HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2013/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 19 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục được
Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Quyết
định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020;
Xét Tờ
trình số 32/TTr-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
thông qua Nghị quyết về Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 27/BC-HĐND
ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý
kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết Quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến
năm 2025, với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
- Giảm bất
bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, vùng dân tộc ít người;
- Tăng cường
cơ sở vật chất, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục, phát triển giáo dục miền
núi, vùng dân tộc và vùng có nhiều khó khăn;
- Nâng cao chất
lượng dạy và học, thực hiện đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa và tài
liệu giảng dạy;
- Tiếp tục củng
cố, nâng cao chất lượng phổ cập Trung học cơ sở và phổ cập giáo dục Tiểu học
đúng độ tuổi;
- Đổi mới
phương pháp lập và giao kế hoạch ngân sách cho giáo dục và thực hiện quyền tự chủ
tài chính tại các đơn vị, trường học;
- Nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp và trường học.
2. Mục tiêu phát triển giáo dục theo cấp và ngành học đến 2020
a. Giáo
dục Mầm non
Nuôi dưỡng
và chăm sóc:
+ Tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục Mầm non giảm ở mức dưới 7% năm 2015; đến
năm 2020 có 95% số trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phát triển;
+ 100% trẻ đến
trường được cân đo, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng;
+ 100% trẻ đến
trường được khám sức khỏe định kỳ, được tiêm chủng phòng bệnh theo quy định và
được phòng bệnh theo mùa, đảm bảo an toàn về sức khỏe cho trẻ;
+ Nâng tỷ lệ
trẻ được ăn tại trường: tuổi nhà trẻ đạt 95%, trẻ mẫu giáo đạt 85% số trẻ đến
trường;
+ Khẩu phần ăn
của trẻ đảm bảo 100% theo yêu cầu tối thiểu cho từng độ tuổi;
+ Đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với các trường Mầm non: 100% trường có hợp đồng mua
bán thực phẩm sạch; 100% trường được y tế công nhận trường đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Giáo dục:
- Đến năm
2015:
+ Nâng tỷ lệ
trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ lên 15%; trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt
80%; trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 99,9%;
+ Phấn đấu
99,8% trẻ 5 tuổi ra lớp trước khi vào lớp 1;
+ Triển khai đại
trà chương trình giáo dục Mầm non mới tới 100% trường, lớp mầm non;
+ Đưa công nghệ
thông tin vào hoạt động giáo dục trẻ cho 100% trường đạt chuẩn quốc gia, trường
trọng điểm và trường công lập;
+ Hoàn thành mục
tiêu phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Đến năm
2020:
+ Có ít nhất
30% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 75% trẻ độ tuổi mẫu giáo, trong đó 97% trẻ mẫu giáo
5 tuổi được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non;
+ Tỷ lệ trẻ dưới
3 tuổi đến nhà trẻ đạt 30%; trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 90%; trẻ 5
tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 100%.
Nguồn lực:
+ Bố trí đủ số
lượng cán bộ quản lý cho các trường Mầm non theo quy định của Điều lệ trường Mầm
non. Bố trí đủ giáo viên cho các nhóm, lớp theo quy định của Điều lệ trường Mầm
non. Đến năm 2020, 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn chuyên môn, trong đó có
ít nhất 60% trên chuẩn;
+ 100% trường
Mầm non có đồ chơi ngoài trời đảm bảo mức tối thiểu: 10 đồ chơi ngoài trời/trường.
Đảm bảo thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho 100% nhóm lớp theo quy định;
+ Quy hoạch
các trường Mầm non có nhiều nhất 5 điểm trường theo quy định của Điều lệ trường
Mầm non;
+ 100% số xã
có trường Mầm non; 100% thôn, buôn có nhà lớp học Mầm non. Tăng số nhóm, lớp
theo định biên số trẻ: cụ thể là nhà trẻ 8 cháu/cô; mẫu giáo 2 cô/lớp có từ
25-35 trẻ;
+ Đến năm 2020
các điểm trường chính có đủ phòng học và các phòng chức năng. Các điểm trường lẻ
không có phòng học tạm, học nhờ. 100% các trường có tường bao, hàng rào cây
xanh, có cổng, biển hiệu của trường.
b. Giáo
dục tiểu học
- Đến năm
2015:
+ Củng cố vững
chắc phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi;
+ Tỷ lệ trẻ 6
tuổi vào lớp 1: trên 99%;
+ Tỷ lệ học
sinh được học 2 buổi/ngày đạt 80%;
+ Duy trì 100%
số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi;
+ Xoá bỏ khoảng
cách giữa tỷ lệ nhập học đúng tuổi và tỷ lệ nhập học thô ở cấp Tiểu học;
+ 60% học sinh
được học chương trình Tin học;
+ 40% học sinh
lớp 3 được học tiếng Anh theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Trẻ em trong
độ tuổi Tiểu học được đến trường đạt 99,9%, 65% trẻ khuyết tật ra lớp;
- Đến năm
2020:
+ Tỷ lệ trẻ 6
tuổi vào lớp 1 đạt 100%; 75% học sinh được học chương trình Tin học;
+ 30% học sinh
là người dân tộc thiểu số được học tiếng dân tộc (Ê Đê, M’Nông,...);
+ Tỷ lệ học
sinh được học 2 buổi/ ngày đạt từ 80% trở lên (50% học sinh bán trú) và tham
gia các hoạt động tại trường 10 giờ/ngày; 90% học sinh lớp 3 được học tiếng Anh
theo chương trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ 96% nhà trường
được công nhận danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi; 80% trẻ khuyết tật
ra lớp.
c. Giáo
dục trung học cơ sở
- Đến năm
2015:
+ Củng cố vững
chắc các tiêu chuẩn phổ cập Trung học cơ sở;
+ Huy động
100% học sinh tốt nghiệp Tiểu học vào Trung học cơ sở (trong đó 3% học trường
ngoài công lập);
+ 100% học
sinh được học hướng nghiệp, Tin học và Ngoại ngữ;
+ Tỷ lệ huy động
học sinh trong độ tuổi từ 11 tuổi đến 14 tuổi vào học Trung học cơ sở: 90,5%;
+ Tỷ lệ học
sinh được học 2 buổi/ngày: 25%;
- Đến năm
2020:
+ Tỷ lệ huy động
học sinh trong độ tuổi từ 11 đến 14 vào học Trung học cơ sở: 94,5%;
+ Tỷ lệ học
sinh được học 2 buổi/ngày: 30%;
+ Duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Trung học cơ sở;
+ Huy động
100% học sinh tốt nghiệp Tiểu học vào Trung học cơ sở (trong đó 5% học trường
ngoài công lập); 50% số trường học 2 buổi /ngày; 100% học sinh được hướng nghiệp,
học Ngoại ngữ và Tin học;
+ Trang bị thiết
bị phòng học chung các bộ môn, phòng máy vi tính cho 100% số trường Trung học
cơ sở đạt chuẩn quốc gia; 95% nhà trường được công nhận danh hiệu “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
d. Giáo
dục trung học phổ thông
- Đến năm
2015:
+ Tỷ lệ huy động
học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở vào học Trung học phổ thông: 75%;
+ Thu hút 98%
học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được vào học Trung học phổ thông, Giáo dục
thường xuyên, các trường Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, trong đó tỷ lệ học
sinh học Trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề đạt 12%; 5% học sinh Trung
học phổ thông học trường ngoài công lập;
+ 100% giáo
viên Trung học đạt chuẩn và 10% trên chuẩn;
+ 90% giáo
viên trường Trung học phổ thông sử dụng, có khả năng áp dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh;
+ 25% trường
Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia, 99,5% nhà trường được công nhận danh hiệu
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Đến năm
2020:
+ Thu hút 100%
học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được vào học Trung học phổ thông, Giáo dục
thường xuyên, các trường Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, trong đó tỷ lệ học
sinh học Trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề đạt 20%; 8% học sinh Trung
học phổ thông học trường ngoài công lập;
+ Duy trì tỷ lệ
100% học sinh được học Ngoại ngữ, Tin học và giáo dục hướng nghiệp. 100% các
trường Trung học phổ thông thực hiện phân ban giáo dục; 30% trường thực hiện học
2 buổi/ngày;
+ 100% giáo
viên Trung học đạt chuẩn và 15% trên chuẩn;
+ 100% giáo
viên trường Trung học phổ thông sử dụng, có khả năng áp dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ đổi mới phương pháp giáo dục và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh;
+ Phấn đấu đến
năm 2020 mỗi huyện có ít nhất 1 trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
100% nhà trường được công nhận danh hiệu “Trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
e. Giáo
dục thường xuyên
- Đến năm
2015:
+ Cải tiến chất
lượng các chương trình, tài liệu xóa mù chữ, sau xóa mù chữ và bổ túc (mở rộng
độ tuổi xóa mù chữ đến 45 tuổi), nâng cao chất lượng hoạt động các Trung
tâm học tập cộng đồng và Trung tâm Giáo dục thường xuyên;
+ Đảm bảo thu
hút được 65% số người lao động; 100% cán bộ xã, phường, thị trấn, huyện, thị
xã, thành phố, 90% cán bộ, công chức, viên chức được tiếp cận và hưởng thụ các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao hiểu biết, cập nhật kiến thức;
+ Hàng năm huy
động trên 10% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở dưới 21 tuổi và cán bộ cơ sở
ra học bổ túc Trung học phổ thông, góp phần hoàn thành các tiêu chuẩn phổ cập
theo đúng tiến độ;
+ Mỗi xã, phường,
thị trấn có 1 Trung tâm học tập cộng đồng, tăng cường bồi dưỡng các chuyên đề,
cập nhật kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ cho các đối tượng có nhu cầu;
+ Hướng nghiệp,
dạy nghề phổ thông cho 100% học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông;
- Đến năm
2020:
+ Hàng năm huy
động trên 15% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở dưới 21 tuổi và cán bộ cơ sở
ra học bổ túc Trung học phổ thông, góp phần hoàn thành các tiêu chuẩn phổ cập
theo đúng tiến độ;
+ Hàng năm có
80% dân số được học ít nhất 01 chương trình giáo dục thường xuyên;
+ Ðội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý: xây dựng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên, cộng tác
viên và cán bộ quản lý Giáo dục thường xuyên đủ về số lượng, đa dạng về cơ cấu
theo nội dung học tập của người dân; đảm bảo về chất lượng làm điều kiện căn bản
thực hiện phát triển Giáo dục thường xuyên;
+ Nguồn lực
tài chính: đầu tư xây dựng cơ bản, các trang thiết bị dạy và học, chi trả chế độ,
thực hiện chương trình phổ cập giáo dục và các chương trình khác.
f. Giáo
dục Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học
+ Đẩy mạnh
phân luồng sau Trung học cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo
để đến năm 2015 các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có đủ khả năng
tiếp nhận 25% - 30% số học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở vào học;
+ Phấn đấu
tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% vào năm 2020 (trong đó giáo dục nghề
nghiệp là 45%);
+ Mỗi năm cần
đào tạo chính qui cho 7.000 - 8.000 sinh viên có trình độ Cao đẳng, đào tạo cho
800 - 1.000 sinh viên có trình độ Đại học. Mở rộng đào tạo các ngành kinh tế và
kĩ thuật, văn hoá - nghệ thuật, xã hội và nhân văn; chú trọng đào tạo các ngành
Tin học, Ngoại ngữ.
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục – đào tạo
a. Mạng
lưới giáo dục Mầm non đến năm 2020:
Mỗi xã/phường/thị
trấn đều có trường Mầm non độc lập; 100% thôn, buôn có nhà lớp học mầm non (điểm
trường).
b. Mạng
lưới giáo dục phổ thông đến năm 2020:
- Tiểu học: mỗi
xã/phường/thị trấn đều có trường Tiểu học độc lập;
- Trung học cơ
sở: mỗi xã/phường/thị trấn đều có trường Trung học cơ sở độc lập;
- Trung học phổ
thông: mỗi huyện có từ 2 trường Trung học phổ thông trở lên.
Đối với một số
huyện có đông dân số hoặc địa bàn rộng sẽ quy hoạch thêm trường Trung học phổ
thông ;
- Thành phố
Buôn Ma Thuột, qui hoạch trường theo hướng để đáp ứng nhân lực qui hoạch xây dựng
thành phố động lực trung tâm vùng Tây Nguyên;
- Đối với trường
có nhiều cấp học hiện có (cấp 1-2): xây dựng thêm để tách thành các trường độc
lập;
- Đối với trường
Phổ thông dân tộc nội trú: mỗi huyện có một trường Phổ thông dân tộc nội trú. Tại
thị xã Buôn Hồ xây mới trường Trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, xây mới
trường Phổ thông dân tộc nội trú huyện Krông Búk;
- Phát triển
các trường Phổ thông dân tộc bán trú ở những xã khó khăn theo định hướng của tỉnh
và hướng dẫn của Trung ương;
- Hạn chế việc
phát triển điểm trường lẻ, chỉ lập điểm trường lẻ ở những vùng dân cư cách xa
nhau, giao thông khó khăn.
c. Mạng
lưới giáo dục thường xuyên đến năm 2020
Trên địa bàn của
tỉnh sẽ có 17 Trung tâm Giáo dục thường xuyên trong đó mỗi huyện/thị xã/thành
phố có 1 trung tâm, có 184 Trung tâm học tập công đồng bảo đảm mỗi xã, phường/thị
trấn đều có Trung tâm học tập cộng đồng.
d. Mạng
lưới giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học
- Trung cấp
chuyên nghiệp:
+ Đến năm 2015
có 6 trường gồm: Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Đắk Lắk, Trung cấp Sư phạm Mầm
non, Trung cấp Trường Sơn, Trung cấp Tây Nguyên, Trung cấp Đắk Lắk, Trung cấp
Đam San;
+ Đến năm 2020
có 4 trường gồm: Trung cấp Sư phạm Mầm non, Trung cấp Trường Sơn, Trung cấp Đắk
Lắk, Trung cấp Đam San;
- Cao đẳng:
+ Đến năm 2015
có 4 trường gồm: Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk, Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật, Cao đẳng
Y tế (trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp Y tế), Cao đẳng Bách khoa Tây Nguyên
(thành lập mới);
+ Đến năm 2020
có 5 trường gồm: Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk, Cao đẳng Y tế, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Đắk Lắk (trên cơ sở nâng cấp trường Trung cấp Kinh tế
- Kỹ thuật Đắk
Lắk) , Cao đẳng Bách khoa Tây Nguyên, Cao đẳng Tây Nguyên (trên cơ sở nâng cấp
trường Trung cấp Tây Nguyên).
- Đại học: đầu
tư phát triển các trường Đại học khi có điều kiện như: Đại học Y Dược (tách
Khoa Y khỏi Đại học Tây Nguyên); nâng cấp trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật
thành Đại học Văn hóa Nghệ thuật Tây Nguyên; mở Phân hiệu Đại học Đông Á, Phân
hiệu đại học Bình Dương.
4. Quy hoạch phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên
a. Đội
ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên giáo dục Mầm non theo từng
giai đoạn và dưới nhiều hình thức.
b. Đội
ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên phổ thông
- Chuẩn hóa;
đào tạo giáo viên Tiểu học, Trung học cơ sở theo địa chỉ huyện/thị xã/thành phố;
rút kinh nghiệm để tiếp tục điều chỉnh nội dung và cơ cấu lại thời gian đào tạo
để đào tạo mới giáo viên Trung học cơ sở dạy 2 môn toàn cấp, đào tạo bổ sung
chuyên ngành 2 cho toàn bộ giáo viên Trung học cơ sở hiện nay để đáp ứng trình
độ chuyên môn và số lượng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong điều
kiện các trường Trung học cơ sở của tỉnh đi vào ổn định;
- Tiếp tục
liên kết với các trường Đại học mở các khoá đào tạo chuyên môn, chính trị và quản
lý cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ở trình độ đại học, sau đại học (đặc
biệt là giáo viên ở các trường chuyên, phân ban). Đồng thời, tỉnh sẽ từng
bước hình thành một bộ phận giáo viên có trình độ cao, năng lực sư phạm giỏi
đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện ở tất cả các bậc học;
- Khẩn trương
thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin từ nay
đến năm 2020 của Chính phủ và tham gia chuẩn bị nhân lực, đáp ứng Đề án dạy Tin
học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông của
ngành;
- Sắp xếp, bố
trí đội ngũ giáo viên các bộ môn ở các vùng, miền, phù hợp khả năng chuyên môn.
Quan tâm, mạnh dạn giao việc thực hiện các chuyên đề, các công việc chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên trẻ, có trình độ đào tạo trên chuẩn;
- Xây dựng và phê duyệt quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của tỉnh đến
năm 2020;
- Căn cứ vào
quy định về định mức biên chế cho giáo viên phổ thông, quy mô phát triển đội
ngũ giáo viên phổ thông Đắk Lắk đến năm 2020.
c. Đội
ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên Giáo dục thường xuyên
Đảm bảo đủ Cán
bộ quản lý và đội ngũ giáo viên cho hệ thống Giáo dục thường xuyên theo quy định.
Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ và trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên theo đặc thù của Giáo dục thường xuyên.
d. Đội
ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học.
Đảm bảo đủ cán
bộ quản lý và đội ngũ giảng viên về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu
ngành nghề và trình độ cho hệ thống giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng
và Đại học.
5. Định hướng phát triển giáo dục – đào tạo của tỉnh đến năm 2025
Đến năm 2025,
Đắk Lắk phải phấn đấu trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo có uy tín ở khu vực
Tây Nguyên, với chất lượng giáo dục cao ở các cấp học, và chất lượng đào tạo đủ
sức cạnh tranh trong nước và khu vực ở các ngành: Sư phạm, Kinh tế, Nông - Ngư,
Kỹ thuật - Công nghệ với các mặt sau:
a. Quy mô, mạng lưới giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021 - 2025 đủ năng lực
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và nhu cầu nhân lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và khu vực. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia xếp vào những
tỉnh, thành khá của cả nước.
b. Chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025: đảm bảo chất lượng
giáo dục toàn diện, đại trà, mũi nhọn và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong tỉnh và khu vực. Đến 2025, giáo
dục - đào tạo của tỉnh được xếp thứ hạng khá của cả nước.
c. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục thời kỳ 2021-2025 đảm bảo đủ
về số lượng và cơ cấu môn học và ngành nghề cũng như trình độ đào tạo, đạt chuẩn
100%.
d. Cơ sở vật chất giáo dục thời kỳ 2021-2025 đảm bảo 100% phòng học các
cơ sở giáo dục đạt mức kiên cố, các cơ sở giáo dục đạt 100% những điều kiện cho
việc tổ chức dạy học.
e. Hệ thống giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh được phát triển đảm bảo nhu cầu học tập của xã hội và nhân lực của thị
trường lao động của tỉnh và khu vực.
f. Xóa bỏ sự bất bình đẳng về điều kiện và cơ hội học tập của các dân tộc,
các vùng miền trong tỉnh. Thiết lập một hệ thống giáo dục thường xuyên và suốt
đời.
6. Các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
Để đạt được mục
tiêu đặt ra, trong mỗi giai đoạn phát triển cần cụ thể hóa thành các chương
trình, đề án và kế hoạch cho phát triển Giáo dục-Đào tạo như sau:
T/T
|
Tên chương trình, đề án, kế hoạch
|
Mục tiêu cuối cùng cần đạt
|
I. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
|
1
|
Chương trình phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
|
Đến 2020, hầu hết đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tỉnh đạt chuẩn và trên chuẩn.
|
2
|
Đề án xây dựng trường chuẩn
quốc gia
|
Phấn đấu tỷ lệ các trường
đạt chuẩn quốc gia tăng 5%/năm. Đến 2020 có 65% số trường trong tỉnh đạt chuẩn
quốc gia
|
3
|
Kế hoạch thành lập và tổ
chức hoạt động các trường Phổ thông dân tộc bán trú và củng cố phát triển hệ
thống trường Phổ thông dân tộc nội trú
|
Tăng những điều kiện, cơ hội
tiếp cận giáo dục cho con em dân tộc ít người, giảm bất bình đẳng trong giáo
dục. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho các trường Phổ thông dân tộc bán trú,
các cơ sở giáo dục ở miền núi, vùng Dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó
khăn nhằm tạo điều kiện phổ cập vững chắc Tiểu học và Trung học cơ sở. Củng cố
phát triển hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú theo hướng đạt chuẩn quốc
gia, phấn đấu trường Phổ thông dân tộc nội trú trở thành trường hàng đầu về
chất lượng giáo dục miền núi, vùng khó khăn, đáp ứng nguồn đào tạo cán bộ cho
các dân tộc thiểu số
|
4
|
Đề án Kiên cố hóa trường, lớp
học và nhà công vụ cho giáo viên
|
Đến 2020, cơ sở vật chất,
kỹ thuật của nhà trường trong tỉnh được xây dựng và trang bị đầy đủ, đồng bộ
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, đáp ứng mọi nhu cầu của tổ chức
dạy và học.
|
5
|
Chương trình phổ cập giáo
dục phổ thông
|
Duy trì, củng cố và phát
triển thành quả của công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
Trung học cơ sở. Đến 2020 có 40% huyện/thị xã/thành phố được công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục Trung học.
|
6
|
Kế hoạch phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015
|
Phát triển hệ thống giáo dục
Mầm non đảm bảo thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường
|
7
|
Chương trình xã hội hóa
giáo dục
|
Tăng cường các nguồn lực đầu
tư cho phát triển giáo dục của tỉnh
|
8
|
Chương trình phát triển
giáo dục thường xuyên
|
Xây dựng mạng lưới các cơ
sở giáo dục thường xuyên đa dạng về loại hình, đảm bảo số lượng và chất lượng
đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và yêu cầu ngày càng cao
của xã hội.
|
9
|
Tin học hóa hệ thống quản
lý giáo dục
|
Hệ thống giáo dục – đào tạo
của tỉnh được trang bị đầy đủ các thiết bị thông tin và kết nối thành một hệ
thống thông tin quản lý thống nhất từ các cơ sở giáo dục đến hệ thống quản lý
giáo dục các cấp.
|
10
|
Đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân
|
Đến 2020, học sinh và sinh
viên sau khi tốt nghiệp các trường Trung học phổ thông, Trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng và Đại học có khả năng sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ.
|
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH SẼ THỰC HIỆN
|
1
|
Xây dựng xã hội học tập
|
Phát triển hệ thống giáo dục
– đào tạo của tỉnh hoàn chỉnh, đồng bộ, liên thông, chuẩn hoá, hiện đại hoá
đáp ứng mọi nhu cầu học tập của nhân dân và nhân lực cho phát triển kinh tế,
xã hội.
|
2
|
Chương trình đảm bảo chất
lượng trường học
|
Đến năm 2020, 100% các trường
Tiểu học học 2 buổi/ngày.
|
3
|
Chương trình nâng cao chất
lượng giáo dục đối với học sinh Dân tộc thiểu số
|
Đến 2020 chất lượng giáo dục
đối với học sinh Dân tộc thiểu số đạt tương đương học sinh người Kinh trên địa
bàn ở tất cả các cấp học.
|
4
|
Phát triển hệ thống Ðại học
và Nghề nghiệp tỉnh
|
Đến 2025, hệ thống giáo dục
Đại học và Nghề nghiệp của tỉnh là một hệ thống đào tạo mang tính đại chúng,
tạo điều kiện, cơ hội và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và nhu cầu nhân
lực có trình độ cao cho sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
|
|
|
|
|
7. Một số nhóm giải pháp chủ yếu
a. Nhóm
giải pháp về quản lý (đổi mới cơ chế, chính sách
giáo dục; tăng cường công tác quản lý; nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của
giáo dục).
Mục tiêu: đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục cho phù
hợp với địa phương có nhiều đồng bào dân tộc trên một địa bàn. Tăng cường công
tác quản lý giáo dục và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp.
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
b. Nhóm
giải pháp về những điều kiện đảm bảo cho phát triển giáo dục (tăng cường cơ sở vật chất, đất đai, trang thiết bị giáo dục; các giải
pháp về nguồn lực tài chính; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục).
Mục tiêu: huy động và đảm bảo mọi nguồn lực về tài
chính, đất đai, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên để thực hiện được các mục
tiêu đã xác định.
c. Nhóm
giải pháp về xã hội hoá giáo dục
Mục
tiêu: nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai
trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Huy động mọi
nguồn lực của xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục. Tăng cường phối hợp giữa
nhà trường với xã hội và gia đình học sinh.
8. Kinh phí thực hiện Quy hoạch:
- Giai đoạn
2011-2012 là 2.467.279 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 90 – 95%,
xã hội hóa chiếm 5-10%;
- Giai đoạn
2012-2013 là 2.763.352 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 90 – 95%,
xã hội hóa chiếm 5-10%;
- Giai đoạn
2013-2014 là 3.094.954 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 90 – 95%,
xã hội hóa chiếm 5-10%;
- Giai đoạn
2014-2015 là 3.466.348 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 85 – 90%,
xã hội hóa chiếm 10-15%;
- Giai đoạn
2015-2016 là 3.916.973 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 85 – 90%,
xã hội hóa chiếm 10-15%;
- Giai đoạn
2016 - 2017 là 4.465.349 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 85 –
90%, xã hội hóa chiếm 10-15%;
- Giai đoạn
2017 - 2018 là 5.045.889 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 80 –
85%, xã hội hóa chiếm 15 - 20%;
- Giai đoạn
2018 - 2019 là 5.701.854 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 80 –
85%, xã hội hóa chiếm 15 - 20%;
- Giai đoạn 2019
– 2020 là 6.443.095 triệu đồng. Trong đó: ngân sách Nhà nước chiếm 80 – 85%, xã
hội hóa chiếm 15 - 20%.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
Giao cho Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá VIII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
11 tháng 7 năm 2013./.