HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2023/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 08
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH YÊN BÁI TỪ NĂM HỌC 2023-2024 ĐẾN HẾT NĂM HỌC 2025-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ
thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ
thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc;
Căn cứ Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế
độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09
tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12
tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung
vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BGDĐT ngày 06
tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;
Căn cứ Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23
tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Xét Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định một
số chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái từ
năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026; Báo cáo thẩm tra số 99/BC-BVHXH
ngày 06 tháng 7 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo tỉnh Yên Bái từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chức thực hiện Nghị
quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Các Nghị quyết: Nghị quyết số 70/2020/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành một số chính
sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết số 32/2022/NQ-NĐND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
70/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban
hành một số chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên
Bái, giai đoạn 2021-2025 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành.
2. Bãi bỏ quy định hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng tiếng
Anh cho đối tượng giáo viên dạy tiếng Anh của các trường trung học cơ sở, trường
tiểu học, giáo viên của trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành,
giáo viên của trường Cao đẳng nghề Yên Bái được quy định tại khoản 8 Điều 2 và
khoản 4 Điều 10 Quy định kèm theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4
năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định một số chính sách nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái
khóa XIX - Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày 18 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm điều hành thông minh;
- Lưu: VT, VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI TỪ
NĂM HỌC 2023-2024 ĐẾN HẾT NĂM HỌC 2025-2026
(Kèm theo Nghị quyết số 38/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Quy định khoảng cách
và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày đối
với học sinh hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ;
mức khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc
bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng
được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
1. Khoảng cách xác định học sinh không thể đi đến
trường và trở về nhà trong ngày
a) Trường hợp nhà ở xa trường thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
b) Trường hợp địa hình cách trở, giao thông đi lại
khó khăn (phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất,
đá) quy định như sau:
Đối với học sinh tiểu học mà bản thân học sinh và bố,
mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại
các trường phổ thông thuộc các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thì khoảng
cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 2 km trở lên; học tại các trường thuộc
khu vực II thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 3 km trở lên.
Đối với học sinh trung học cơ sở mà bản thân học
sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn
đang học tại các trường phổ thông thuộc các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó
khăn thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 4 km trở lên; học tại
các trường thuộc khu vực II thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ
5 km trở lên.
Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc
thiểu số; học sinh trung học phổ thông người dân tộc Kinh là nhân khẩu trong
gia đình thuộc hộ nghèo mà bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường
trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn: Đang học tại các trường trung học phổ
thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học thuộc các xã khu vực III, thôn đặc
biệt khó khăn thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 6 km trở lên;
học tại các trường thuộc khu vực II thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến
trường từ 7 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực I thì khoảng cách
quãng đường đi từ nhà đến trường từ 8 km trở lên.
2. Mức khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học
sinh
Trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông
có học sinh hưởng chính sách hỗ trợ theo theo quy định tại Nghị định số
116/2016/NĐ-CP mà tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh thì được hỗ trợ kinh
phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí bằng 135% mức
lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một
lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu
trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm.
Điều 2. Các chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền ăn và mua gạo cho học sinh bán trú
thôi hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP khi xã được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Học sinh bán trú thôi hưởng chính sách hỗ trợ theo
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Hỗ trợ tiền ăn và mua gạo là 750.000 đồng/học
sinh/tháng cho học sinh bán trú thôi hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định
số 116/2016/NĐ-CP kể từ thời điểm xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2023 - 2025 cho đến hết năm học đang thực hiện.
2. Hỗ trợ tiền ăn và mua gạo cho học sinh ở tập
trung cả tuần tại trường thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ bị bỏ rơi, trẻ không nơi nương tựa tại các xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Học sinh thuộc một trong các trường hợp: hộ nghèo,
hộ cận nghèo, trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ bị bỏ rơi, trẻ không nơi nương tựa
(đối tượng trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ bị bỏ rơi, trẻ không nơi nương tựa thực
hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em) thường
trú ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới giai đoạn 2023-2025 (đảm bảo khoảng cách theo khoản 1 Điều 1 Quy định này),
do nhà xa không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày phải ở tập trung cả
tuần tại trường.
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Hỗ trợ tiền ăn và mua gạo 750.000 đồng/học
sinh/tháng kể từ sau khi kết thúc năm học xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới cho đến hết năm học 2025-2026.
3. Hỗ trợ tiền ăn trưa tập trung đối với học sinh học
2 buổi/ngày tại trường phổ thông dân tộc bán trú nhưng chưa đủ điều kiện hưởng
chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú học 2 buổi/ngày
chưa đủ điều kiện hưởng chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP .
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Hỗ trợ tiền ăn trưa tập trung tại trường bằng
150.000 đồng/học sinh/tháng. Khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2023 - 2025, tiếp tục hỗ trợ tiền ăn trưa tập trung tại trường cho đến hết
năm học đang thực hiện.
4. Hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Trẻ em mẫu giáo thôi hưởng chính sách theo Nghị định
số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ khi xã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025.
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 160.000 đồng/trẻ/tháng cho
đến hết năm học đang thực hiện.
5. Hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho các trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú hưởng chính sách hỗ
trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ
thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách
theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Đối với các trường có trên 150 học sinh bán trú:
Ngoài số kinh phí được Trung ương hỗ trợ để phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học
sinh bán trú theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP thì được hỗ trợ kinh
phí theo định mức khoán bằng 3.350.000 đồng/tháng/50 học sinh; mỗi trường được
bố trí tối đa không quá 15 lần định mức/tháng.
Đối với các trường có học sinh bán trú thôi hưởng
chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP khi xã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025: Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để tổ
chức nấu ăn tập trung cho học sinh bán trú đến hết năm học đang thực hiện; mỗi
trường được bố trí không quá 18 lần định mức/tháng; những trường có từ 30 đến
dưới 50 học sinh bán trú thì hỗ trợ 01 định mức/tháng.
6. Hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho học sinh ở tập
trung cả tuần tại trường thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ bị bỏ rơi, trẻ không nơi nương tựa tại các xã được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Các trường tổ chức nấu ăn cho học sinh ở tập trung
cả tuần tại trường thuộc đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy
định này.
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Sau khi kết thúc năm học xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới, hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh theo
định mức khoán bằng 3.350.000 đồng/tháng/50 học sinh, mỗi trường được bố trí tối
đa không quá 10 lần định mức/tháng; những trường có từ 30 đến dưới 50 học sinh ở
tập trung thì được hỗ trợ 01 định mức/tháng.
7. Hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn trưa tập
trung cho học sinh học 2 buổi/ngày tại trường phổ thông dân tộc bán trú nhưng
chưa đủ điều kiện hưởng chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn
trưa tập trung cho học sinh học 2 buổi/ngày chưa đủ điều kiện hưởng chính sách
theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP .
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn trưa tập trung
theo định mức khoán bằng 1.675.000 đồng/tháng/50 học sinh; mỗi trường được bố
trí tối đa không quá 10 lần định mức/tháng. Khi xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 thì tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho đến hết
năm học đang thực hiện.
8. Hỗ trợ kinh phí đối với cơ sở giáo dục mầm non,
cơ sở giáo dục có cấp mầm non tổ chức nấu ăn cho trẻ mầm non theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục có cấp mầm
non tổ chức nấu ăn cho trẻ mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP .
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Đối với các cơ sở giáo dục có trên 225 trẻ mầm non:
Ngoài số kinh phí được Trung ương hỗ trợ để phục vụ việc nấu ăn tập trung theo
quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP thì được hỗ trợ kinh phí theo định mức
khoán bằng 2.400.000 đồng/tháng/45 trẻ, số dư từ 20 trẻ trở lên được tính thêm
một lần định mức; mỗi cơ sở giáo dục được bố trí tối đa không quá 10 lần định mức/tháng.
Khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2023 - 2025 thì được tiếp tục hỗ trợ kinh phí để phục vụ việc nấu ăn đến hết
năm học đang thực hiện; mỗi cơ sở giáo dục được bố trí không quá 15 lần định mức/tháng.
9. Hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung
cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở,
trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học phổ thông.
b) Nội dung, mức kinh phí
Cứ 50 học sinh được bố trí 01 định mức nhân viên nấu
ăn, mức khoán kinh phí bằng 3.350.000 đồng/tháng/01 định mức.
10. Hỗ trợ kinh phí phục vụ việc quản lý học sinh
bán trú
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Trường phổ thông tổ chức nấu ăn tập trung cho học
sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số
116/2016/NĐ-CP (nhưng không phải là trường phổ thông dân tộc bán trú).
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Hỗ trợ kinh phí phục vụ việc quản lý học sinh bán
trú theo định mức khoán bằng 2.235.000 đồng/tháng/50 học sinh bán trú; mỗi trường
được bố trí tối đa không quá 02 lần định mức/tháng. Khi xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 thì tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho đến
hết năm học đang thực hiện.
11. Hỗ trợ kinh phí đối với người được mời tham gia
bồi dưỡng đội tuyển học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu
vực và quốc tế
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng
viên, giáo viên không thuộc biên chế của tỉnh Yên Bái được mời giảng dạy, bồi
dưỡng đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, khu vực,
quốc tế; trong đó, giảng viên, giáo viên phải là người đã bồi dưỡng học sinh đạt
giải Nhất, Nhì tại các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc đã bồi dưỡng
học sinh đạt giải tại các kỳ thi chọn học sinh giỏi khu vực, quốc tế.
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng
viên, giáo viên bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi cấp quốc gia được hưởng
4.000.000 đồng/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học) và chi phí ăn, ở
đi lại theo quy định hiện hành. Thời gian bồi dưỡng tối đa 30 buổi/môn/năm học.
Chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng
viên, giáo viên bồi dưỡng học sinh thi chọn đội tuyển thi học sinh giỏi cấp khu
vực, quốc tế được hưởng 5.000.000 đồng/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết
học) và chi phí ăn, ở đi lại theo quy định hiện hành. Thời gian bồi dưỡng tối
đa 60 buổi/môn/năm học.
12. Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cho giáo viên đạt chứng
chỉ tiếng Anh quốc tế
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng
Giáo viên trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn
Tất Thành, giáo viên các trường Cao đẳng và Trung cấp công lập; giáo viên tiếng
Anh của các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, Trung tâm giáo dục thường xuyên
tỉnh, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
b) Nội dung, mức hỗ trợ
Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng đối với giáo viên đạt chứng
chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn quy định. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/01 chứng
chỉ IELTS 6.5, hỗ trợ 25 triệu đồng/01 chứng chỉ IELTS 7.0, hỗ trợ 30 triệu đồng/01
chứng chỉ IELTS 7.5, hỗ trợ 40 triệu đồng/01 chứng chỉ IELTS 8.0 (hoặc chứng chỉ
tiếng Anh quốc tế tương đương). Mỗi giáo viên chỉ được hỗ trợ một lần đối với từng
mức điểm.
Điều 3. Thời gian hưởng các
chính sách hỗ trợ trong 01 năm học
Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ đối với các đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản
7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 2 Quy định này được tính theo số tháng học
thực tế nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Điều 4. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí được đảm bảo từ nguồn ngân sách tỉnh.
Kinh phí được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của các trường để sử dụng
và chi trả cho các đối tượng theo quy định./.