ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 28 tháng 01
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG
HỌC CƠ SỞ NĂM 2021
Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (sau đây gọi tắt là
Nghị định 71); Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 (2020-2025) (sau
đây gọi tắt là Kế hoạch 681); Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Văn bản số 114/TTr-SGD&ĐT ngày 21/01/2021; UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở năm 2021 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm
triển khai có kết quả lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71
và Kế hoạch 681 đạt các chỉ tiêu đào tạo nâng trình độ chuẩn
giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định.
2. Đào tạo
giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu
trình độ chuẩn đào tạo theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 72 Luật
Giáo dục 2019.
3. Việc
xác định lộ trình và tổ chức thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên phải bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các cơ sở giáo dục, địa phương; không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy.
4. Việc
thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm
khách quan, công khai, công bằng và hiệu quả.
II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Chỉ tiêu của giai đoạn 2021 -
2025
Đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2025 bảo đảm:
- 100% số giáo viên mầm non đang được
đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng
sư phạm.
- 50% số giáo viên tiểu học đang được
đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
- 100% số giáo viên trung học cơ sở
đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử
nhân.
2. Dự kiến
số lượng giáo viên cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn của từng năm như sau:
Năm
|
Giáo
viên Mầm non
|
Giáo
viên Tiểu học
|
Giáo
viên Trung học cơ
|
Chỉ
tiêu
|
Số
lượng
|
Chỉ
tiêu
|
Số
lượng
|
Chỉ
tiêu
|
Số
lượng
|
Năm
2021
|
60%
|
147
|
30%
|
414
|
60%
|
167
|
Năm
2022
|
40%
|
97
|
20%
|
276
|
40%
|
110
|
Năm
2023
|
|
|
20%
|
276
|
|
|
Năm
2024
|
|
|
20%
|
276
|
|
|
Năm
2025
|
|
|
10%
|
136
|
|
|
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực hiện công
tác truyền thông tạo sự đồng thuận trong đội ngũ
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp,
các cơ sở giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của việc nâng trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số
71 và Kế hoạch 681 để từ đó có kế hoạch và lộ trình thực
hiện.
- Các địa phương phối hợp với các cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Nghị
định số 71. Đẩy mạnh công tác truyền thông tạo sự đồng thuận trong cán bộ, giáo
viên ở các cơ sở giáo dục.
- UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ sở giáo dục tổ chức quán triệt cho giáo viên các quy định tại
Nghị định số 71; các tiêu chí xác định cử giáo viên đi học hàng năm; kế hoạch
thực hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh để
giáo viên hiểu rõ và thực hiện. Phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh,
truyền hình tại địa phương tổ chức tuyên truyền việc thực
hiện Nghị định số 71.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp đội
ngũ giáo viên và các cơ sở đào tạo kịp thời giải đáp thắc mắc của giáo viên
trong quá trình thực hiện.
2. Xây dựng tiêu
chí; xác định đối tượng, chỉ tiêu, số lượng giáo viên tham gia đào tạo nâng
trình độ chuẩn của từng năm
a. Tiêu chí, lựa chọn giáo viên tham
gia đào tạo nâng trình độ chuẩn:
- Giáo viên đủ tối thiểu năm công tác
tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 71 tham gia đào tạo
trước.
- Phù hợp với thực trạng hiện có của
các cơ sở giáo dục, không để xảy ra tình trạng thiếu giáo
viên giảng dạy trong thời gian cử giáo viên tham gia đào tạo.
- Đối với cấp Tiểu học, Trung học cơ
sở: Ưu tiên những giáo viên dạy chương trình giáo dục phổ thông
năm 2018 tham gia đào tạo trước.
b. Đối tượng tham gia đào tạo nâng
trình độ chuẩn: Là những giáo viên quy định tại Điều 2 của Nghị Định 71, cụ thể
như sau:
- Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
- Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử
nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên
ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày
01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp,
còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng
đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
- Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng
cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành
phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01
tháng 7 năm 2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
c. Thực trạng về trình độ chuẩn của
cán bộ quản lý, giáo viên tính đến ngày 01/07/2020
Bậc Mầm non: Tổng số 12503 người, số
lượng thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn là 244 người (tỉ lệ 2%).
Cấp Tiểu học: Tổng số 13935 người, số
lượng giáo viên thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn
là 1378 người (tỉ lệ 10%) trong đó Cao đẳng 1331
người, Trung cấp 47 người.
Cấp Trung học cơ sở: Tổng số 11417
người, số lượng giáo viên thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn là 277 (tỉ
lệ 2%).
3. Bố trí, sắp xếp
giáo viên ở các cơ sở giáo dục đảm bảo thuận lợi cho giáo viên vừa giảng dạy, vừa
tham gia đào tạo
Hàng năm, Phòng GD&ĐT phối hợp với
Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND cấp huyện, thành phố, thị
xã xây dựng phương án bố trí, sắp xếp, điều tiết phân công nhiệm vụ cho giáo
viên hợp lý giữa các cơ sở giáo dục trên địa bàn nhằm bảo
đảm nguyên tắc có đủ giáo viên giảng
dạy trong bối cảnh thiếu giáo viên và tạo điều kiện thuận
lợi cho giáo viên tham gia đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học.
4. Lựa chọn cơ sở
đào tạo; xác định hình thức đào tạo; giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào
tạo cho cơ sở đào tạo giáo viên được lựa chọn
Căn cứ vào kế hoạch chỉ tiêu, số lượng
giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tham gia đào tạo, UBND tỉnh xem
xét thực hiện nhiệm vụ hợp đồng với cơ sở đào tạo thực hiện theo quy định của
pháp luật (trên cơ sở xem xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo).
5. Dự kiến kinh
phí thực hiện năm 2021: 10.905.000.000 đồng (Mười
tỷ, chín trăm linh năm triệu đồng), trong đó:
+ Đào tạo giáo viên Mầm non từ trung
cấp lên cao đẳng: 1.837.500.000
+ Đào tạo giáo viên tiểu học từ trung
cấp lên đại học: 1.057.500.000
+ Đào tạo 367 giáo viên tiểu học và
167 giáo viên THCS từ cao đẳng lên đại học: 8.010.000.000
6. Thực hiện chế
độ, chính sách cho giáo viên
UBND cấp huyện và các cơ sở giáo dục
phải bảo đảm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp
và các chính sách hiện hành cho giáo viên theo đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, lập dự toán và phối hợp Sở
Tài chính để cân đối, bố trí kinh phí và hướng dẫn sử dụng, quản lý hiệu quả,
tiết kiệm;
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố, thị xã và các cơ quan liên quan tổ chức các lớp đào tạo nâng trình độ chuẩn
đảm bảo quy định.
- Rà soát, tổng hợp số lượng giáo
viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn cử đi đào tạo theo kế hoạch của tỉnh.
- Trên cơ sở chỉ tiêu, số lượng giáo
viên tham gia đào tạo theo từng mã ngành; căn cứ vào thông báo tuyển sinh và
các chính sách trong tuyển sinh, đào tạo cũng như việc bảo
đảm chất lượng đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét trình UBND tỉnh việc lựa
chọn và thực hiện việc bồi dưỡng, đào tạo theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc bố trí, sắp xếp, chọn cử
giáo viên tham gia đào tạo và trong việc đào tạo nâng trình độ chuẩn giáo viên.
- Báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan có
thẩm quyền về kết quả, tiến độ và các quy định liên quan đến thực hiện lộ trình
nâng trình độ chuẩn của giáo viên.
2. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, với UBND các huyện, thị xã và thành phố tổ chức rà soát,
tham mưu bổ sung, cân đối đội ngũ cho ngành Giáo dục đảm bảo tỷ lệ theo quy định
trong thời gian thực hiện lộ trình nâng chuẩn đào tạo.
3. Sở Tài chính
Xem xét, trong khả năng cân đối ngân
sách tỉnh, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước; Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo để đề nghị Bộ Tài
chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ kinh phí triển khai;
Hướng dẫn sử dụng, quản lý kinh phí đảm bảo đúng chế độ, quy định tài chính hiện
hành.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông, tuyên truyền Nghị định 71, Kế hoạch 681 và kế hoạch
của UBND tỉnh, của Sở GD&ĐT nhằm giúp đội ngũ giáo viên hiểu rõ các quy định
để thực hiện có kết quả lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo.
5. UBND huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch nâng trình độ chuẩn
đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; rà soát, lập danh
sách giáo viên phải thực hiện nâng trình độ chuẩn gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo
tổng hợp.
- Chỉ đạo phòng GD&ĐT và các cơ sở
giáo dục bố trí, sắp xếp tạo điều kiện cho giáo viên tham gia.
Trên đây là Kế hoạch
nâng trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
yêu cầu các Sở Giáo dục và Đào tạo; sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố,
thị xã triển khai thực hiện
Trong quá trình thực hiện, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, các địa phương phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- CT, PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PVP VX UBND tỉnh;
- Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Tài chính, Nội vụ, TT và TT;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CV: KGVX
- Lưu: VT-UB (Toàn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|