HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2013/NQ-HĐND
|
Kiên Giang,
ngày 10 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN
HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh
mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ;
Trên cơ sở xem
xét Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 132/BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ban
Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số
62/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành một số
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ
thể như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Theo quy định tại Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính.
2. Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa
Việc
áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
3. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích
phát triển xã hội hóa
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa khi đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc danh mục
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Các dự án
xã hội hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có
cam kết bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, thực hiện chính sách khuyến khích xã hội
hóa đúng mục đích, có hiệu quả.
II. CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
1. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật
chất
Thực hiện theo các quy định hiện
hành.
2.
Chính sách về đất đai
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn
thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình
thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
b) Riêng đất
đô thị, đất ở giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa để thực hiện các dự án xã
hội hóa, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất như sau:
- Miễn, giảm
tiền sử dụng đất: Nhà nước miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án xã hội hóa:
+ Giảm 50% tiền
sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện
tại địa bàn thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên;
+ Giảm 70% tiền
sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện
tại địa bàn huyện Kiên Lương, huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền sử
dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại
địa bàn các huyện còn lại.
- Miễn tiền
thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm để
thực hiện dự án xã hội hóa:
+ Miễn tiền
thuê đất 14 năm kể từ ngày đưa dự
án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên;
+ Miễn tiền
thuê đất 18 năm kể từ ngày đưa dự
án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn huyện Kiên Lương, huyện Phú Quốc;
+ Miễn tiền
thuê đất hàng năm trong suốt thời gian thuê đối với các dự án xã hội hóa thực
hiện tại địa bàn các huyện còn lại.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn
liên huyện thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất được tính theo tỉ lệ
diện tích sử dụng đất của dự án trên địa bàn từng huyện.
c) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đã ứng trước kinh phí bồi thường,
hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện
tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được khấu trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có), trường hợp khấu trừ
không hết thì phần còn lại sẽ được đưa vào chi phí của dự án.
d) Miễn, giảm tiền
sử dụng đất, miễn tiền thuê đất đối với dự án xã hội hóa phải chuyển mục đích sử
dụng đất:
Trường hợp cơ sở
thực hiện xã hội hóa được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật để thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điểm 3,
Mục I của Nghị quyết này thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất
theo quy định tại Điểm b Khoản 2, Mục II của Nghị quyết này.
3. Chính sách ưu đãi tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm
vi, đối tượng, điều kiện quy định tại Nghị quyết này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định
tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Các chính sách khác
Các nội dung khác về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường có liên quan không đề cập tại Nghị quyết này,
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008
của Chính phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính và các quy định hiện hành.
Điều 2.
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa
phương triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp
thứ tám thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|