CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên
chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giáo dục
đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25
tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định Quy định chế độ cử
tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ cử tuyển đối với người
học là người dân tộc thiểu số, bao gồm: đối tượng, tiêu chuẩn, chỉ tiêu, quy
trình, đào tạo và kinh phí thực hiện chế độ cử tuyển; xét tuyển, bố trí việc
làm, bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển và tổ chức
thực hiện chế độ cử tuyển.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người học là người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng
được hưởng chế độ cử tuyển gồm:
a) Người dân tộc thiểu số rất ít người.
b) Người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn chưa có hoặc có rất ít đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số.
2. Các cơ sở giáo dục phổ thông, thường xuyên,
trung cấp, cao đẳng, đại học; trường phổ thông dân tộc nội trú; trường dự bị đại
học; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện chế độ cử tuyển.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cử tuyển là việc tuyển sinh qua phương thức xét
tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp đối với người học được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Dân tộc thiểu số rất ít người và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xác định theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn có rất ít cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số là xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có tỷ lệ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số chưa đạt theo quy định:
a) Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 10% đến dưới
30% tổng dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã, viên chức làm việc trên
địa bàn xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 15% tổng số cán bộ,
công chức cấp xã và viên chức làm việc trên địa bàn xã;
b) Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 30% đến dưới
50% tổng dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã, viên chức làm việc trên
địa bàn xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 30% tổng số cán bộ,
công chức cấp xã và viên chức làm việc trên địa bàn xã;
c) Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số từ 50% đến dưới
70% tổng dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã, viên chức làm việc trên
địa bàn xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 40% tổng số cán bộ,
công chức cấp xã và viên chức làm việc trên địa bàn xã;
d) Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên 70% tổng
dân số của xã: tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã, viên chức làm việc trên địa bàn
xã người dân tộc thiểu số phải đạt tối thiểu là 50% tổng số cán bộ, công chức cấp
xã và viên chức làm việc trên địa bàn xã.
Điều 4. Nguyên tắc cử tuyển
1. Đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định.
2. Khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo đảm người đi học theo chế độ cử tuyển được
xét tuyển và bố trí việc làm sau khi tốt nghiệp.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của
người học theo chế độ cử tuyển
1. Người học theo chế độ cử tuyển có những quyền
sau đây:
a) Được thông tin đầy đủ về chế độ cử tuyển;
b) Được cấp học bổng, miễn học phí và hường các chế
độ ưu tiên khác theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian đào tạo;
c) Được tiếp nhận hồ sơ để xét tuyển và bố trí việc
làm sau khi tốt nghiệp.
2. Người học theo chế độ cử tuyển có những nghĩa vụ
sau đây:
a) Cam kết trước khi được cử tuyển và chấp hành sự
cam kết với cơ quan cứ đi học trở về làm việc tại địa phương sau khi tốt nghiệp;
b) Chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy,
quy chế của các cơ sở giáo dục; hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định tại
Điều 9 Nghị định này;
c) Bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo nếu thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Chương II
TIÊU CHUẨN, CHỈ TIÊU,
QUY TRÌNH, ĐÀO TẠO VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Điều 6. Tiêu chuẩn tuyển sinh
theo chế độ cử tuyển
1. Tiêu chuẩn chung
a) Thường trú từ 05 năm liên tục trở lên tính đến
năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; có cha
mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi (hoặc có một trong hai bên là cha đẻ hoặc mẹ đẻ, cha
nuôi hoặc mẹ nuôi), người trực tiếp nuôi dưỡng sống tại vùng này;
b) Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối với các ngành,
nghề có yêu cầu sơ tuyển;
c) Không quá 22 tuổi tính đến năm tuyển sinh, có đủ
sức khỏe theo quy định hiện hành.
2. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều
này, người học. được cử tuyển vào đại học phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể
sau:
a) Tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học trung
học phổ thông đạt loại tốt;
c) Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại khá trở
lên;
d) Có thời gian học đủ 03 năm học và tốt nghiệp
trung học phổ thông tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại
trường phổ thông dân tộc nội trú.
3. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại khoản l Điều
này, người học được cử tuyển vào cao đẳng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể
sau:
a) Tốt nghiệp trung học phổ thông;
b) Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học trung
học phổ thông đạt loại tốt;
c) Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại trung
bình trở lên;
d) Có thời gian học đủ 03 năm học và tốt nghiệp
trung học phổ thông tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại
trường phổ thông dân tộc nội trú.
4. Ngoài tiêu chuẩn chung quy định tại khoản 1 Điều
này, người học được cử tuyển vào trung cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể
sau:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ
thông;
b) Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học cuối
đạt loại khá trở lên;
c) Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại trung bình
trở lên;
d) Có thời gian học đủ 04 năm học và tốt nghiệp
trung học cơ sở hoặc học đủ 03 năm học và tốt nghiệp trung học phổ thông tại
trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại trường phổ thông dân tộc
nội trú.
5. Ưu tiên trong tuyển sinh cử tuyển
Người học đạt đủ các tiêu chuẩn tuyển sinh cử tuyển
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp
sau thì được ưu tiên trong cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo thứ tự:
a) Con liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người có giấy
chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Học tại trường phổ thông dân tộc nội trú;
c) Trúng tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp tại
năm xét đi học cử tuyển;
d) Đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi từ cấp
huyện trở lên;
đ) Trường hợp người học thuộc đối tượng được hưởng
nhiều ưu tiên đồng thời thì chỉ được hưởng một ưu tiên cao nhất trong tuyển
sinh cử tuyển.
Điều 7. Chỉ tiêu cử tuyển
1. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu cử tuyển
a) Chỉ tiêu cử tuyển được xác định theo từng năm và
được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề, trình độ đào tạo;
b) Chỉ tiêu cử tuyển do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xây dựng và đề
xuất.
2. Căn cứ đề xuất chỉ tiêu cử tuyển
a) Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, số
lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao đối với vị trí việc làm
là cán bộ, công chức;
b) Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, số
lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, quỹ tiền
lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức;
c) Căn cứ vào kế hoạch, định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương có đối tượng cử tuyển quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định này.
3. Quy trình xây dựng chỉ tiêu cử tuyển
a) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo đề xuất
chỉ tiêu cử tuyển lên Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thị xã (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo đề xuất
chỉ tiêu cử tuyển lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo đề
xuất của các địa phương và các quy định tại khoản 2 Điều này để xây dựng, đề xuất
chỉ tiêu cử tuyển lên trung ương.
4. Đề xuất chỉ tiêu cử tuyển
Hằng năm, trong thời hạn tháng 5, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào
tạo trình độ đại học, cao đẳng sư phạm với Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ tiêu cử
tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục
kèm theo Nghị định này).
5. Phê duyệt và giao chỉ tiêu cử tuyển
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc xét và giao chỉ tiêu cử tuyển cho Ủy ban nhân
dân các tỉnh;
b) Thời hạn phê duyệt và giao chỉ tiêu cử tuyển chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan chủ trì nhận đủ hồ sơ trình đề nghị phê duyệt
chỉ tiêu cử tuyển.
Điều 8. Quy trình cử tuyển
1. Thông báo kế hoạch cử tuyển
Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển được giao, Ủy ban nhân dân
cấp tình xây dựng kế hoạch cử tuyển và phải đăng thông báo công khai ít nhất 02
lần trên các phương tiện thông tin đại chúng của cấp tỉnh, huyện và xã là báo
in hoặc báo điện tử hoặc báo nói hoặc báo hình; đồng thời đăng tải trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Nội dung thông báo kế hoạch cử tuyển gồm:
a) Đối tượng, tiêu chuẩn, chỉ tiêu cử tuyển;
b) Vị trí việc làm cho từng chỉ tiêu;
c) Thời hạn, địa điểm, phương thức tiếp nhận hồ sơ
đăng ký xét tuyển học theo chế độ cử tuyển, số điện thoại của bộ phận được phân
công trực tiếp nhận hồ sơ.
3. Người đăng ký xét tuyển học theo chế độ cử tuyển
nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh
hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc qua cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc Hệ thống
thông tin một cứa điện tử cấp tỉnh.
4. Hồ sơ đăng ký xét tuyển học theo chế độ cử tuyển
gồm:
a) Đơn đăng ký xét tuyển học theo chế độ cử tuyển (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
được chứng thực từ bản chính giấy khai sinh;
c) Sơ yếu lý lịch (Mẫu số
03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
d) Giấy chứng nhận con liệt sỹ, con thương binh, bệnh
binh; người được hưởng chính sách như thương binh (nếu có);
đ) Hai ảnh chân dung (cỡ 4x6 cm) chụp trong vòng 6
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
e) Một phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc
của người đăng ký học theo chế độ cử tuyển.
5. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký xét tuyển
học theo chế độ cử tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo kế hoạch cử tuyển công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
6. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày xét tuyển,
hội đồng cử tuyển phải lập danh sách người có đủ tiêu chuẩn dự tuyển học theo
chế độ cử tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
7. Thành lập hội đồng cử tuyển
a) Hội đồng cử tuyển (sau đây gọi tắt là hội đồng)
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tuyển sinh cử tuyển;
b) Thành phần hội đồng gồm: Chủ tịch hội đồng là Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch thường trực hội đồng
là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phó Chủ tịch hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ
và Trưởng ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban,
ngành có liên quan đến lĩnh vực dự kiến xét tuyển, Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
c) Nhiệm vụ của hội đồng: thẩm định hồ sơ, xét chọn
và đề xuất danh sách người đủ tiêu chuẩn đi học theo chế độ cử tuyển theo chỉ
tiêu được giao. Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách người được cứ đi học theo chế độ cử tuyển;
d) Nguyên tắc làm việc của hội đồng: hội đồng làm
việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng
nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch hội đồng;
đ) Thông báo kết quả xét duyệt: chậm nhất là 05
ngày làm việc sau ngày xét tuyển, hội đồng cử tuyển phải trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách người trúng tuyển đi học theo chế độ cử
tuyển. Hội đồng thông báo công khai kết quả xét duyệt cử tuyển ngay sau khi được
phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Điều 9. Đào tạo cử tuyển
1. Đào tạo dự bị đại học, cao đẳng đối với người học
cử tuyển
a) Đối tượng phải qua đào tạo dự bị
Người được cử tuyển để đào tạo trình độ đại học,
cao đẳng là học sinh phổ thông phải học một năm dự bị tại trường dự bị đại học
hoặc tại khoa dự bị đại học của các trường được phép đào tạo dự bị đại học;
b) Đối tượng không qua đào tạo dự bị
Người trúng tuyển vào đại học, cao đẳng tại năm xét
đi học cử tuyển không phải học dự bị mà được chuyển ngay vào đào tạo đại học,
cao đẳng;
c) Tổ chức đào tạo dự bị
Việc tổ chức đào tạo dự bị và xét tuyển vào học tại
các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau khi kết thúc một năm học
dự bị, nếu người học không đủ điều kiện vào học tại các cơ sở giáo dục đại học,
cao đẳng thì được học lưu ban không quá một năm; trong năm học lưu ban, người học
được hưởng các quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ như năm học thứ nhất. Trường hợp
sau một năm học lưu ban người học vẫn không đạt đủ điều kiện vào học tại các cơ
sở giáo dục đại học, cao đẳng thì cơ sở đào tạo dự bị bàn giao lại hồ sơ về cơ
quan cử người đi học; cơ quan cử người đi học xem xét chuyển các trường hợp này
xuống đào tạo cử tuyển trình độ trung cấp hoặc bàn giao hồ sơ về địa phương và
gửi thông báo về gia đình của người học.
2. Đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp đối với người
học cử tuyển
a) Người học theo chế độ cử tuyển được đào tạo
trong hệ thống giáo dục chính quy và bố trí học chung với sinh viên của cơ sở
giáo dục theo ngành đào tạo;
b) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình
độ đại học được thực hiện theo quy chế đào tạo hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, thời gian tối đa hoàn thành được cộng thêm 02 năm học (04 học kỳ) số với
thời gian thiết kế cho chương trình;
c) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình
độ cao đẳng được thực hiện theo quy chế đào tạo hiện hành của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa hoàn thành được
cộng thêm 01 năm học (02 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương trình;
d) Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo trình
độ trung cấp được thực hiện theo quy định thực hiện chương trình đào tạo trình
độ trung cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thời gian tối đa hoàn thành
được cộng thêm 1/2 năm học (01 học kỳ) số với thời gian thiết kế cho chương
trình;
đ) Người học hoàn thành chương trình đào tạo trong
thời gian tối đa quy định tại các điểm b, c và d khoản này được hưởng các quyền
lợi và thực hiện nghĩa vụ theo chế độ cử tuyển; ngoài thời gian tối đa quy định,
người học cử tuyển phải tự túc học tập, không được xét tuyển và bố trí việc làm
sau khi tốt nghiệp;
e) Việc tổ chức đào tạo, xét công nhận tốt nghiệp
và cấp văn bằng được thực hiện theo trình độ đào tạo tương ứng theo quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 10. Kinh phí đào tạo cử
tuyển
Kinh phí đào tạo người học theo chế độ cử tuyển được
cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước của lĩnh vực giáo dục, đào tạo và
giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Trong
đó, Học bổng chính sách của người học theo chế độ cử tuyển được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.
Trường hợp người học cử tuyển học các ngành đào tạo
giáo viên thì chính sách hỗ trợ tiền chi phí sinh hoạt được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Quy
định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh
viên sư phạm”.
Điều 11. Cử tuyển vào các cơ sở
giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển theo quy định của Nghị định
này và phù hợp với yêu cầu của lực lượng quân đội, công an.
Chương III
XÉT TUYỂN, BỐ TRÍ VIỆC
LÀM VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 12. Xét tuyển và bố trí
việc làm đối với người được cứ đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp
1. Hằng năm, các cơ sở giáo dục gửi danh sách, bàn
giao hồ sơ và bằng tốt nghiệp của người học theo chế độ cử tuyển đã tốt nghiệp
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, số lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao
đối với vị trí việc làm là cán bộ, công chức; căn cứ vào nhu cầu công việc, vị
trí việc làm, số lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,
quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức
và căn cứ vào hồ sơ người học theo chế độ cử tuyển đã tốt nghiệp để xây dựng kế
hoạch xét tuyển vào công chức, viên chức đối với người học theo chế độ cử tuyển.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tổ chức
xét tuyển và bố trí việc làm đối với người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt
nghiệp theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức hoặc gửi hồ sơ tới các đơn vị, tổ chức
khác có nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm.
4. Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ xét
tuyển và bố trí việc làm tối đa là 12 tháng, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ để
xét tuyển.
Điều 13. Trường hợp phải bồi
hoàn học bổng, chi phí đào tạo
Người học theo chế độ cử tuyển thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo:
1. Người tự thôi học hoặc bị kỷ luật buộc thôi học,
trừ các trường hợp tự thôi học do bất khả kháng.
2. Người không chấp hành việc xét tuyển và bố trí
việc làm sau khi tốt nghiệp theo cam kết.
3. Người có thời gian làm việc sau tốt nghiệp theo
vị trí việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều động ít hơn hai lần thời gian
dược hưởng học bổng và chi phí đào tạo.
4. Người bị kỷ luật thôi việc trong thời gian đang
chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động.
Điều 14. Chi phí bồi hoàn và
cách tính chi phí bồi hoàn
1. Chi phí bồi hoàn bao gồm: học bổng và các khoản
chi phí đào tạo đã được ngân sách nhà nước cấp cho người học theo chế độ cử tuyển.
2. Cách tính chi phí bồi hoàn
a) Đối với trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này, cách tính chi phí bồi hoàn được tính
theo công thức sau:
S = (HB+CF) x N
Trong đó: S là chi phí bồi hoàn; HB là học bổng người
học được hưởng trong một tháng; CF là chi phí đào tạo người học trong một
tháng; N là thời gian người học đã học theo chế độ cử tuyển được tính bằng số
tháng làm tròn;
b) Đối với trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 13 Nghị định này, cách tính chi phí bồi hoàn được tính
theo công thức sau:
S =
|
T - t
|
x (HB+CF) x N
|
T
|
Trong đó: T là số tháng người cử tuyển phải chấp hành
nghĩa vụ làm việc theo sự điều động; t là số tháng người cử tuyển đã làm việc
theo sự điều động; các ký hiệu: S, HB, CF và N xác định theo quy định tại điểm
a khoản này.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định
việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định việc bồi hoàn
học bổng, chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng
cơ quan quản lý người lao động (cấp tỉnh) quyết định việc bồi hoàn học bổng,
chi phí đào tạo đối với người học cử tuyển vi phạm quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 13 Nghị định này.
Điều 16. Trả và thu hồi chi
phí bồi hoàn
1. Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học cử tuyển có trách
nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn.
2. Chi phí bồi hoàn được nộp vào ngân sách nhà nước
theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi
nộp ngân sách.
3. Trường hợp người học không thực hiện nghĩa vụ bồi
hoàn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện
theo quy định pháp luật.
Điều 17. Tiếp nhận, phân công
công tác đối với người học theo chế độ cử tuyển tại các cơ sở giáo dục thuộc Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an căn cứ vào quy định tại
Nghị định này, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, phân công công tác đối với người
học theo chế độ cử tuyển tại các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng và
trung cấp phù hợp với yêu cầu của lực lượng quân đội, công an.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo công
tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người học cử tuyển trình
độ đại học, cao đẳng sư phạm.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người
học cử tuyển trình độ cao đẳng, trung cấp.
3. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an theo thẩm quyền chỉ
đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo, tiếp nhận, phân công công tác và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các cơ sở
giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn các địa phương xác định phạm vi, mức độ của các dân tộc
thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp
và việc phân vùng khu vực theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
2 Nghị định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm về việc trình đề xuất chỉ tiêu,
xét tuyển, cứ và quản lý người đi học theo chế độ cử tuyển đúng đối tượng, tiêu
chuẩn và danh sách đã phê duyệt. Chỉ đạo tổ chức xét tuyển và bố trí việc làm đối
với người học cử tuyển sau tốt nghiệp theo quy định tại khoản 4
Điều 12 Nghị định này.
2. Báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển của địa
phương sau khi kết thúc kỳ tuyển sinh cử tuyển của năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Ủy ban Dân tộc (Mẫu số 04 quy định tại phụ
lục kèm theo Nghị định này).
3. Hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục để thực
hiện chế độ cử tuyển theo quy định về đặt hàng đào tạo và bố trí ngân sách thực
hiện. Yêu cầu người học theo chế độ cử tuyển kỷ các cam kết thực hiện nghĩa vụ
của người học theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này
và các quy định về quá trình học tập tại các cơ sở giáo dục.
4. Xây dựng kế hoạch tạo nguồn tuyển sinh cử tuyển
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này
trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh trong nguồn cử tuyển được vào học
tại các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Điều 20. Trách nhiệm của các
cơ sở giáo dục
1. Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo
người học theo chế độ cử tuyển và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
người học theo quy định.
2. Hằng năm, thông báo với cơ quan cử người đi học về
kết quả học tập và rèn luyện của người học theo chế độ cử tuyển, thời gian tốt
nghiệp đối với người học năm cuối khoá.
3. Bàn giao cho cơ quan cử người đi học hồ sơ của
người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp hoặc trong trường hợp thôi học.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
Chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc
thiểu số đã được áp dụng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục
trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và Nghị
định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ
quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng,
trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 01 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển
vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân và Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục
trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 141/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Tờ trình đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển
|
Mẫu số 02
|
Đơn đăng ký xét tuyển học theo chế độ cử tuyển
|
Mẫu số 03
|
Sơ yếu lý lịch
|
Mẫu số 04
|
Báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển
|
Mẫu
số 01
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH …………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
... tháng ... năm ..…...
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển
(Năm …………….)
Kính gửi: (1)
…………………………………………………….
1. Tình hình triển khai thực hiện chế độ cử tuyển
tại địa phương
a) Số lượng sinh viên cử tuyển đang học hiện nay
(chia theo ngành học, dân tộc và nơi đào tạo cụ thể);
b) Kế hoạch bố trí việc làm cho sinh viên cử tuyển
sau tốt nghiệp;
c) Các vấn đề khác liên quan.
2. Căn cứ đề nghị chỉ tiêu cử tuyển
a) Thuyết minh căn cứ để đề xuất số lượng người học
cử tuyển (yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được giao
và số biên chế công chức được giao ...);
b) Các phương án, điều kiện đảm bảo bố trí việc làm
cho người học cử tuyển sau tốt nghiệp.
3. Đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển
a) Số lượng đề xuất chỉ tiêu người học theo chế độ
cử tuyển. Chia ra: số lượng đề xuất chỉ tiêu cử tuyển các dân tộc thiểu số rất
ít người và các số lượng đề xuất dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ;
b) Số lượng đề xuất chỉ tiêu theo các ngành học: Y
- Dược, Kỹ thuật, Nông lâm, Kinh tế, Sư phạm và các ngành học khác (mỗi ngành
chia theo trình độ đào tạo: trung cấp, cao đẳng, đại học).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH....
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Địa danh, ngày ……
tháng …… năm …………
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Kính gửi: Ủy ban
nhân dân tỉnh (thành phố)
1. Họ và tên người đăng ký học: ………………………………….
Nam/nữ ................
2. Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………
3. Dân tộc: …………………………………………. Tôn giáo ……………………………
4. Địa chỉ thường trú (ghi rõ thôn, bản, xã, huyện,
tỉnh): ………………………………
…………………………………………………………………………………………………
5. Ngành dự định xin học:
………………………………………………………………….
Trình độ đào tạo (ĐH, CĐ, TC): ………………………………………………………………….
6. Thuộc đối tượng ưu tiên
……………………………………………………………………….
7. Đã tốt nghiệp: ……………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm dự thi tốt nghiệp:
……………………………………………………………..
8. Xếp loại năm cuối cấp/cuối khoá: Học lực: ……… Hạnh
kiểm (rèn luyện) ……………….
9. Điểm các môn thi THPT: Môn 1:...; Môn 2:....;
Môn 3: ; Môn 4:...;
Môn …………………..
10. Điểm thi đại học, cao đẳng, trung cấp (nếu có)
11. Đoạt giải (nếu có) …………………………………….. môn …………………………………
kỳ thi học sinh giỏi hoặc kỳ thi Olympic: ……………………………………… năm ………………….
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật.
Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.
Nếu được chấp nhận, tôi xin cam kết: chấp hành đầy
đủ các quy định của Nhà nước đối với người học theo chế độ cử tuyển, sau khi tốt
nghiệp sẽ chấp hành sự bố trí việc làm của Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)
Nếu không thực hiện đúng những quy định đối với người
học theo chế độ cử tuyển, tôi sẽ có trách nhiệm bồi hoàn học bổng và chi phí
đào tạo theo quy định hiện hành.
Khi cần, báo tin cho ai, địa chỉ, điện thoại (nếu
có): ……………………………………………….
|
NGƯỜI ĐĂNG KÝ HỌC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SƠ YẾU LÝ LỊCH
Họ và tên (1) : …………………………………….. Giới tính
……………………………………….
Ngày tháng năm sinh:
…………………………………………………………………………………
Nguyên quán: ……………………………………………………………………………………………
CMND hoặc căn cước công dân số : …………………. Cấp ngày
.... Nơi cấp ……………………
Nơi đăng ký thường trú (2):
…………………………………………………………………………….
Đang thường trú tại nơi đăng ký hộ khẩu nêu trên từ
ngày ....tháng....năm đến ngày …. tháng ... năm …………. (tính đến nay là 5 năm
liên tục).
Hiện nay đang học tại (3): …………………………………………………………………………….
Tình trạng sức khỏe hiện nay:
………………………………………………………………………..
Lý do xác nhận (4):
…………………………………………………………………………………….
HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH
Họ và tên bố đẻ: …………………. Tuổi ……….. Nghề nghiệp
…………………………………..
Trước cách mạng Tháng 8 làm gì? Ở đâu?
………………………………………………………..
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp làm gì? Ở
đâu? ………………………………………..
Từ năm 1955 đến nay làm gì? Ở đâu?
……………………………………………………………...
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi đăng ký thường
trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm đến ngày ....tháng ...năm (tính đến nay là
5 năm liên tục).
Họ và tên mẹ đẻ: ………………………… Tuổi ……… Nghề nghiệp
…………………………….
Trước cách mạng Tháng 8 làm gì? Ở đâu?
…………………………………………………………
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp làm gì? Ở
đâu? ………………………………………..
Từ năm 1955 đến nay làm gì? Ở đâu?
……………………………………………………………….
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi đăng ký thường
trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm đến ngày ....tháng ...năm.... (tính đến
nay là 5 năm liên tục).
Họ và tên bố nuôi (nếu có): ……………………………. Tuổi …….
Nghề nghiệp ………………..
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi đăng ký thường
trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm đến ngày ....tháng ...năm (tính đến nay là
5 năm liên tục).
Họ và tên mẹ nuôi (nếu có): ………………………….. Tuổi ………..
Nghề nghiệp ……………….
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi đăng ký thường
trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm đến ngày ....tháng ...năm (tính đến nay là
5 năm liên tục).
Họ và tên người nuôi dưỡng (nếu có): ………………………… Tuổi
…….. Nghề nghiệp ………..
Đang thường trú và sinh sống ở tại nơi đăng ký thường
trú nêu trên từ ngày ...tháng....năm ...đến ngày ....tháng ...năm (tính đến nay
là 5 năm liên tục).
HỌ VÀ TÊN VỢ HOẶC
CHỒNG, CÁC CON VÀ ANH CHỊ EM RUỘT
(Ghi rõ họ tên, tuổi, chỗ ở, nghề nghiệp và trình độ chính trị của từng người)
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA BẢN THÂN
Từ tháng năm đến
tháng năm
|
Học tập hay làm gì
|
Ở đâu
|
Giữ chức vụ gì
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Khen thưởng: …………………………………………………………………………………………...
Kỷ luật: …………………………………………………………………………………………………..
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các thông tin trên là hoàn toàn
đúng sự thật, nếu có điều gì sai trái tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
|
Địa danh,
ngày... tháng... năm ...
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CHỦ
TỊCH UBND CẤP XÃ
Xác nhận anh (chị) …………………………………….. sinh ngày ...
tháng ... năm ……. có đăng ký thường trú tại: ………………………… từ ngày ……. tháng ……
năm ……….. đến ngày …. tháng ……. năm ………….
|
Địa danh, ngày
…… tháng …… năm ……..
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Viết chữ in hoa.
(2) Ghi rõ: Thôn (bản), phum, sóc..., xã (phường),
huyện (quận), tỉnh (thành phố).
(3) Ghi rõ trường đang học năm cuối cấp.
(4) Để xét đi học theo chế độ cử tuyển.
Mẫu
số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Địa danh, ngày ……
tháng ……. năm ………
BÁO CÁO
Kết quả thực hiện chế độ cử tuyển
(Năm ……..)
Kính gửi:………………………………………..
1. Tình hình triển khai thực hiện chế độ cử tuyển tại
địa phương
a) Số lượng sinh viên cử tuyển tuyển mới trong năm
hiện tại (chia theo ngành học, dân tộc và nơi đào tạo cụ thể);
b) Số lượng sinh viên cử tuyển đang học hiện nay
(chia theo ngành học, dân tộc và nơi đào tạo cụ thể);
c) Kế hoạch bố trí việc làm cho sinh viên cử tuyển
sau tốt nghiệp trong năm;
d) Các vấn đề khác liên quan.
2. Đánh giá chung
a) Ưu điểm;
b) Hạn chế và nguyên nhân.
3. Dự kiến công tác cử tuyển năm tiếp theo
a) Số lượng sinh viên cử tuyển tuyển mới;
b) Ngành học cử tuyển;
c) Cơ cấu dân tộc;
d) Kế hoạch xét duyệt học sinh đi học theo chế độ cử
tuyển;
đ) Ke hoạch bố trí việc làm cho sinh viên cử tuyển
sau tốt nghiệp.
e) Các vấn đề khác.
4. Đề xuất, kiến nghị về chế độ cử tuyển (nếu có)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH....
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|