thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng
phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm nếu giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn
tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, Ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện quy định của UBND cấp tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh
về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và
cá nhân theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Quy định này, bao gồm cả tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý của các trường đại học, cao đẳng.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, Ban
ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học
thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm,
học thêm báo cáo UBND cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc
theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa
bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã có
trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy định này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
với UBND tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của UBND.
Điều 17. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
1. Xác nhận hồ sơ xin cấp
giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm của các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn quản lý theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan, Ban ngành liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra về hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường khi
có yêu cầu.
Điều 18. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Trưởng Phòng Giáo dục và
Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
học thêm cho tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Quy định
này, nếu được UBND huyện, thị xã, thành phố ủy quyền.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm
trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định. Chịu
trách nhiệm trước UBND cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và
cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm
báo cáo UBND cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo
cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 19. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy
thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy
thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy
và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều
2 Quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận
các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Khoản 5, Điều 8
Quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học
thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm
trong nhà trường.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của UBND cấp tỉnh và các quy định khác
có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm,
người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp
phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày.
Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm
không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức,
cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ hồ sơ dạy thêm, học thêm bao
gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người
dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm,
hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền,
của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện quy định
về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21. Thanh tra, kiểm
tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước,
thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán
bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Giao Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp, trình UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý.