BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 808/KH-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI PHONG TRÀO “CẢ NƯỚC THI ĐUA XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC
TẬP, ĐẨY MẠNH HỌC TẬP SUỐT ĐỜI GIAI ĐOẠN 2023 - 2030” CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
Căn cứ Kết luận số
49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
11-CT/TW ngày 03/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”; Quyết định số 1315/QĐ-TTg ngày 09/11/2023 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào “Cả nước thi đua
xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”, Hướng
dẫn số 216/HD-BNV ngày 14/01/2024 của Bộ Nội vụ về khen thưởng thành tích Phong
trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai
đoạn 2023 - 2030”, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào
“Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn
2023 - 2030 ngành Giáo dục” (sau đây viết tắt là Phong trào thi đua) như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát huy sức mạnh của
cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ
công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành Giáo dục về vai trò, ý
nghĩa và sự cần thiết của khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã
hội học tập; từ đó, công chức, viên chức, người lao động, các đơn vị chủ động,
tích cực tham gia bằng những hành động và việc làm cụ thể, góp phần thực hiện
thành công chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
b) Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai
Phong trào thi đua, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy xây dựng toàn
ngành Giáo dục học tập, học tập suốt đời.
c) Nội dung và hình thức
thi đua thiết thực, hiệu quả nhằm bảo đảm công bằng về cơ hội học tập, điều kiện
học tập, bảo đảm mọi cán bộ công chức, viên chức, người lao động đều được tiếp
cận hệ thống giáo dục mở.
d) Kịp thời biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích xuất sắc tiêu
biểu trong thực hiện Phong trào thi đua.
2. Yêu cầu
a) Thi đua xây dựng xã hội
học tập, học tập suốt đời là một trọng tâm trong phong trào thi đua của ngành
Giáo dục. Phong trào thi đua phải được triển khai thực hiện sâu rộng trong các
cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục các cấp với hình thức, nội dung, tiêu
chí thi đua thiết thực, hiệu quả, thực chất, phù hợp điều kiện và tình hình thực
tiễn; gắn kết với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác, tránh trùng lặp,
chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy được sáng kiến, sáng tạo
của tập thể, cá nhân trong toàn ngành Giáo dục.
b) Thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Phong trào thi đua; định kỳ sơ kết, tổng kết Phong trào
thi đua để phát huy và chia sẻ các sáng kiến, kinh nghiệm hay, nhân rộng các mô
hình, cách làm sáng tạo trong xây dựng xã hội học tập và công nhận, biểu dương,
khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu
trong thực hiện Phong trào thi đua.
c) Việc khen thưởng phải
bảo đảm đúng quy định, kịp thời, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan gắn
với kết quả thực hiện Phong trào thi đua. Công tác bình chọn, xét khen thưởng
được thực hiện đúng quy trình, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật. Tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu,
có nhiều đổi mới, sáng tạo, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn ngành, lĩnh vực, địa
phương và toàn quốc.
II. NỘI
DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và hiệu quả của công tác học tập suốt đời, xây dựng xã hội học
tập và mô hình học tập trong điều kiện nền kinh tế số, xã hội số; thi đua học tập
suốt đời; phát huy sáng kiến, giải pháp khuyến khích và phát triển văn hóa học
tập trong cộng đồng.
2. Xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động của các thiết chế giáo dục chính quy và không
chính quy, các trung tâm học tập cộng đồng, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho các đối tượng học tập suốt đời.
3. Triển khai toàn diện,
đồng bộ các giải pháp và tập trung nguồn lực, huy động sự tham gia, phối hợp của
các tổ chức, cá nhân trong việc thúc đẩy học tập suốt đời và xây dựng xã hội học
tập, hoàn thành các mục tiêu của Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021
- 2030”.
4. Thi đua nâng cao năng
lực sử dụng các công nghệ học tập hiện đại, chuyển đổi số trong các hoạt động học
tập suốt đời; nâng cao năng lực số và năng lực sử dụng ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, thực hiện học tập mọi lúc, mọi nơi bằng mọi
phương pháp để phục vụ cho công việc.
5. Thi đua đẩy mạnh phong
trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị và xây dựng mô
hình công dân học tập; xây dựng văn hóa học tập.
6. Thi đua tiếp cận kịp
thời các xu thế và kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực giáo dục người lớn, học tập
suốt đời, học tập trực tuyến trong hệ thống giáo dục mở, học tập từ xa.
III.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị các cấp trong lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết và biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt,
cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập.
2. Rà soát, tham mưu cấp
có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện, ban hành các chính sách thúc đẩy công tác
xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; có chính sách thu hút, khuyến khích
sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong công tác xây dựng xã hội học tập.
3. Triển khai hiệu quả
các chương trình, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về xây dựng xã hội
học tập; đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong nhà trường, gia đình, cộng
đồng.
4. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị các cấp và cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khuyến học, khuyến tài, học tập suốt
đời, xây dựng xã hội học tập, gắn với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. Tăng cường tuyên truyền về các điển hình tiêu biểu, phổ biến những
mô hình hay, cách làm hiệu quả, tạo sự lan tỏa trong toàn ngành và xã hội về
tinh thần tự học, học tập thường xuyên, suốt đời.
5. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt
động của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
thường xuyên, các thiết chế văn hóa; phát triển các nền tảng, tài nguyên giáo dục
dùng chung phù hợp trên không gian mạng và hỗ trợ công tác giám sát, đánh giá kết
quả triển khai Phong trào thi đua.
6. Thúc đẩy hợp tác quốc
tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; nghiên cứu,
triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa
trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh vận động, khuyến
khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng
góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập; chủ động,
tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành. Củng cố, tăng cường
năng lực hoạt động của Trung tâm Khu vực về học tập suốt đời của Hội đồng Bộ
trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAMEO CELLL).
IV. ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng
a) Tập thể cơ quan quản
lý giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục, doanh nghiệp, tổ chức có thành tích xuất sắc
tiêu biểu tham gia Phong trào thi đua (gọi chung là cơ quan, đơn vị).
b) Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong ngành Giáo dục và tập thể, hộ gia đình, cá nhân
có thành tích xuất sắc tiêu biểu tham gia Phong trào thi đua.
2. Tiêu chí thi đua và
tiêu chuẩn khen thưởng
Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thành tích xuất sắc
tiêu biểu và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cơ quan quản
lý giáo dục các cấp
- Kịp thời ban hành các
văn bản triển khai thực hiện hiệu quả Phong trào thi đua và tham mưu cho cấp có
thẩm quyền hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng
xã hội học tập, bảo đảm chất lượng.
- Quan tâm đầu tư các nguồn
lực, bao gồm tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện bảo đảm
để đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức phong trào thi
đua thiết thực, hiệu quả với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng để tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong cơ quan, đơn vị về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền
kinh tế số, xã hội số, cơ quan số; củng cố và hình thành thói quen chủ động, tự
giác học tập, cập nhật kiến thức trên môi trường công nghệ với phương châm lấy
tự học là chính.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cho các đối tượng thuộc quyền quản lý; cung ứng các dịch vụ học tập cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các chương trình và tài liệu học
tập theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Có tỷ lệ cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được công nhận danh hiệu “Công dân học tập”
theo quy định tại Quyết định số 324/QĐ-KHVN ngày 25/10/2023 của Ban chấp hành
Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam ban hành Bộ tiêu chí và hướng dẫn đánh giá,
công nhận danh hiệu “Công dân học tập” giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 324/QĐ-KHVN) đạt và vượt mục tiêu theo Quyết định số 677/QĐ-TTg
ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình
công dân học tập giai đoạn 2021-2030”.
- Được công nhận “Đơn vị
học tập”, “Cộng đồng học tập” cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số
24/2023/TT-BGDĐT ngày 11/12/2023 và Thông tư số 25/2023/TT-BGDĐT ngày
27/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Đối với cơ sở giáo dục
- Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho viên chức, người lao động, học sinh, sinh
viên về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ số và dạy học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của xã
hội.
- Thực hiện đa dạng các hình
thức đào tạo, phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở; áp dụng có hiệu quả
đào tạo từ xa.
- Tham gia xây dựng kho học
liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời.
- Có nhiều sáng kiến, giải
pháp hiệu quả trong triển khai Phong trào thi đua được cơ quan có thẩm quyền
công nhận.
- Được công nhận “Đơn vị
học tập” cấp huyện, tỉnh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BGDĐT ngày
11/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Đối với doanh nghiệp
- Có những đóng góp cụ thể,
thiết thực trong công tác xây dựng xã hội học tập và được cấp có thẩm quyền ghi
nhận.
- Ban hành quy định cụ thể
về việc học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động; có chế độ, chính
sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động được học tập nâng cao trình độ.
- Có chế độ, chính sách hỗ
trợ, tạo điều kiện cho kỹ sư, chuyên gia, nhân viên và công nhân kỹ thuật học tập
nâng cao trình độ.
- Đạt và vượt các chỉ
tiêu về đào tạo công nhân theo Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.
- Có tỷ lệ công nhân lao
động tại các doanh nghiệp đạt danh hiệu “Công dân học tập” theo quy định tại
Quyết định số 242/QĐ-KHVN đạt và vượt mục tiêu theo Quyết định số 1268/QĐ-TTg
ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt
động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm
2030”.
- Được công nhận “Đơn vị
học tập” cấp huyện, tỉnh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BGDĐT ngày
11/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Đối với hộ gia đình
- Đạt danh hiệu “Gia đình
học tập” theo tiêu chí tại Quyết định 242/QĐ-HKHVN ngày 28/7/2022 do Hội Khuyến
học Việt Nam ban hành.
- Có nhiều đóng góp về
công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng trường, lớp trở thành “Cộng đồng học tập”
trên địa bàn nơi cư trú.
đ) Đối với cá nhân
- Được công nhận danh hiệu
“Công dân học tập” theo quy định tại Quyết định số 324/QĐ-KHVN của Hội Khuyến học
Việt Nam.
- Là cá nhân tiêu biểu,
có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng xã hội học tập ở địa
phương, cơ quan, đơn vị.
- Có nhiều giải pháp,
sáng kiến hiệu quả trong tổ chức, triển khai Phong trào thi đua được cấp có thẩm
quyền công nhận.
g) Các đối tượng khác:
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài... có thành tích xuất sắc tiêu biểu, có nhiều đóng góp cụ thể, thiết thực
về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng xã hội học tập được cấp có thẩm quyền
ghi nhận.
3. Khen thưởng và hình thức
khen thưởng
a) Khen thưởng hàng năm
Căn cứ kết quả thực hiện
Phong trào thi đua và tiêu chuẩn khen thưởng, các cơ quan, đơn vị kịp thời biểu
dương, khen thưởng theo thẩm quyền đối với tập thể, hộ gia đình, cá nhân xuất sắc
tiêu biểu bằng hình thức phù hợp và theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
b) Khen thưởng sơ kết
giai đoạn 2024 - 2025 (vào năm 2025)
- Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ: Mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn 01 tập
thể hoặc 01 cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào
thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình Thủ tướng Chính
phủ tặng Bằng khen.
- Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, mỗi
sở giáo dục và đào tạo, mỗi cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm lựa
chọn 01 tập thể hoặc 01 hộ gia đình hoặc 01 cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu
biểu trong thực hiện Phong trào thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo tặng Bằng khen.
- Giấy khen: Mỗi sở giáo
dục và đào tạo, mỗi cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm lựa chọn 01
tập thể/01 hộ gia đình và 01 cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
Phong trào thi đua để đề nghị giám đốc, hiệu trưởng tặng giấy khen.
c) Khen thưởng tổng kết
giai đoạn 2023 - 2030 (vào năm 2030)
- Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ: Mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn 01 tập
thể hoặc 01 cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào
thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình Thủ tướng Chính
phủ tặng Bằng khen.
- Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, mỗi
sở giáo dục và đào tạo, mỗi cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm lựa
chọn 01 tập thể và 01 cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện
Phong trào thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.
- Giấy khen: Mỗi sở giáo
dục và đào tạo, mỗi cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm lựa chọn 02
tập thể/hộ gia đình hoặc một số cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
Phong trào thi đua để đề nghị giám đốc, hiệu trưởng tặng giấy khen.
Căn cứ thành tích trong
thực hiện Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập
suốt đời giai đoạn 2023 - 2030” trong toàn ngành Giáo dục, việc xét khen thưởng
sơ kết và tổng kết Phong trào thi đua cho các tập thể, hộ gia đình, cá nhân
tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
V. THỦ
TỤC HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ
1. Thủ tục
a) Trên cơ sở đối tượng,
tiêu chuẩn nêu trên, các cơ quan, đơn vị bình xét, đề nghị khen thưởng đối với
các tập thể, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.
b) Vụ Giáo dục thường
xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ khen thưởng,
phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định hồ sơ khen thưởng, trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định.
2. Hồ sơ
a) Tờ trình đề nghị khen
thưởng.
b) Biên bản họp xét khen
thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (kèm theo danh sách các tập thể, hộ
gia đình, cá nhân đề nghị khen thưởng).
c) Báo cáo thành tích của
các tập thể, hộ gia đình, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo mẫu báo cáo
thành tích khen thưởng chuyên đề).
d) Trường hợp có phát
minh, sáng chế, sáng kiến được đề nghị khen thưởng phải có xác nhận của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về phạm vi ảnh hưởng và tính hiệu quả được áp dụng
trong thực tiễn.
3. Thời gian
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
sơ kết Phong trào thi đua gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường
xuyên) để tổng hợp trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
tổng kết Phong trào thi đua gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường
xuyên) để tổng hợp trước ngày 30 tháng 6 năm 2030.
VI.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai thực
hiện Phong trào thi đua được bố trí trong kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về phân cấp ngân sách.
2. Huy động từ các nguồn
tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài
trợ hợp pháp khác.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo
a) Các đơn vị thuộc Bộ
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong tham
mưu để cụ thể hóa và chỉ đạo tổ chức triển khai các nội dung của Phong trào thi
đua; tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong đơn vị được học tập suốt đời; đề xuất khen thưởng tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua.
b) Vụ Giáo dục thường
xuyên chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, hoàn thiện
báo cáo định kỳ, báo cáo sơ kết, tổng kết; tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng.
c) Vụ Tổ chức cán bộ chủ
trì, phối hợp với Vụ Giáo dục thường xuyên thẩm định hồ sơ, đề xuất khen thưởng
các tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện
Phong trào thi đua.
d) Cục Công nghệ thông
tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, phát triển các nền tảng,
tài nguyên giáo dục dùng chung phù hợp trên không gian mạng và hỗ trợ công tác
giám sát, đánh giá kết quả triển khai Phong trào thi đua.
đ) Văn phòng chủ trì, phối
hợp với Báo Giáo dục và Thời đại, các cơ quan truyền thông và các đơn vị đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giới thiệu gương điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách
làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua.
e) Vụ Kế hoạch - Tài
chính tham mưu, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của
pháp luật.
2. Các sở giáo dục và đào
tạo
a) Xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực.
b) Phát hiện, động viên,
biểu dương, khen thưởng kịp thời và đề nghị khen thưởng các tập thể, hộ gia
đình, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện Phong trào
thi đua.
c) Trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, các đơn vị báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về
Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để tổng hợp báo cáo lãnh
đạo Bộ, gửi Bộ Nội vụ, bản mềm gửi về địa chỉ email [email protected].
3. Các đơn vị trực thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm
không trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực.
b) Phát hiện, động viên,
biểu dương, khen thưởng kịp thời và đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện Phong trào thi đua.
c) Trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, các đơn vị báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về
Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để tổng hợp báo cáo lãnh
đạo Bộ, gửi Bộ Nội vụ, bản mềm gửi về địa chỉ email [email protected].
4. Công đoàn Giáo dục Việt
Nam và các đoàn thể thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động công đoàn
viên, thanh niên tích cực tham gia Phong trào thi đua.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ
Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để được hướng dẫn, phối hợp
xử lý./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Nội vụ (Ban TĐKT Trung ương);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương, các bộ, ngành Trung ương (để phối hợp);
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Các sở GDĐT (để thực hiện);
- Các cơ sở GDĐH, trường CĐSP không trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, Vụ GDTX, Vụ TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Chi
|