HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2012/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày
13 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ
trình số 8296/TTr. UBND.VX ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa -
Xã hội và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2012 - 2020 với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu chung
a) Phát triển giáo dục và đào tạo một cách mạnh mẽ
và toàn diện. Xây dựng Nghệ An trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo của vùng
Bắc Trung bộ và cả nước. Gắn giáo dục - đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, khu vực và cả nước; chủ động hội nhập quốc tế.
b) Phát triển giáo dục miền núi, giảm sự bất
bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư và tạo cơ hội học tập suốt
đời cho mỗi người dân. Tạo mọi điều kiện để huy động được nhiều trẻ khuyết tật
nhẹ, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đi học. Giáo dục hoà nhập được thực hiện ở tất
cả các cấp học.
c) Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ và hiện đại. Xây dựng và mở rộng hệ thống trường
mầm non, phổ thông trọng điểm, chất lượng cao. Hoàn thiện việc xây dựng, nâng cấp,
mở rộng quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú.
Đến năm 2020, 100% số trường có đủ phòng học kiên cố, phòng bộ môn, thư viện,
phòng thí nghiệm, thực hành; 100% trường học có công trình vệ sinh, nước sạch
phù hợp.
d) Mở rộng hợp lý quy mô và nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
nguồn nhân lực. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với
nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giáo dục mầm non:
Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi
trước năm 2015. Nâng tỷ lệ huy động cháu trong độ tuổi nhà trẻ đến trường lên
25% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020. Số trẻ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ
lệ 95% vào năm 2020. Trong đó huy động 100% trẻ 5 tuổi đến trường.
Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, phổ
biến rộng rãi kiến thức và phương pháp nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Giảm tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng trong trường mầm non xuống dưới 9% vào năm 2020.
Phấn đấu nâng tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia lên 55% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
b) Giáo dục phổ thông:
Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
tiến tới phổ cập giáo dục trung học ở khu vực thành phố, thị xã, đồng bằng và
miền núi thấp vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 Nghệ An đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, 100% xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học
phổ thông và tương đương. Thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học
cơ sở, thu hút từ 20% đến 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung
cấp chuyên nghiệp và học nghề.
Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh được phát triển thể chất, kỹ năng và sở trường của bản
thân. Đến năm 2015 có 90% học sinh tiểu học, 30% học sinh trung học cơ sở, 25%
học sinh trung học phổ thông được học 2 buổi/ngày; năm 2020 có 100% học sinh tiểu
học, 50% học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông được học 2 buổi/ngày.
Nâng cao chất lượng giáo dục vùng miền núi nhằm rút ngắn khoảng cách về chất lượng
giáo dục giữa miền núi và miền xuôi.
Phấn đấu đến năm 2020 có 95% trường tiểu học;
65% trường trung học cơ sở; 50% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
c) Giáo dục thường xuyên:
Tạo cơ hội cho mọi người học tập suốt đời phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi người, thúc đẩy xã hội học tập. Tổ chức đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ và thường xuyên theo các chương
trình giáo dục cho đội ngũ lao động.
Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành, thị, trong đó có Trung tâm thực hiện cả
3 nhóm nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề phù hợp với điều
kiện thực tế địa phương. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học tập
cộng đồng.
d) Trung cấp chuyên nghiệp:
Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, phát triển
quy mô đào tạo một cách hợp lý để cùng với hệ thống đào tạo trên cả nước đảm bảo
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các vùng lân cận
và trong nước. Đến năm 2015 Nghệ An có khoảng 350 sinh viên/1 vạn dân, đến năm
2020 có khoảng 400 - 450 sinh viên/vạn dân, trên 75% lao động qua đào tạo.
II. MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP,
QUY MÔ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (Có phụ lục kèm theo)
1. Giáo dục mầm non
Củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, đảm bảo
mỗi xã (phường, thị trấn) có một trường mầm non công lập. Khuyến khích đầu tư
xây dựng các trường mầm non ngoài công lập ở những vùng có điều kiện thuận tiện.
Những xã thuộc vùng khó khăn, nếu số nhóm, lớp vượt quá so với quy mô tối đa
cho phép, có thể có 2 trường mầm non công lập.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 528 trường mầm non với
khoảng 4,6 vạn cháu nhà trẻ và 14 vạn học sinh mẫu giáo.
2. Giáo dục tiểu học
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp
theo hướng mỗi xã (phường, thị trấn) có 01 trường tiểu học. Những xã có quy mô
quá lớn (trên 30 lớp) hoặc địa hình quá phức tạp, có thể xem xét để 02 trường
tiểu học.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 530 trường tiểu học với
khoảng 25 vạn học sinh.
3. Giáo dục trung học cơ sở
Tiếp tục thực hiện sáp nhập đối với những trường
trung học cơ sở có quy mô quá nhỏ. Giảm sỹ số học sinh/lớp để tạo điều kiện
nâng cao chất lượng dạy học.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 384 trường trung học cơ
sở với khoảng 18 vạn học sinh, trong đó có 6 trường phổ thông dân tộc nội trú
trung học cơ sở, 42 trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở.
4. Giáo dục trung học phổ
thông
Ổn định mạng lưới trường trung học phổ thông. Giảm
sỹ số học sinh/lớp để tạo điều kiện nâng cao chất lượng dạy học. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng cơ sở vật chất trường phổ thông dân tộc nội trú số 2 Nghệ An, trường
chuyên Phan Bội Châu. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 91 trường trung học phổ thông
với khoảng 10 vạn học sinh trong đó có 02 trường phổ thông dân tộc nội trú
trung học phổ thông, 01 trường trung học phổ thông chuyên.
5. Giáo dục thường xuyên
Toàn tỉnh có 21 Trung tâm giáo dục thường xuyên,
trong đó có 02 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và 19 trung tâm huyện. Mỗi
xã, phường, thị trấn có 01 trung tâm học tập cộng đồng.
Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng các
trung tâm ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhu cầu người học. Khuyến khích hình thức
học từ xa, học qua mạng.
6. Trung cấp chuyên nghiệp
Củng cố mạng lưới các trường trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo
trong tỉnh nhằm thu hút ngày càng nhiều học sinh, sinh viên người Nghệ An vào học
tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 03 trường trung cấp
chuyên nghiệp. Ngoài ra đào tạo trung cấp chuyên nghiệp còn được thực hiện ở
các trường cao đẳng.
7. Các trường cao đẳng và đại học
Định hướng quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng
và đại học trên địa bàn tỉnh Nghệ An phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, gồm 6 trường cao đẳng và 13 trường đại học.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về quản lý
a) Đổi mới tư duy quản lý theo hướng quản lý chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch. Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch phát triển
đến từng địa phương, từng cơ sở giáo dục; nâng cao tính pháp lý trong xây dựng
và thực hiện quy hoạch nhằm đảm bảo phát triển đúng hướng và hiệu quả. Coi giáo
dục và đào tạo là một ngành không chỉ đóng vai trò công ích mà còn cung cấp dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
b) Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, công
cụ quản lý giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo
ngoài công lập phát triển, đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục đào tạo,
bảo đảm quyền lợi của người học. Xây dựng cơ chế chính sách đối với trường trọng
điểm để phát triển các mô hình chất lượng cao mang tính đột phá, trong đó cụ thể
hóa chính sách huy động xã hội hóa giáo dục đối với loại hình trường này.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong
nội bộ ngành. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về công tác tuyển
dụng cán bộ, giáo viên; công tác quản lý tài chính và xây dựng cơ sở vật chất.
Cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các chủ thể tham
gia quản lý giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
2. Nhóm giải pháp về tổ chức dạy học
a) Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến
đặc biệt là công nghệ thông tin trong dạy học. Tích cực xây dựng và củng cố hệ
thống trường đạt chuẩn quốc gia.
b) Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm
định; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục. Kết quả kiểm định phải phản ánh được đúng thực tế.
c) Tập trung chỉ đạo để nâng cao chất lượng giáo
dục miền núi, dân tộc. Xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống trường phổ
thông dân tộc nội trú theo hướng trường đạt chuẩn chuẩn hóa và hiện đại hóa.
Đưa hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú thành những trường hàng đầu về chất
lượng giáo dục vùng miền núi, dân tộc.
d) Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm
giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Tiếp tục mở
rộng và nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày ở những nơi có điều kiện, nhất
là ở cấp tiểu học. Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục tin học, ngoại ngữ.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực
a) Quy hoạch đội ngũ giáo viên giai đoạn 2012 -
2020 và những năm tiếp theo đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
để đảm bảo 100% giáo viên các cấp học đạt chuẩn đào tạo; nâng tỷ lệ giáo viên
được đào tạo trên chuẩn lên 65% đối với giáo viên mầm non, 90% đối với giáo
viên tiểu học, 90% đối với giáo viên trung học cơ sở, 35% đối với giáo viên
trung học phổ thông vào năm 2015 và đến năm 2020 có 75% giáo viên mầm non có
trình độ cao đẳng trở lên; 95% giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng trở lên,
95% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học, 60% giáo viên trung học phổ
thông có trình độ thạc sỹ trở lên.
Bồi dưỡng tăng cường năng lực và tạo điều kiện
cho giáo viên có cơ hội tự nghiên cứu và học tập suốt đời.
c) Đào tạo, bồi dưỡng và bố trí giáo viên dạy học
các bộ môn khoa học bằng tiếng nước ngoài ở một số trường trọng điểm.
d) Tiếp tục thực hiện các biện pháp giải quyết
giáo viên dôi dư. Thực hiện việc tuyển dụng và quản lý viên chức theo đúng quy
định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, hợp đồng, quản
lý và sử dụng cán bộ, viên chức. Xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm.
4. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối
với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội
a) Thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng
về cơ hội học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực
cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn; thực hiện miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và chính sách tín dụng hỗ trợ học sinh, sinh viên
nghèo theo quy định.
b) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất trường
trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh số 2, hệ thống trường phổ thông dân tộc
nội trú trung học cơ sở thuộc 5 huyện miền núi cao và huyện Quỳ Hợp, hệ thống trường
phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở thuộc các xã đặc biệt khó khăn nhằm từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục vùng miền núi, dân tộc, rút ngắn khoảng cách
về chất lượng giữa các vùng miền, các đối tượng.
5. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, tài
chính
a) Các địa phương ưu tiên bố trí quỹ đất, đảm bảo
cho các cơ sở giáo dục và đào tạo có đủ diện tích khuôn viên theo quy định, đặc
biệt là ở bậc học mầm non, hệ thống trường chuyên biệt và trọng điểm.
b) Trên cơ sở đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách
nhà nước đầu tư cho giáo dục đào tạo, có chính sách và biện pháp huy động sự
đóng góp từ phía người sử dụng lao động thông qua việc thành lập Quỹ hỗ trợ
giáo dục do tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng góp.
c) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phù hợp khả
năng huy động nguồn lực và cơ chế chính sách phát triển của Trung ương, của tỉnh
theo hướng giai đoạn 1 (từ nay đến năm 2015) ưu tiên đầu tư xây dựng kiên cố
hóa và chuẩn hóa; giai đoạn 2 (2016-2020) tiếp tục đầu tư xây dựng chuẩn hóa
trên diện rộng và hiện đại hóa ở một số cơ sở trọng điểm, điển hình.
6. Nhóm giải pháp về xã hội hóa giáo dục
a) Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về
xã hội hoá giáo dục để các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục
và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội
hoá giáo dục.
b) Phát huy vai trò, tác dụng tích cực của Ban đại
diện cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục các cấp; xây dựng mối quan hệ giữa nhà
trường, cộng đồng và xã hội trong việc tham gia làm chuyển biến chất lượng,
phát triển giáo dục.
c) Đẩy mạnh phong trào tự làm và sử dụng thiết bị
dạy học, đồ chơi trẻ em.
d) Xây dựng cơ chế huy động xã hội hóa xây dựng
cơ sở vật chất trường lớp học, đặc biệt là đối với các trường trọng điểm, chất
lượng cao. Ban hành và triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập ở
Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020”. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa
XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
PHỤ LỤC 01
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 70/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An)
I. GIÁO DỤC MẦM NON
|
|
Tiêu chí
|
2011-2012
|
2015-2016
|
2020-2021
|
1
|
Dân số độ tuổi
|
|
|
|
|
Dân số từ 0-2 tuổi
|
119 582
|
149 129
|
152 411
|
|
Dân số từ 3-5 tuổi
|
138 293
|
143 708
|
149 535
|
|
Dân số 5 tuổi
|
45 845
|
48 912
|
53 563
|
2
|
Huy động trẻ em nhà trẻ, trẻ mẫu giáo
|
|
|
|
2.1
|
Tổng số (CL + ngoài CL)
|
|
|
|
|
Tỉ lệ huy động trẻ em nhà trẻ
|
20,2%
|
25,0%
|
30,0%
|
|
Tỉ lệ huy động trẻ mẫu giáo
|
89,3%
|
90,0%
|
95,0%
|
|
Tỉ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi
|
99,8%
|
100,0%
|
100,0%
|
|
Tổng số trẻ em nhà trẻ
|
22 856
|
39 782
|
45 723
|
|
Tổng số trẻ mẫu giáo
|
122 990
|
138 337
|
142 058
|
|
Tổng số trẻ mẫu giáo 5 tuổi
|
45 088
|
48 912
|
53 563
|
2.2
|
Huy động công lập
|
|
|
|
|
Tổng số trẻ em nhà trẻ công lập
|
21 278
|
27 793
|
31 151
|
|
Tổng số trẻ mẫu giáo công lập
|
120 363
|
131 232
|
135 852
|
|
Tổng số nhóm trẻ
|
1 233
|
1 989
|
2 286
|
|
Nhóm công lập
|
1 131
|
1 390
|
2 058
|
|
Tổng số lớp mẫu giáo
|
4 247
|
4 770
|
4 899
|
|
Lớp công lập
|
4 171
|
4 375
|
4 409
|
2.3
|
Số trường Mầm non
|
508
|
528
|
528
|
|
Trường MN công lập
|
494
|
504
|
504
|
II. GIÁO DỤC TIỂU HỌC
|
1
|
Dân số từ 6-10 tuổi
|
230 063
|
238 090
|
252 568
|
2
|
Dân số 6 tuổi
|
49 323
|
49 108
|
50 792
|
3
|
Tuyển mới HS lớp 1
|
48 829
|
49 108
|
50 792
|
4
|
Tỉ lệ HS lớp 1 tuyển mới so với dân số 6 tuổi
|
0,99
|
1,00
|
1,00
|
5
|
Tổng số HS Tiểu học
|
231 797
|
238 250
|
252 671
|
|
Lớp 1
|
49 008
|
49 700
|
50 792
|
|
Lớp 2
|
48 318
|
47 810
|
52 832
|
|
Lớp 3
|
45 572
|
46 243
|
51 221
|
|
Lớp 4
|
42 913
|
47 128
|
49 803
|
|
Lớp 5
|
45 986
|
47 369
|
48 023
|
|
Trong đó: - Số HS học 2 buổi/ngày
|
177 552
|
238 250
|
252 591
|
|
- Tỷ lệ HS học 2 buổi/ngày
|
77%
|
100%
|
100%
|
6
|
Tổng số HS Tiểu học công lập
|
231 305
|
237 719
|
252 086
|
7
|
Tổng số HS Tiểu học ngoài công lập
|
492
|
531
|
505
|
8
|
Tổng số lớp
|
9 790
|
9 927
|
10 525
|
|
Lớp công lập
|
9 775
|
9 905
|
10 504
|
9
|
Tổng số trường
|
538
|
531
|
531
|
|
Trường Công lập
|
537
|
530
|
530
|
III. GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
|
1
|
Dân số từ 11-14 tuổi
|
194 532
|
179 985
|
181 023
|
2
|
Tổng số HS THCS
|
182 694
|
178 982
|
180 728
|
|
- Lớp 6
|
44 885
|
47 017
|
47 694
|
|
- Lớp 7
|
43 323
|
44 505
|
46 859
|
|
- Lớp 8
|
46 548
|
42 338
|
44 177
|
|
- Lớp 9
|
47 938
|
45 122
|
41 998
|
3
|
Tổng số HS THCS công lập
|
182 395
|
178 624
|
180 367
|
|
Tỉ lệ HS công lập
|
99,8%
|
99,8%
|
99,8%
|
|
Số HS học 2 buổi/ngày
|
13 986
|
53 587
|
90 184
|
|
Tỉ lệ HS học 2 buổi/ngày
|
7,7%
|
30,0%
|
50,0%
|
4
|
Tổng số HS THCS ngoài công lập
|
299
|
358
|
361
|
|
Tỉ lệ HS ngoài công lập
|
0,2%
|
0,2%
|
0,2%
|
5
|
Tổng số lớp
|
5 681
|
5 774
|
5 830
|
|
Lớp công lập
|
5 673
|
5 762
|
5 818
|
|
Lớp của trường dân tộc bán trú
|
449
|
494
|
494
|
|
Lớp của trường dân tộc nội trú
|
83
|
105
|
105
|
|
Số lớp học 2 buổi/ngày
|
221
|
1 729
|
2 909
|
6
|
Tổng số trường
|
413
|
400
|
384
|
|
Số trường công lập
|
413
|
400
|
384
|
|
Trường PT dân tộc bán trú
|
|
42
|
42
|
|
Trường PT dân tộc nội trú
|
5
|
6
|
6
|
IV. GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
|
1
|
Dân số
|
|
|
|
|
Dân số từ 15-17 tuổi
|
195 734
|
146 171
|
135 343
|
2
|
Số HS tuyển mới lớp 10
|
|
|
|
|
Số HS nhập học lớp 10
|
37709
|
32 887
|
33 842
|
|
% số HS chuyển cấp từ THCS
|
70,0%
|
75,0%
|
75,0%
|
3
|
Tổng số HS THPT
|
115 810
|
102 548
|
100 048
|
|
- Lớp 10
|
37 709
|
33 233
|
34 174
|
|
- Lớp 11
|
39 585
|
34 123
|
32 739
|
|
- Lớp 12
|
38 516
|
35 192
|
33 135
|
4
|
Tổng số HS THPT công lập
|
98 110
|
87 166
|
85 041
|
|
- Lớp 10
|
32 249
|
28 248
|
29 048
|
|
- Lớp 11
|
33 444
|
29 005
|
27 828
|
|
- Lớp 12
|
32 417
|
29 913
|
28 165
|
|
Tỉ lệ HS trường công lập
|
84,7%
|
85,0%
|
85,0%
|
5
|
Tổng số HS THPT ngoài công lập
|
17.700
|
15.382
|
15.007
|
|
Tỉ lệ HS trường ngoài công lập
|
15,3%
|
15,0%
|
15,0%
|
6
|
Tổng số lớp
|
2 726
|
2 665
|
2 633
|
|
- Lớp công lập
|
2 331
|
2 294
|
2 362
|
|
- Lớp chuyên
|
33
|
33
|
33
|
|
- Lớp của trường DTNT
|
18
|
33
|
33
|
|
- Tỉ lệ HS công lập/lớp công lập
|
42,1%
|
38,0%
|
36,0%
|
7
|
Tổng số trường
|
91
|
91
|
91
|
|
Trường công lập
|
69
|
69
|
69
|
|
- Trường thành lập mới
|
1
|
0
|
0
|
|
- Trường chuyên
|
1
|
1
|
1
|
|
- Trường PT DTNT
|
2
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ VÀ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 70/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT
|
Huyện
|
Xã
|
Tên trường
|
Tổng số HS
|
HSDTNT, bán trú
|
I
|
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ
|
1.800
|
1.800
|
1
|
Quỳ Hợp
|
|
PTDTNT Quỳ Hợp
|
300
|
300
|
2
|
Quỳ Châu
|
|
PTDTNT Quỳ Châu
|
300
|
300
|
3
|
Quế Phong
|
|
PTDTNT Quế Phong
|
300
|
300
|
4
|
Con Cuông
|
|
PTDTNT Con Cuông
|
300
|
300
|
5
|
Tương Dương
|
|
PTDTNT Tương Dương
|
300
|
300
|
6
|
Kỳ Sơn
|
|
PTDTNT Kỳ Sơn
|
300
|
300
|
II
|
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC B ÁN TRÚ THCS
|
15.652
|
9.572
|
1
|
Kỳ Sơn
|
Hữu Kiệm
|
THCS Hữu Kiệm
|
400
|
215
|
2
|
Kỳ Sơn
|
Chiêu Lưu
|
THCS Chiêu Lưu
|
419
|
225
|
3
|
Kỳ Sơn
|
Bảo Nam
|
THCS Bảo Nam
|
301
|
290
|
4
|
Kỳ Sơn
|
Nậm Càn
|
THCS Nậm Càn
|
193
|
131
|
5
|
Kỳ Sơn
|
Na Ngoi
|
THCS Na Ngoi
|
388
|
318
|
6
|
Kỳ Sơn
|
Mường Típ, Mường Ải
|
THCS Nậm Típ
|
427
|
298
|
7
|
Kỳ Sơn
|
Nậm Cắn
|
THCS Nậm Cắn
|
389
|
329
|
8
|
Kỳ Sơn
|
Huồi Tụ
|
THCS Huồi Tụ
|
445
|
298
|
9
|
Kỳ Sơn
|
Mường Lống
|
THCS Mường Lống
|
427
|
265
|
10
|
Kỳ Sơn
|
Bắc Lý
|
THCS Bắc Lý
|
407
|
295
|
11
|
Kỳ Sơn
|
Na Loi
|
THCS Na Loi
|
361
|
312
|
12
|
Kỳ Sơn
|
Keng Đu
|
THCS Keng Đu
|
395
|
200
|
13
|
Kỳ Sơn
|
Mỹ Lý
|
THCS Mỹ Lý
|
372
|
289
|
14
|
Kỳ Sơn
|
Bảo Thắng
|
PTCS Bảo Thắng
|
209
|
165
|
15
|
Kỳ Sơn
|
Tà Cạ
|
PTCS Tà Cạ
|
212
|
188
|
16
|
Kỳ Sơn
|
Phà Đánh
|
PTCS Phà Đánh
|
148
|
136
|
17
|
Tân Kỳ
|
Tân Hợp
|
THCS Tân Hợp
|
260
|
143
|
18
|
Tân Kỳ
|
Tiên Kỳ
|
THCS Tiên Kỳ
|
383
|
195
|
19
|
Thanh Chương
|
Hương Tiến
|
THCS Hương Tiến
|
306
|
165
|
20
|
Thanh Chương
|
Kim Lâm
|
THCS Kim Lâm
|
342
|
179
|
21
|
Quế Phong
|
Thông Thụ
|
THCS Thông Thụ
|
231
|
141
|
22
|
Quế Phong
|
Tri Lễ
|
THCS Tri Lễ
|
651
|
472
|
23
|
Quỳ Hợp
|
Châu Hồng
|
THCS Hồng Tiến
|
302
|
155
|
24
|
Quỳ Hợp
|
Châu Lý
|
THCS Châu Lý
|
568
|
312
|
25
|
Quỳ Hợp
|
Châu Lộc
|
THCS Châu Lộc
|
340
|
187
|
26
|
Tương Dương
|
Yên Tĩnh
|
THCS Yên Tĩnh
|
253
|
132
|
27
|
Tương Dương
|
Xá Lượng
|
THCS Xá Lượng
|
337
|
169
|
28
|
Tương Dương
|
Tam Hợp
|
PTCS Tam Hợp
|
449
|
225
|
29
|
Tương Dương
|
Lượng Minh
|
THCS Lượng Minh
|
278
|
140
|
30
|
Tương Dương
|
Mai Sơn
|
THCS Mai Sơn
|
217
|
112
|
31
|
Tương Dương
|
Nhôn Mai
|
THCS Nga My
|
508
|
295
|
32
|
Tương Dương
|
Hữu Khuông
|
THCS Hữu Khuông
|
198
|
179
|
33
|
Quỳ Châu
|
Châu Hội
|
THCS Hội - Nga
|
330
|
169
|
34
|
Quỳ Châu
|
Châu Tiến
|
THCS Tiến - Thắng
|
442
|
223
|
35
|
Quỳ Châu
|
Châu Bính
|
THCS Bính- Thuận
|
611
|
310
|
36
|
Quỳ Châu
|
Châu Phong
|
THCS Châu Phong
|
412
|
215
|
37
|
Con Cuông
|
Đôn Phục
|
THCS Đôn Phục
|
217
|
135
|
38
|
Con Cuông
|
Châu Khê
|
THCS Châu Khê
|
487
|
268
|
39
|
Con Cuông
|
Thạch Ngàn
|
THCS Thạch Ngàn
|
402
|
211
|
40
|
Nghĩa Đàn
|
Nghĩa Mai
|
THCS Nghĩa Mai
|
394
|
261
|
41
|
Nghĩa Đàn
|
Nghĩa Lợi
|
THCS Nghĩa Lợi
|
573
|
290
|
42
|
Anh Sơn
|
Thành Sơn
|
Thành - Bình -Thọ
|
668
|
335
|
PHỤ LỤC 3
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP, CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 70/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT
|
Tên trường
|
Loại hình
|
I
|
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
|
|
1
|
Trường Trung cấp Du lịch Miền Trung
|
Tư thục
|
2
|
Trường Trung cấp Việt – Úc
|
Tư thục
|
3
|
Trường Trung cấp VTC
|
Tư thục
|
II
|
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
|
|
1
|
Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An
|
Công lập
|
2
|
Trường Cao đẳng Hoan Châu
|
Tư thục
|
3
|
Trường Cao đẳng Việt – Anh
|
Tư thục
|
4
|
Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Hồng Lam
|
Tư thục
|
5
|
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ
|
Tư thục
|
6
|
Trường Cao đẳng Bách khoa
|
Tư thục
|
III
|
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
|
|
1
|
Trường Đại học Vinh
|
Công lập
|
2
|
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh
|
Công lập
|
3
|
Trường Đại học Y khoa Vinh
|
Công lập
|
4
|
Trường Đại học Vạn Xuân
|
Tư thục
|
5
|
Trường Đại học Công nghiệp Vinh
|
Tư thục
|
6
|
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An
|
Công lập
|
7
|
Trường Đại học Nghệ An
|
Công lập
|
8
|
Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Vinh
|
Công lập
|
9
|
Trường Đại học Du lịch - Thương mại Cửa Lò
|
Công lập
|
10
|
Trường Đại học Quốc tế
|
Tư thục
|
11
|
Trường Đại học Đông kinh nghĩa thục
|
Tư thục
|
12
|
Trường Đại học Việt Nam - Hàn Quốc
|
Công lập
|
13
|
Trường Đại học Kỹ thuật Việt - Đức
|
Công lập
|