HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2011/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 03
tháng 10 năm 2011
|
NGHỊ
QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y
TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3000/TTr-UBND ngày
13 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua quy định về chính
sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Long An; báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thống nhất quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa
các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa
bàn tỉnh Long An (có nội dung kèm theo).
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Long An khóa VIII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 30/9/2011./.
Nơi nhận:
-
UB
Thường vụ QH (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP.QH, VP.CP (TP.HCM) (b/c);
- TT.TU (b/c);
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Thủ trưởng các sở ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- VP.UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT(p)
|
PHÓ CHỦ
TỊCH
CHỦ
TỊCH
Đặng Văn Xướng
|
NỘI
DUNG QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HOÁ CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN
HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm
2011 của HĐND tỉnh Long An)
A. Sự cần thiết phải
ban hành chính sách xã hội hóa:
Những năm gần đây, công tác xã hội hóa gặp
nhiều khó khăn do nguồn vốn ngân sách tỉnh rất hạn chế nên chưa hỗ trợ cho các
nhà đầu tư xã hội hóa, nhất là việc tạo quỹ đất sạch. Chính phủ ban hành Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường, có một số nội dung giao cho chính quyền địa phương quyết định cụ
thể cho phù hợp tình hình thực tế. Vì vậy, việc ban hành chính sách khuyến
khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết, tạo điều kiện thuận
lợi đẩy mạnh thu hút nhiều nguồn lực xã hội đầu tư cho lĩnh vực này, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
B. Những nội dung của
chính sách xã hội hóa:
I. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: giáo dục - đào
tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao; môi trường.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a. Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm
cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy
nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập
và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao.
b. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp
vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập
các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã
hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa.
3. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực xã hội hóa: việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ trên
cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên
quan.
II. Điều kiện được
hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa:
1. Dự án thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải thuộc
danh mục, loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng
Chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 .
2. Dự án phải nằm trong danh mục xã hội hóa
đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban
hành hàng năm (ó danh mục kèm theo). Đối với các dự án xã hội hóa có tính chất
quan trọng, mang tính động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội nhưng không nằm
trong danh mục hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sẽ do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định về chính sách ưu đãi sau khi đã thống nhất với Thường trực HĐND
tỉnh và sau đó báo cáo lại tại kỳ họp HĐND tỉnh gần nhất.
3. Các dự án xã hội hóa được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa phải có cam kết bảo đảm thực
hiện đúng tiến độ, thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đúng mục
đích, có hiệu quả.
III. Chính sách cho
thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất:
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh
doanh nhà, kết cấu hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê được hỗ trợ tiền
lãi trong vòng 5 năm kể từ khi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê đối với phần
vốn vay để đầu tư nhà, kết cấu hạ tầng mà cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê. Mức
hỗ trợ cụ thể như sau:
- Dự án nằm trên địa bàn thành phố Tân An,
huyện Bến Lức và Đức Hòa được hỗ trợ 30% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa bàn các huyện: Cần Đước,
Cần Giuộc được hỗ trợ 50% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa bàn các huyện: Tân Trụ,
Thủ Thừa, Châu Thành, Mộc Hóa được hỗ trợ 70% tiền lãi.
- Dự án nằm trên địa bàn các huyện: Tân Hưng,
Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ được hỗ trợ 100% tiền lãi.
Mức lãi này được tính tương đương mức lãi
suất cho vay kỳ hạn một năm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên địa bàn.
2. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa xây
dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng
kết cấu hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng sẽ được hỗ trợ chi phí xây
dựng hạ tầng với mức hỗ trợ bằng 50% chi phí xây dựng hạ tầng, nhưng mức hỗ trợ
không vượt quá 200 triệu đồng cho mỗi dự án.
IV. Chính sách về đất
đai:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
+ Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được
miễn tiền sử dụng đất.
2. Đối với đất đô thị, đất ở giao cho các cơ
sở thực hiện xã hội hóa để thực hiện các dự án xã hội hóa, mức miễn, giảm tiền
sử dụng đất, miễn tiền thuê đất như sau:
2.1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất: Nhà nước
miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất
để thực hiện dự án xã hội hóa:
a. Miễn tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện: Tân
Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ.
b. Giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện: Tân
Trụ, Thủ Thừa, Châu Thành, Mộc Hóa.
c. Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện: Cần
Đước, Cần Giuộc.
d. Giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thành phố Tân
An, huyện Bến Lức và Đức Hòa.
2.2. Miễn tiền thuê đất đối với trường hợp
Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm, trả tiền thuê đất một lần để
thực hiện dự án xã hội hóa:
a. Miễn tiền thuê đất hàng năm trong suốt
thời gian thuê, tiền thuê đất nộp một lần đối với các dự án xã hội hóa thực
hiện tại địa bàn các huyện tại điểm a mục 2.1 khoản 2 phần IV.
b. Miễn tiền thuê đất 20 năm kể từ ngày đưa
dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các
huyện tại điểm b mục 2.1 khoản 2 phần IV.
c. Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày đưa
dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các
huyện tại điểm c mục 2.1 khoản 2 phần IV.
d. Miễn tiền thuê đất 10 năm kể từ ngày đưa
dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các
huyện tại điểm d mục 2.1 khoản 2 phần IV.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn liên huyện
thì việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất được tính theo tỉ lệ diện tích
sử dụng đất của dự án trên địa bàn từng huyện.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đã
ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định
cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được Ngân
sách nhà nước hoàn trả. Thời gian hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định
cư cho cơ sở thực hiện xã hội hóa bắt đầu sau 01 năm kể từ thời điểm nhà đầu tư
ứng kinh phí thực hiện và thời gian hoàn trả tối đa trong vòng 03 năm.
4. Đối với cơ sở công lập, bán công chuyển
đổi sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu đáp ứng các điều kiện được
hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng dưới các
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc giao đất có thu tiền sử
dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất nhưng được miễn
tiền thuê đất theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3 phần IV. Việc giao đất hay cho
thuê đất do UBND tỉnh quy định trên cơ sở có sự thống nhất với Thường trực HĐND
tỉnh.
V. Về chính sách ưu
đãi tín dụng:
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi,
đối tượng, điều kiện tại quy định này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ
sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín
dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa được
Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh xem xét ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi theo
quy định của tỉnh. Đồng thời, nếu chủ đầu tư có yêu cầu và tùy theo tính chất
của từng dự án, sau khi đánh giá hiệu quả của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép Quỹ Đầu tư phát triển tham gia góp vốn với tỷ lệ thích hợp để thực hiện dự
án.
VI. Một số chính sách
khác:
1. Khuyến khích lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
thực hiện xã hội hóa sân bãi, thiết bị học tập của các trường học theo hướng
cho tư nhân đầu tư vào sân chơi, bãi tập hiện có của các trường để phục vụ học
tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh theo giờ chính khóa, thời gian
còn lại cho nhà đầu tư khai thác. Trong trường hợp này, Sở Giáo dục và Đào tạo
hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (tùy theo phân cấp quản lý) chịu
trách nhiệm quy định cụ thể về điều kiện sử dụng hạ tầng, sửa chữa hư hỏng,
thời gian khai thác...
2. Khuyến khích thực hiện xã hội hóa bằng
nhiều loại hình phù hợp và đạt hiệu quả ở các lĩnh vực như: trang thiết bị khám,
chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, trang thiết bị dạy nghề trường dạy nghề công
lập, các dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao,…. do Sở ngành liên quan hoặc UBND
huyện, thành phố đề xuất và được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chính
sách cụ thể.
3. Các dự án xã hội hóa được tỉnh tạo điều
kiện thông tin miễn phí trên trang web của tỉnh và của các Sở quản lý chuyên
ngành.
VII. Trách nhiệm của
cơ sở thực hiện xã hội hóa:
Ngoài các trách nhiệm theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, cơ sở thực
hiện xã hội hóa còn phải có những trách nhiệm sau:
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước có
liên quan trong việc giải phóng mặt bằng và triển khai thực hiện dự án theo
đúng quy định của Nhà nước .
- Khi nhà nước đầu tư kinh phí để giải
phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch giao cho nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa nhưng
sau khi nhận đất nhà đầu tư không triển khai thực hiện toàn bộ dự án hoặc triển
khai nhưng không theo đúng lộ trình đã đăng ký hoặc sử dụng đất không đúng mục
đích, sử dụng đất không hiệu quả đã được Nhà nước giao theo dự án, thì Nhà nước
sẽ thu hồi đất đã giao cho nhà đầu tư. Đồng thời nhà đầu tư phải nộp ngân
sách nhà nước toàn bộ tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại thời
điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích và
phải nộp ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã
được ưu đãi theo quy định tại Nghị định 69/2008/CP.
- Định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tiến
độ triển khai thực hiện dự án cho cấp trên và các cơ quan quản lý chuyên ngành.