HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 386/2021/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
26 tháng 4 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2033
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số
59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008; Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2018 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Xét Tờ trình số 29/TTr-UBND ngày
07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành chính
sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2033; Báo cáo số 159/BC-HĐND ngày 11 tháng 4 năm 2021 của Ban Văn hóa
- Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh
thẩm tra dự thảo Nghị quyết về việc ban hành chính
sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2033; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2033, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ
Trường mầm non ngoài công lập được
thành lập và đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh (không bao gồm phường thuộc các
thành phố) trong thời gian từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2023.
2. Điều kiện hỗ trợ
2.1. Trường mầm non ngoài công lập được
cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, đã hoàn thành việc xây dựng và
đi vào hoạt động.
2.2. Trường mầm non đảm bảo quy mô về
số trẻ, diện tích đất tối thiểu theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; cụ thể:
a) Quy mô tối thiểu: 50 trẻ đối với
vùng nông thôn, miền núi và 100 trẻ đối với vùng thành phố, thị xã;
b) Diện tích đất
tối thiểu: 8m2/trẻ đối với khu vực thành phố, thị xã; 12m2/trẻ
đối với khu vực nông thôn, miền núi.
2.3. Trường mầm non phải có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo
tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu giáo dục và
chăm sóc trẻ.
2.4. Trường mầm non (chủ đầu tư) phải
thực hiện đầy đủ các chính sách: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí công đoàn cho cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động
theo quy định hiện hành.
2.5. Cán bộ quản lý, giáo viên trường
mầm non được thụ hưởng chính sách phải đảm bảo tiêu chuẩn về chức danh nghề
nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật. Số lượng người được thụ hưởng: Áp
dụng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về định mức bình quân số trẻ/lớp và định mức cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non công lập
trên địa bàn tỉnh.
3. Nội dung và mức
hỗ trợ
3.1. Hỗ trợ kinh phí cho chủ đầu tư của
các trường mầm non ngoài công lập để trả lương cho cán bộ quản lý, giáo viên.
a) Đối với các trường mầm non thuộc
các xã miền núi:
- Thời gian hỗ trợ: 10 năm (kể từ khi
trường được thành lập và đi vào hoạt động).
- Mức hỗ trợ: 05 năm đầu hỗ trợ hàng
tháng bằng 100% lương bậc 1 theo trình độ chuyên môn được đào tạo (cao đẳng, đại
học); 05 năm tiếp theo giảm dần theo từng năm lần lượt bằng 80%, 60%, 40%, 20%,
10% lương bậc 1 nêu trên, số cán bộ quản lý, giáo viên được hỗ trợ hàng năm được
tính theo số trẻ hiện có của nhà trường tại thời điểm kết thúc học kỳ I.
b) Đối với các trường mầm non thuộc
thị trấn miền núi và các xã đồng bằng, ven biển thuộc huyện, thị xã, thành phố:
- Thời gian hỗ trợ: 06 năm (kể từ khi
trường được thành lập và đi vào hoạt động).
- Mức hỗ trợ: 03 năm đầu hỗ trợ hàng
tháng bằng 100% lương bậc 1 theo trình độ chuyên môn được đào tạo (cao đẳng, đại
học); 03 năm tiếp theo giảm dần theo từng năm lần lượt bằng 70%, 50%, 30% lương
bậc 1 nêu trên, số cán bộ quản lý, giáo viên được hỗ trợ hàng năm được tính
theo số trẻ hiện có của nhà trường tại thời điểm kết thúc học kỳ I.
c) Đối với các trường mầm non thuộc
thị trấn của các huyện đồng bằng, ven biển và các phường của thị xã:
- Thời gian hỗ trợ: 03 năm (kể từ khi
trường được thành lập và đi vào hoạt động).
- Mức hỗ trợ: Năm đầu hỗ trợ hàng
tháng bằng 70%, năm thứ 2 bằng 50%, năm thứ 3 bằng 30% lương bậc 1 theo trình độ
chuyên môn được đào tạo (cao đẳng, đại học). Số cán bộ quản lý, giáo viên được
hỗ trợ hàng năm được tính theo số trẻ hiện có của nhà trường tại thời điểm kết
thúc học kỳ I.
3.2. Hỗ trợ kinh phí cho chủ đầu tư của
các trường mầm non ngoài công lập để đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và phí công đoàn (thuộc trách nhiệm của chủ
đầu tư đóng cho người lao động) cho cán bộ quản lý, giáo viên:
a) Đối với các trường mầm non thuộc
các xã, thị trấn miền núi và các xã đồng bang, ven biển thuộc huyện, thị xã,
thành phố:
- Thời gian hỗ trợ: 05 năm (kể từ khi
trường được thành lập và đi vào hoạt động).
- Mức hỗ trợ: 500.000đ/người/tháng. Số
cán bộ quản lý, giáo viên được hỗ trợ hàng năm được tính theo số
cán bộ quản lý, giáo viên được hỗ trợ lương.
b) Đối với các trường mầm non thuộc
thị trấn của các huyện đồng bằng, ven biển và các phường của thị xã:
- Thời gian hỗ trợ: 03 năm (kể từ khi
trường được thành lập và đi vào hoạt động).
- Mức hỗ trợ: 500.000 đ/người/tháng.
Số cán bộ quản lý, giáo viên được hỗ trợ hàng năm được tính theo số cán bộ quản
lý, giáo viên được hỗ trợ lương.
4. Quy định về hồ
sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
4.1. Lập, thẩm định, phê duyệt danh
sách các đơn vị đủ điều kiện hỗ trợ
a) Khi có đủ điều kiện hỗ trợ theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này; chủ đầu tư lập 02 bộ hồ sơ xin hỗ
trợ gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố.
Hồ sơ xin hỗ trợ bao gồm:
- Đơn xin hỗ trợ của chủ đầu tư;
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư xây dựng trường mầm non ngoài công lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quyết định cho phép thành lập trường
mầm non ngoài công lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Quyết định cho phép trường mầm non
ngoài công lập hoạt động của Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã,
thành phố;
- Danh sách cán bộ quản lý, giáo viên
của trường đã ký hợp đồng lao động với chủ đầu tư. Trong danh sách thể diện rõ
chức danh nghề nghiệp, số người tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo quy định (có xác
nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện đối với những người tham gia đóng bảo
hiểm và xác nhận của Liên đoàn Lao động cấp huyện đối với người đóng công đoàn
phí);
- Danh sách các cháu nhà trẻ, mẫu
giáo các lớp của nhà trường tại thời điểm kết thúc học kỳ 1;
- Báo cáo thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của nhà trường.
b) Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các chủ đầu tư các trường mầm non ngoài công lập tổng
hợp danh sách và lập hồ sơ các trường mầm
non thuộc đối tượng hỗ trợ, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định
điều kiện được hỗ trợ của các đơn vị thuộc đối tượng hỗ trợ.
Căn cứ khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết
này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm kết luận trường mầm non đủ hoặc không đủ
điều kiện được hỗ trợ; số lượng cán bộ quản lý, giáo viên đủ điều kiện được hỗ
trợ của từng trường, lập danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp trường mầm non hoặc cán bộ quản lý, giáo viên không đủ điều kiện cơ
quan thẩm định phải thông báo và nêu rõ lý do để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thông báo cho các nhà trường.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt gồm:
- Tờ trình của Sở Giáo dục và Đào tạo
về việc đề nghị phê duyệt danh sách trường mầm non và cán bộ quản lý, giáo viên
trường mầm non đủ điều kiện được hỗ trợ;
- Danh sách trường mầm non và cán bộ
quản lý, giáo viên trường mầm non đủ điều kiện được hỗ trợ.
- Văn bản thẩm định của Sở Giáo dục
và Đào tạo.
d) Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách trường mầm non và cán bộ quản lý,
giáo viên trường mầm non đủ điều kiện được hỗ trợ làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ.
4.2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự
toán kinh phí hỗ trợ
a) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
phê duyệt danh sách trường mầm non và cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non
đủ điều kiện được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm lập dự toán hỗ trợ kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được tờ trình dự toán kinh phí hỗ trợ của các huyện, thị xã, thành phố; Sở
Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Trước ngày 30 tháng 7 hàng năm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và phân bổ kinh phí hỗ
trợ cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để chi
trả cho chủ đầu tư trường mầm non ngoài công lập đủ điều kiện
hỗ trợ theo quy định.
Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và phân bổ kinh phí hỗ trợ hàng năm, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chi trả trực tiếp cho chủ đầu tư
trường mầm non ngoài công lập đủ điều kiện hỗ trợ thuộc địa bàn quản lý và
thanh quyết toán theo quy định.
5. Thời gian thực hiện
chính sách: Từ năm 2021 đến hết năm 2033.
6. Nguồn kinh phí hỗ
trợ: Kinh phí thực hiện chính sách được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo
dục và đào tạo trong dự toán ngân sách cấp tỉnh hàng năm.
7. Đối với các trường
mầm non ngoài công lập đang được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị
quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
tiếp tục được hường theo thời gian đã quy định.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này
và các quy định của pháp luật hiện hành để tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 26 tháng 4 năm 2021
và có hiệu lực từ ngày 06 tháng 5 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2; Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh, UBND
tỉnh;
- Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài
chính;
- TTr HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Trọng Hưng
|