ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
21 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TIẾP
TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG
CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH, THIẾU NIÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015” ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 288/QĐ-BTP ngày 21/02/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010 - 2015” đến năm 2020 (viết tắt là Đề án),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp tục
thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp
luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn
2010 - 2015” đến năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh,
thiếu niên giai đoạn 2010-2015” (gọi tắt là Đề án);
rà soát, điều chỉnh, bổ sung các giải pháp thực hiện Đề án bảo đảm phù hợp với
đặc điểm, điều kiện thực tế của tỉnh.
1.2. Triển khai thực hiện đồng bộ,
toàn diện các nhiệm vụ và giải pháp để đạt được mục tiêu của Đề án, bảo đảm chất
lượng, hiệu quả, đặt trong tổng thể triển khai nhiệm vụ và giải pháp của Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2474/QĐ- TTg ngày
30/12/2011; Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai
đoạn 2017- 2021 ban hành theo Quyết định số 705/QĐ- TTg ngày 25/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
2.1. Xác định rõ nội dung, tiến độ thực hiện Kế
hoạch; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quyết định
số 1042/QĐ- TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2016- 2020; Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017- 2021 (ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ- TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ); Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và nhiệm vụ
chính trị của sở, ngành, đoàn thể, địa phương.
2.2. Các nội dung và hoạt động đề ra
phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; bám sát nhiệm vụ
chính trị của tỉnh, của cơ quan, đơn vị; kế thừa, phát huy kết
quả đạt được trong thực hiện Đề án của giai đoạn trước; xác định rõ trách
nhiệm; chú trọng lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề
án, nhiệm vụ khác nhằm sử dụng nguồn lực hiệu quả; quá trình tổ chức thực hiện Đề án phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng
mắc nảy sinh từ thực tiễn.
2.3. Gắn kết việc
thực hiện Đề án với triển khai thi hành Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật, Luật Thanh niên và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, phát huy đầy đủ tinh thần tự giác
học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong
thanh, thiếu niên; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho thanh, thiếu niên đi vào nền
nếp, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị nhằm
phát huy vai trò của thanh, thiếu niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phấn đấu 100% thanh niên là công
chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang được
tuyên truyền, phổ biến về các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý, về quyền,
nghĩa vụ công dân; chính sách, pháp luật về thanh, thiếu niên.
2.2. Phấn đấu 80% trở lên
thanh, thiếu niên vi phạm pháp luật được tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật, hạn chế tái vi phạm pháp luật và
tạo điều kiện hòa nhập tốt với cộng đồng.
2.3. Đến năm 2020, có từ 60% đến 90%
thanh niên, thiếu niên miền núi, thanh niên khuyết tật, thanh
niên là nạn nhân của bạo lực gia đình, công nhân,... được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh
vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng,
từng địa bàn.
2.4. Phấn đấu từ 80% trở lên thanh,
thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú được tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và
đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn; phấn đấu từ 70%
trở lên thanh niên trước khi đi lao động ở nước ngoài được thông tin, phổ biến
các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại trong lĩnh vực
liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, đời sống, công việc.
2.5. Giảm từ 10 đến 20% số vi phạm
pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên.
2.6. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng,
tập huấn cập nhật kiến thức pháp luật mới và nghiệp vụ PBGDPL cho người làm
công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên, cán bộ Đoàn thực hiện PBGDPL.
II. NỘI DUNG, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo,
điều hành
1.1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020 và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Đề án; kế hoạch thực
hiện Đề án hằng năm.
- Đơn vị chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong tháng 5/2018 đối với Kế
hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020; Kế hoạch các năm
tiếp theo và văn bản hướng dẫn thực
hiện Đề án trong tháng 02 (lồng ghép với Kế hoạch công tác PBGDPL).
1.2. Đánh giá kết quả, khó
khăn, vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công
an tỉnh; Tỉnh đoàn Thanh niên; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm
1.3. Tự kiểm tra, tổ chức các
Đoàn kiểm tra; sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm và cả
giai đoạn 2017- 2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Công an
tỉnh; Tỉnh đoàn Thanh niên; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề
án: Hằng năm;
+ Tổng kết: Năm 2020.
2. Triển
khai thực hiện PBGDPL, tăng cường tiếp cận pháp luật cho thanh, thiếu niên
2.1. Thực hiện PBGDPL cho
thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động
tại địa bàn cư trú; thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ,
chiến sỹ lực lượng vũ trang
a) Thông tin, phổ biến pháp luật;
phản ánh thực tiễn thi hành pháp luật, kết quả, mô hình PBGDPL có hiệu quả cho
thanh, thiếu niên trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài, Trang
Thông tin điện tử, Hệ thống truyền thanh cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành; Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
b) Tổ chức các
cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật cho thanh, thiếu niên; cuộc thi về giải
pháp tăng cường công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên bằng hình thức trực
tuyến, sân khấu hóa hoặc hình thức thi khác phù hợp với đối tượng và địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn Thanh niên, UBND
các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
c) Biên soạn, cung cấp tài liệu tuyên
truyền pháp luật cho thanh, thiếu niên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn thanh niên.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức liên quan; UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
d) Khuyến khích tham gia PBGDPL cho thanh, thiếu
niên thông qua việc tổ chức các chương trình, hoạt động tình nguyện, tuyên
truyền pháp luật lưu động hướng về cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Hội Luật
gia tỉnh, Đoàn Luật sư Tuyên Quang.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2.2. Thực hiện PBGDPL cho thanh niên là báo cáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục, nhà giáo; thanh, thiếu niên là người học gắn với Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường”
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2.3. Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc thù theo quy định của Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với triển khai các chương trình, Đề án về
PBGDPL do các sở, ngành chủ trì, hướng dẫn thực hiện theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017
- 2020 và Kế hoạch của
UBND tỉnh.
a) Cơ quan chủ trì:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên khuyết tật, thanh niên lao
động trong các loại hình doanh nghiệp; thanh niên
lao động ở nước ngoài; thanh, thiếu niên đang áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
- Công an tỉnh:
Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên đang chấp hành hình phạt tù.
- Ban Dân tộc tỉnh: Thực hiện
PBGDPL cho thanh, thiếu niên là người dân tộc thiểu số.
- UBND huyện, thành phố thực hiện PBGDPL cho
thanh, thiếu niên là người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo; thanh, thiếu niên
là nạn nhân bạo lực gia đình.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3. Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách, pháp luật
có liên quan đến thanh, thiếu niên gắn với PBGDPL cho thanh, thiếu niên ngay
trong quá trình xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật
3.1. Tổng hợp những vướng mắc, bất cập về
chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên qua công tác PBGDPL để
đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội
vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở
Tư pháp, Tỉnh đoàn Thanh niên, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3.2. Tổ chức Hội thảo, tọa đàm, đối thoại,
góp ý dự thảo chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên gắn với
PBGDPL cho thanh, thiếu niên
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn Thanh niên; các cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản, chính sách có nội dung liên quan đến
thanh, thiếu niên.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4. Nâng cao năng lực, kỹ năng PBGDPL, tiếp cận
pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; cán bộ quản
lý, theo dõi công tác PBGDPL; cán bộ Đoàn, Hội, Đội, cán bộ quản lý nhà nước về
thanh niên
4.1. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở
Nội vụ, Tỉnh đoàn Thanh niên, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4.2. Biên soạn tài liệu hướng dẫn kỹ năng
PBGDPL cho thanh, thiếu niên
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
5. Rà soát, nhân rộng một số mô hình điểm PBGDPL
có hiệu quả cho thanh, thiếu niên
- Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Đề
án tại địa phương; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án với Bộ
Tư pháp, UBND tỉnh theo quy định; xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện Đề án, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách liên quan chỉ đạo, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ theo trách nhiệm quản lý của ngành; tạo điều kiện về nhân lực, kinh phí thực hiện công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên; Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ban Dân tộc tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Đề nghị Tỉnh đoàn
Thanh niên phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức
thực hiện các nội dung của Kế hoạch đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
4. UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án tại địa
phương; phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này phù hợp với tình
hình thực tế và yêu cầu công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên.
5. Sở
Tài chính có trách nhiệm tham mưu với cấp có thẩm quyền đảm bảo ngân sách
nhà nước cấp hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý, sử dụng, thanh toán,
quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung của
Kế hoạch.
6. Các
cơ quan, đơn vị; UBND huyện, thành phố định kỳ hằng năm (trước ngày
15/11) báo cáo kết quả thực hiện cùng với báo cáo kết quả công tác PBGDPL, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Tư pháp theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ & các TCCT-XH;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố; thực hiện
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (P.Hà)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|