ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 790/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ ÁN "TĂNG CƯỜNG TIẾNG
VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016
- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025" TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số
1008/QĐ-TT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu
số (DTTS) giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” (Quyết định số
1008/QĐ-TT); Quyết định số 5006/QĐ- BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề
án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ (Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT); Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 06
tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh
DTTS tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 02-NQ/TU) và
Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số
tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 26/NQ-HĐND).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai, thực hiện Giai đoạn 2 Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS" giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến 2025" trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ tỉnh Kon Tum (sau đây gọi
tắt là Kế hoạch thực hiện Đề án), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm chỉ đạo triển khai chất lượng,
hiệu quả Quyết định số 1008/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
5006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xác định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn
vị, địa phương trong triển khai giai đoạn 2 Đề án; đảm bảo sự phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trong công tác tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp quản
lý, tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu của giai đoạn 2
của Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”.
2. Yêu cầu
- Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đề ra trong kế hoạch đảm bảo cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ được
quy định tại Nghị quyết số 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI ;
Nghị quyết số 26/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số
5006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xác định nội dung công việc gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các Sở, ban, ngành,
địa phương; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện giai đoạn 2 của Đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS, giúp các em có kỹ năng cơ bản
trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non
(GDMN) và Chương trình giáo dục tiểu học (GDTH); tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội
tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và
phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, huy động
trẻ em dân tộc thiểu số dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt tỷ lệ từ 10% trở lên; trẻ
dân tộc thiểu số 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 95%, trong đó tỷ lệ
huy động trẻ 5 tuổi đạt 99,9%.
- 100% trẻ em trong các cơ sở
GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Hằng năm, 100% học sinh tiểu
học người DTTS được tập trung tăng cường tiếng Việt bằng nhiều hình thức nhằm
giúp các em đọc thông, viết thạo, đạt chuẩn kiến thức kĩ năng ở từng lớp học (hoàn
thành chương trình lớp học) và chuẩn bền vững khi lên học ở cấp trung học
cơ sở.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho
100% cán bộ quản lý, giáo viên dạy vùng DTTS.
(Mục
tiêu cụ thể tại phụ lục 1 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với việc nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non và chất lượng giáo dục học sinh tiểu học người
DTTS
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về giáo dục đào tạo; lãnh đạo hiệu
quả công tác vận động trẻ em mầm non, học sinh tiểu học ra lớp, duy trì sĩ số
và tỷ lệ chuyên cần; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ.
- Phát huy vai trò của các tổ
chức, đoàn thể, các bậc cha mẹ và Nhân dân đối với công tác bảo vệ, chăm sóc
giáo dục trẻ em nói chung, trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS nói
riêng trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các trường học;
tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ quản lý
(CBQL), giáo viên (GV), nhân viên (NV); xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
tạo điều kiện để CBQL, GV, NV và học sinh học tập, rèn luyện; chú trọng chỉ đạo
triển khai xây dựng mô hình điểm, kịp thời phát hiện và nhân rộng cách làm hay,
điển hình tiên tiến trong công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học
sinh tiểu học vùng DTTS.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội trong việc triển khai thực
hiện Đề án.
2. Thực hiện
hiệu quả công tác truyền thông
- Phổ biến về mục đích, nhiệm vụ
của Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 của Đề án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, CBQL, GV, NV và cộng
đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ.
- Chú trọng đẩy mạnh hình thức
tuyên truyền trực tiếp cho cộng đồng DTTS thông qua các cuộc họp, sinh hoạt tại
thôn, làng, thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, sinh hoạt lớp và các hình
thức phổ biến khác của nhà trường. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, súc
tích, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với đối tượng, đặc biệt là phù hợp với cộng đồng
DTTS và học sinh DTTS.
- Tiếp tục thiết kế và triển
khai các chuyên mục trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cha mẹ và
cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
nhà trường với chính quyền địa phương (lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, thôn trưởng,
già làng) và cha mẹ trẻ em, học sinh trong công tác vận động, duy trì sĩ số;
gắn trách nhiệm của chính quyền như một tiêu chí quan trọng trong công tác xét
thi đua, khen thưởng hằng năm của thôn, làng, cơ quan, đơn vị.
- Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc
cha mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em tại nhà trên cơ sở bảo tồn
tiếng nói, chữ viết, văn hóa của đồng bào các DTTS; bảo đảm tỷ lệ chuyên cần của
trẻ trên lớp để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục ở cấp mầm non, chất lượng
dạy học ở cấp tiểu học.
3. Đổi mới
công tác quản lý và vai trò tham mưu của ngành giáo dục, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục dân tộc
- Tiếp tục thực hiện phương
châm chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt, cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế từng địa
phương. Tăng cường kỷ cương, nền nếp, thực hiện dân chủ, công khai trong các cơ
sở GDMN, GDTH vùng DTTS.
- Triển khai thực hiện đúng, đầy
đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, hỗ trợ của Nhà nước đối với trẻ em mầm
non, học sinh tiểu học DTTS tại các cơ sở GDMN, GDTH. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong nhà
trường, của đại diện cha mẹ học sinh và chính quyền, các tổ chức đoàn thể tại địa
phương.
- Khai thác và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; xây dựng, khai thác, sử dụng hiệu quả
các phần mềm, kho học liệu số có chất lượng phục vụ đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng
môi trường học tập suốt đời và mang lại sự công bằng trong tiếp cận giáo dục.
- Quy hoạch mạng lưới điểm trường
theo hướng giảm điểm trường lẻ, lớp ghép để đầu tư tập trung, hiệu quả.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu ngành giáo dục của tỉnh, huyện, thành phố và các cơ sở giáo
dục trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2.
4. Tăng cường
học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; đầu tư cơ sở vật chất; xây
dựng môi trường tiếng Việt ở các cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng vùng
DTTS
- Tổ chức biên soạn tài liệu hỗ
trợ GV, trẻ em trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại các cơ sở GDMN, GDTH vùng DTTS. Biên soạn
tài liệu hỗ trợ GV giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Huy động các nguồn vốn, vận động
thu hút sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở
GDMN, GDTH vùng DTTS theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay; ưu tiên đầu tư thiết bị dạy học trực tuyến để đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học.
- Tiếp tục bổ sung, thay thế,
cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng
Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã
khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS để phục vụ việc tăng cường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm,
tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt, xây dựng môi trường
giao tiếp tiếng Việt trong và ngoài nhà trường.
- Đối với GDMN: Đảm bảo việc
xây dựng môi trường giáo dục giàu ngôn ngữ, thiết kế bảng tên bằng tiếng Việt
cho các tất cả đồ dùng, đồ chơi, cây xanh, vườn rau, vườn hoa,... trong khuôn
viên trường; tăng cường giao tiếp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ; xây dựng môi
trường tiếng Việt phong phú thông qua việc sử dụng tranh ảnh, chuyện kể, các
thiết bị nghe nhìn; sử dụng yếu tố văn hóa địa phương như câu chuyện văn hóa,
góc truyền thống, đưa câu chuyện văn hóa của địa phương vào lớp học nhằm thu
hút được sự tham gia của cha mẹ, cộng đồng vào các hoạt động của trường, lớp; tận
dụng các đồ dùng, nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, đặc biệt là những vật
dụng, đồ dùng mang bản sắc đặc trưng của địa phương tạo cho trẻ cảm giác gần
gũi, thân thuộc như ở gia đình trẻ mỗi khi đến trường.
- Đối với GDTH: Bảo đảm duy trì
và phát triển sáng tạo môi trường tiếng Việt trong các cơ sở GDTH vùng DTTS;
xây dựng các câu lạc bộ trong trường học; trưng bày sản phẩm học tập của học
sinh theo chủ đề trong không gian lớp học; tạo góc địa phương trong lớp học tạo
môi trường giao tiếp tiếng Việt; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở GDTH xây dựng môi
trường giao tiếp tiếng Việt trong và ngoài nhà trường.
5. Nâng cao
năng lực đội ngũ GV, CBQL của các cơ sở GDMN và GDTH có trẻ em người
DTTS
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt, tổ chức các hoạt
động giáo dục phù hợp với trẻ em, học sinh người DTTS.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho
GV dạy trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS, khuyến khích GV trong công
tác tự bồi dưỡng tiếng dân tộc phù hợp với nơi GV công tác. Chú trọng ưu tiên
đào tạo và tuyển dụng sinh viên người DTTS tại chỗ về công tác tại các trường học
vùng DTTS nhằm giải quyết việc làm, đồng thời đảm bảo sự ổn định, gắn bó lâu
dài đối với các cơ sở giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS.
- Tiếp tục đưa nội dung tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo GVMN trong Khoa Sư phạm,
Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum. Tiếp tục dạy học môn tự chọn tiếng DTTS
Bahnar và Jrai tại một số Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố; bồi dưỡng
nâng cao năng lực dạy tiếng DTTS cho đội ngũ GV.
- Rà soát, đánh giá thực trạng
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục vùng DTTS, đặc biệt là các trường
Phổ thông dân tộc bán trú theo chuẩn chức danh nghề nghiệp, từ đó có kế hoạch tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đạt chuẩn và đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
tập huấn cho GV, CBQL giáo dục về nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với học
sinh nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Triển khai bồi dưỡng đội ngũ sử dụng tài liệu bổ trợ ngôn ngữ tỉnh Kon Tum để
phát triển năng lực ngôn ngữ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS
trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
6. Đổi mới
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức các hoạt động đặc thù phù hợp với
đối tượng học sinh DTTS
- Đối với GDMN: Thực hiện hiệu
quả Chương trình GDMN, triển khai linh hoạt tài liệu Tập nói tiếng Việt, thực
hiện tăng cường tiếng Việt đối với trẻ mẫu giáo DTTS để chuẩn bị sẵn sàng cho
trẻ vào lớp Một. Tăng cường tiếng Việt được thực hiện trên cơ sở duy trì, phát
huy tiếng mẹ đẻ ở mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các hoạt động nhằm giúp trẻ có
nhiều cơ hội phát triển ngôn ngữ; xây dựng môi trường giàu ngôn ngữ trong các
cơ sở GDMN; cung cấp nguyên vật liệu mở, nguyên vật liệu tự nhiên, sẵn có, đa dạng,
phong phú cho trẻ hoạt động. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục. Thực hiện hiệu quả các hoạt động
chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”, tạo cơ hội cho trẻ
được khám phá, trải nghiệm, sáng tạo qua các hoạt động “Chơi mà học, học bằng
chơi”.
- Đối với GDTH:
+ Tăng cường tiếng Việt cho học
sinh trước khi vào lớp 1: Thực hiện tuần làm quen với tiếng Việt, kỹ năng giao
tiếp và phát triển cho trẻ những kỹ năng cơ bản như nghe, nói, tiền đọc, tiền
viết, cách cầm bút, vở, tư thế ngồi viết,…
+ Tăng thời lượng tiếng Việt:
Tăng cường tiếng Việt thông qua các hoạt động ngoại khóa như: giao lưu tiếng Việt,
kể chuyện theo sách, kể chuyện đạo đức Bác Hồ,…; thực hiện đồng bộ ở điểm trường
và quan tâm các điểm trường lẻ. Xây dựng và tổ chức có hiệu quả môi trường văn
hóa đọc, xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt
động thư viện. Tăng cường tiếng Việt thông qua các hoạt động cộng đồng, hoạt động
trải nghiệm nhằm thúc đẩy kỹ năng đọc - viết cho học sinh tiểu học vùng DTTS.
Phát động trong tổ, khối tổ chức mô hình các trò chơi học tập, giao lưu đọc
thơ, hát, kể chuyện bằng tiếng Việt. Tích hợp tăng cường tiếng Việt thông qua
các môn học, dạy học theo chủ đề, liên môn nhằm củng cố vốn tiếng Việt cho học
sinh vùng DTTS. Triển khai mô hình “vui học tiếng Việt” nhằm tăng cường tiếng
Việt cho học sinh là người DTTS.
+ Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày:
Sử dụng thời lượng 2 buổi/ngày để tăng thời lượng tiếng Việt cho học sinh ở buổi
thứ hai nhằm ôn tập, củng cố kiến thức các môn học hoặc tổ chức các hoạt động
tăng cường tiếng Việt phù hợp; sử dụng có hiệu quả Tài liệu tăng cường tiếng Việt
cho học sinh vùng DTTS của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tài liệu bổ trợ ngôn ngữ
cho học sinh DTTS cấp tiểu học tỉnh Kon Tum do Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai biên soạn.
+ Tập huấn, bồi dưỡng năng lực
cho CBQL và giáo viên sử dụng có hiệu quả Tài liệu tăng cường tiếng Việt lớp 4,
5 cho học sinh vùng DTTS của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tài liệu bổ trợ ngôn ngữ
cho học sinh DTTS cấp tiểu học tỉnh Kon Tum do Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai biên soạn.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, dạy học; phát động phong trào làm đồ dùng dạy học hỗ trợ tăng cường
tiếng Việt cho học sinh, sử dụng linh hoạt các thiết bị, phần mềm hiện đại, phù
hợp với điều kiện nhà trường; linh hoạt sử dụng phương án dạy học trực tuyến, dạy
học trên truyền hình, các học liệu, tư liệu và hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy
học tiếng Việt. Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học nhằm hỗ trợ tăng cường
tiếng Việt cho học sinh; đồng thời sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học sẵn có (hình
ảnh, tranh vẽ, hình ảnh minh họa).
+ Đổi mới phương pháp kiểm tra,
đánh giá và thực hiện nghiệm thu, bàn giao giữa các khối, lớp thông qua bộ công
cụ đánh giá năng lực tiếng Việt một cách minh bạch và công bằng.
- Điều chỉnh, phát triển chương
trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, điều kiện
thực tế của từng địa phương, từng điểm trường; tổ chức thực hiện các hoạt động
tăng cường tiếng Việt, dạy học tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ hiệu quả ở tất
cả các độ tuổi.
7. Tăng cường
huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo
- Triển khai có hiệu quả mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 1588/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của
xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 709/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 phê duyệt
Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã
hội, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để
hỗ trợ kinh phí, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt
để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
mới.
(Nhiệm
vụ cụ thể tại phụ lục 2 kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí để thực hiện
Kế hoạch do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục theo phân cấp
ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác từ cộng
đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế (nếu có).
2. Các đơn vị, địa
phương chủ động cân đối bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi sự
nghiệp giáo dục được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành; kết hợp
các nguồn tài chính hợp pháp khác và lồng ghép các chương trình, đề án liên
quan để triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế,
chính sách và chế độ pháp luật quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và triển khai thực
hiện các nội dung thực hiện Đề án hiệu quả, thiết thực, đúng lộ trình, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiến độ và kết quả thực hiện.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án, triển khai thực hiện
tốt các nội dung của Đề án.
- Tuyên truyền, vận động Nhân
dân, các tổ chức xã hội về công tác xã hội hóa để huy động đóng góp nguồn lực
thực hiện Kế hoạch Đề án trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập huấn cho CBQL, GV cốt cán
về nội dung, kỹ năng, phương pháp tăng cường tiếng Việt, phương pháp dạy tiếng
Việt phù hợp với trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ; tập huấn, hướng dẫn sử dụng tài liệu dành cho cha mẹ trẻ, học
sinh, đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ, hỗ trợ cha mẹ xây dựng môi trường
giao tiếp tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thành phố thực hiện mô hình “vui học tiếng Việt”, mô hình “bán trú
dân nuôi”.
- Biên soạn tài liệu hỗ trợ
giáo viên giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh DTTS cấp tiểu học.
2. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp giáo dục
triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù
hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan
thực hiện kiểm tra, thanh tra tài chính theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo
và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư theo
quy định để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh.
4. Sở Nội
vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các ngành liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định về chỉ tiêu biên chế cho GDMN, GDTH đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác
truyền thông về quyền trẻ em, vận động xã hội để thực hiện Kế hoạch Đề án, bảo
vệ quyền trẻ em được học chương trình GDMN trước khi vào lớp Một.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum
- Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở
tăng thời lượng, chất lượng đưa tin, bài, chuyên trang, chuyên mục về tăng cường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
DTTS.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phóng sự chuyên đề về
tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu
học vùng DTTS phát trên sóng truyền hình tỉnh.
- Báo Kon Tum theo chức năng,
nhiệm vụ đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Kế hoạch.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
và trách nhiệm đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh
tiểu học vùng đồng bào DTTS.
8. Ban Dân
tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành liên
quan và các địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về
phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người DTTS; phối hợp
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
9. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp
với Phòng Giáo dục và Đào tạo; cấp ủy, chính quyền địa phương; các trường học
trên địa bàn đóng quân tham gia dạy tiếng Việt cho quần chúng nhân dân là người
DTTS chưa biết đọc, biết viết và dạy tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS trên
khu vực biên giới.
10. Trường
Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum: Triển khai thực hiện nội dung giáo dục
về song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ mầm non DTTS vào chương trình đào tạo
giáo viên mầm non trong Khoa Sư phạm.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo triển khai Kế hoạch số
1588/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về
tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và
đào tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025, trong đó xác định các
chỉ tiêu xã hội hóa cần đạt được trong phạm vi quản lý và triển khai đồng bộ,
quyết liệt nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, góp phần nâng cao việc
tăng cường tiếng Việt giai đoạn 2, đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục vùng
DTTS trong giai đoạn mới.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch
tăng cường tiếng Việt giai đoạn 2 hàng năm tại địa phương đảm bảo hiệu quả; thực
hiện mô hình “vui học tiếng Việt”; xây dựng, thúc đẩy mô hình “bán trú dân
nuôi” ở những nơi đủ điều kiện nhằm tăng cường và phát huy việc tổ chức cho trẻ
ăn trưa tại trường dưới nhiều hình thức. Xây dựng, nhân rộng các cách làm hay,
điển hình tiên tiến trong công tác nâng cao chất lượng học sinh DTTS.
- Triển khai thực hiện các
chính sách theo quy định đối với trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS
và đội ngũ GV trực tiếp dạy trẻ em người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động cha mẹ nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng
cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, tích cực huy động từ các
nguồn lực khác để hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục.
- Cân đối nguồn ngân sách địa
phương, huy động kinh phí từ nguồn hợp pháp khác để tăng cường cơ sở vật chất
trường, lớp, trang thiết bị dạy học tăng cường tiếng Việt. Trang bị thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, GDTH, đặc biệt tại các nhóm, lớp,
các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương.
- Tiếp tục rà soát tình hình đội
ngũ, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung
biên chế GDMN còn thiếu đảm bảo theo quy định tại Thông tư số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo - Bộ Nội vụ. Tiếp tục rà soát, bổ sung, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên
tiểu học đủ về số lượng theo định mức để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; bảo đảm về
cơ cấu để thực hiện dạy học đủ các môn học theo quy định của Chương trình giáo
dục phổ thông 2018. Thực hiện bồi dưỡng, nâng cao năng lực triển khai các nhiệm
vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
- Chỉ đạo chính quyền xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tổ chức tốt việc huy động trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
đi học trực tiếp; duy trì tỷ lệ chuyên cần và sĩ số học sinh trên lớp.
- Dạy học đảm bảo thích ứng, linh
hoạt tại các cơ sở GDMN, GDTH, xây dựng các phương án, kịch bản cụ thể để tổ chức
dạy học phù hợp với tình hình dịch COVID-19 và điều kiện thực tế của các đơn vị
nhằm đảm bảo mục tiêu chất lượng giáo dục.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tại địa phương; định kỳ, hàng năm (trước
ngày 20/5) và đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tiếp tục chỉ đạo các tổ
chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực tham gia
thực hiện Kế hoạch; thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và
trách nhiệm đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu
học vùng đồng bào DTTS.
13. Đề nghị
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo các cấp Hội Phụ nữ, tổ chức tốt
việc huy động trẻ em mầm non, học sinh tiểu học ra lớp và duy trì được tỷ lệ
chuyên cần; động viên các Hội viên tham gia dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ là
người DTTS; hàng năm, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức
năng, nhiệm vụ, các đơn vị, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của
cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Những khó
khăn, vướng mắc thông tin về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (đ/b);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Các Sở, ban, ngành liên quan (t/h);
- UBND huyện, thành phố (t/h);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Kon Tum (t/h);
- Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum (t/h);
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP Nguyễn Đình Cầu;
- Lưu: VT, KGVX.THT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
STT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm hoàn thành
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện Đề án của tỉnh Giai đoạn 2.
|
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
- Tháng 02, 03 năm 2022
- Tổ chức thực hiện: Đến 2025
|
1.2
|
Xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện Đề án của các huyện, thành phố.
|
Kế hoạch chi tiết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các ngành liên quan.
|
- Tháng 03 năm 2022
- Tổ chức thực hiện: Đến năm 2025
|
1.3
|
Triển khai thực hiện giáo dục
song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ giai đoạn 2.
|
Thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ giai đoạn 2 phù hợp với địa phương.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2022-2025
|
1.4
|
Kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật đối
với giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
|
Các đoàn kiểm tra, giám sát, hỗ trợ.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2022-2025
|
1.5
|
- Hướng dẫn xây dựng môi trường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ trong các cơ sở GDMN, GDTH vùng dân tộc thiểu
số theo hướng khai thác, vận dụng các yếu tố văn hóa và ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện.
|
- Ban hành công văn hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng Việt trong các
cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Các đoàn hướng dẫn, kiểm tra, giám sát.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị -
xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
|
2022-2025
|
1.6
|
Tổ chức sơ kết, tổng kết giai
đoạn 2
|
Báo cáo sơ kết, tổng kết giai đoạn 2
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2023, 2025
|
1.7
|
Đưa nội dung giáo dục về song
ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ mầm non DTTS vào chương trình đào tạo giáo
viên mầm non trong Khoa Sư phạm, Trường Cao Đẳng Cộng đồng.
|
Tài liệu đào tạo sinh viên mầm non
|
Khoa Sư phạm, Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
2024-2025
|
2
|
Công tác truyền thông
|
|
|
|
|
2.1
|
Tuyên truyền, phổ biến về mục
đích, ý nghĩa và sự cần thiết của kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Giai đoạn
2.
|
Các bài viết, phóng sự chuyên đề (báo hình, báo giấy, báo điện tử).
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - truyền hình huyện,
thành phố. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2022-2025
|
2.2
|
Thiết kế và triển khai các
chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tăng cường tiếng
Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS.
|
- Chương trình phát thanh tăng cường tiếng Việt trên đài phát thanh địa
phương.
- Bài viết trên một số báo, tạp chí chuyên ngành.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các phòng
Giáo dục và Đào tạo
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các báo đài, các tổ chức, cá nhân
liên quan.
|
2022-2025
|
3
|
Bổ sung cơ sở vật chất,
trang thiết bị...
|
|
|
|
|
3.1
|
Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm,
từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp trong các cơ sở GDMN, GDTH, đặc
biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ đề nâng cao chất lượng giáo dục địa
phương.
|
- Thống kê tình hình rà soát, thực hiện.
- Kế hoạch thực hiện chi tiết cho các trường, điểm trường.
- Kinh phí thực hiện.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Các sở, ban, ngành liên quan.
|
Thống kê rà soát: Tháng 02/2022 Tổ chức thực hiện: Từ tháng 3/2022-2025
|
3.2
|
Bổ sung, thay thế, cung cấp
thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, tài liệu, đồ dùng học tập phù hợp
với tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc
biệt khó khăn có trẻ em/học sinh người DTTS, phục vụ việc giáo dục song ngữ,
tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ; phát động phong trào làm và sử
dụng đồ dùng, đồ chơi tại các cơ sở GDMN, GDTH.
|
Thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tại các trường, điểm trường được bổ
sung tăng cường.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Các cơ sở GDMN, GDTH có trẻ em người DTTS; các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
|
2022-2025
|
4
|
Tập huấn, bồi dưỡng
|
|
|
|
|
4.1
|
Lồng ghép các giải pháp thực hiện
nội dung giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học
sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trong Đề án Phát triển
GDMN, GDTH vùng khó.
|
- Các lớp bồi dưỡng, tập huấn.
- Các văn bản chỉ đạo.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2022-2025
|
4.2
|
Bồi dưỡng tiếng DTTS cho giáo
viên mầm non và giáo viên tiểu học dạy trẻ em/học sinh người DTTS trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ.
|
Các lớp bồi dưỡng.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị -
xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
|
2022-2025
|
4.3
|
Hướng dẫn GV khai thác sử dụng
tài liệu, học liệu tăng cường tiếng Việt mới biên soạn.
|
Các lớp bồi dưỡng, tập huấn.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị -
xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
|
2022-2025
|
4.4
|
Tập huấn, bồi dưỡng, triển khai
tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh tiểu học trong Chương trình giáo dục và
tài liệu hỗ trợ giáo viên giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non.
|
Các lớp tập huấn.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2022 -2025
|
4.5
|
Bồi dưỡng, tập huấn về tiếng
Việt cho cha mẹ trẻ em, học sinh là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS
để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
|
Tổ chức bồi dưỡng tiếng Việt cho cha mẹ trẻ, học sinh là người DTTS.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị
- xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cha mẹ trẻ.
|
2022-2025
|
4.6
|
Nhân rộng mô hình thí điểm về
tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho khu vực khó khăn, đặc biệt
khó khăn.
|
Các lớp tập huấn, thực hành dạy học tại các cơ sở GDMN, GDTH.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- UBND, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
- Các cơ sở GDMN, GDTH có trẻ em, học sinh người DTTS.
|
2023-2025
|
5
|
Biên soạn tài liệu và xây
dựng kho học liệu số
|
|
|
|
5.1
|
Biên soạn tài liệu hỗ trợ
giáo viên giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non và tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho
học sinh DTTS cấp tiểu học.
|
Tài liệu hỗ trợ giáo viên giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non và tài liệu
bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh DTTS cấp tiểu học.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2022 -2025
|
5.2
|
Xây dựng bản đồ ngôn ngữ ở
các đơn vị có nhiều trẻ em, học sinh người DTTS nhằm hỗ trợ công tác giáo dục
song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
|
Bản đồ ngôn ngữ các dân tộc.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2024-2025
|
5.3
|
Xây dựng kho học liệu số
video bài giảng trực tuyến cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học.
|
Kho học liệu số hỗ trợ dạy học cho học sinh tiểu học và hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2022-2025
|
5.4
|
Xây dựng kho học liệu số về giáo
dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ người DTTS
(theo hướng dẫn của Bộ GDĐT).
|
Kho học liệu số.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.
|
2024-2025
|
6
|
Huy động nguồn lực
|
|
|
|
|
6.1
|
Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ
đội biên phòng tham gia dạy tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho cha mẹ trẻ
em là người DTTS; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức
đoàn thể, chính trị, xã hội tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha mẹ
và trẻ em, học sinh người DTTS.
|
Các văn bản phối hợp liên ngành. Các hoạt động/lớp dạy tiếng Việt.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị -
xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
|
2022-2025
|
6.2
|
Huy động các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, thư viện,
đồ dùng đồ chơi, đồ dùng học tập; kỹ thuật, chuyên gia... hỗ trợ việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học người DTTS. Triển khai hiệu
quả mô hình “vui học tiếng Việt” và mô hình “bán trú dân nuôi”.
|
Kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ việc
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị -
xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
|
2022-2025
|