Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 322/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Lê Xuân Lợi
Ngày ban hành: 19/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 322/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 19 tháng 9 năm 2024

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 05/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, GIÁO DỤC BẮT BUỘC, XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI LỚN VÀ ĐẨY MẠNH PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông (sau đây gọi là Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị);

Thực hiện Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 23/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về “Công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông”;

Trên cơ sở Hướng dẫn số 102-HD/BTGTU ngày 24/4/2024 của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Bắc Ninh về việc thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị;

Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo;

UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã được nêu trong Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị; tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 374/KH-UBND ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 28/02/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Công tác phổ cập giáo dục (PCGD), giáo dục bắt buộc (GDBB), xóa mù chữ (XMC) cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông phải được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của cả hệ thống chính trị; phải được chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, từ thành thị đến địa bàn nông thôn, trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường, … gắn kết với các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học trong các cơ sở giáo dục.

3. Việc triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp, các ngành và nhân dân đối với công tác PCGD, GDBB, XMC cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục nâng cao chất lượng PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi, PCGD tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở với việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay; nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học lựa chọn hướng đi phù hợp, tiếp cận nghề nghiệp và học tập suốt đời, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đối với phổ cập mẫu giáo mầm non cho trẻ 5 tuổi

Năm 2025 và những năm tiếp theo:

- Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi ra lớp và 100% trẻ ra lớp được học 2 buổi/ngày. 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.

- 100% xã, phường, thị trấn và 100% huyện, thị xã, thành phố duy trì vững chắc chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tỉnh Bắc Ninh duy trì đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi.

- Trên 85% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- Tỉnh Bắc Ninh phấn đấu là một trong các tỉnh đầu tiên trong cả nước đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi.

2.2. Đối với phổ cập giáo dục tiểu học

Năm 2025 và những năm tiếp theo:

- 100% trẻ em ở độ tuổi 6 tuổi vào lớp 1; 100% số trẻ em ở độ tuổi 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học; trên 99% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục.

- 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3. 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3. Tỉnh Bắc Ninh đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.

2.3. Đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Năm 2025 và những năm tiếp theo:

- 100% số thanh niên, thiếu niên độ tuổi 15 đến 18 tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; trên 98% số thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi 15 đến 18 tuổi đang học chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp;

- 100% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; 15% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được học nghề trình độ trung cấp;

- 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 3; 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 3.

- Tỉnh Bắc Ninh đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 3.

2.4. Đối với xóa mù chữ

Trên 99,5% người trong độ tuổi 15 đến 35 biết chữ mức độ 2. Trên 99,95% người trong độ tuổi 15 đến 60 biết chữ mức độ 1 và trên 99,9% người biết chữ mức độ 2; 70% người khuyết tật có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục; 100% xã, phường, thị trấn duy trì chuẩn XMC mức độ 2. 100% huyện, thị xã, thành phố duy trì chuẩn XMC mức độ 2. Tỉnh Bắc Ninh duy trì vững chắc chuẩn XMC mức độ 2.

2.5. Đối với phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

- 100% trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông có chương trình giáo dục hướng nghiệp; có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.

- Có ít nhất 15% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục vừa học văn hóa, vừa học nghề trình độ sơ cấp hoặc liên kết đào tạo trình độ trung cấp tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên hoặc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác.

- Có ít nhất 20% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác vận động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác PCGD, GDBB, XMC cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động thông qua các hình thức thiết thực, phù hợp với từng đối tượng, nhất là đối với người học và gia đình; tăng cường sự tham gia của các cơ quan truyền thông đại chúng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, mạng xã hội, Internet; kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình học tập tiêu biểu, địa phương làm tốt.

2. Đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Đổi mới nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, tiếp cận với chuẩn các nước tiên tiến. Chú trọng việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất, tư tưởng, đạo đức, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục gắn với quy hoạch nhân lực ngành Giáo dục. Thực hiện tốt việc liên kết giữa trường sư phạm với địa phương trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học, bảo đảm đủ số lượng, cân đối về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sớm khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên.

3. Tiếp tục đổi mới chính sách sử dụng, đãi ngộ, thu hút, bảo đảm điều kiện cần thiết để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ; có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên công tác tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt.

4. Củng cố bền vững kết quả PCGD, hạn chế người bỏ học và người mù chữ trở lại; đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

Chú trọng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, có chính sách tháo gỡ việc phát triển mạng lưới trường; duy trì và nâng cao chất lượng PCGD, GDBB, XMC cho người lớn ở địa bàn khó khăn, kết quả chưa vững chắc.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện, bảo đảm cho mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập, hoàn thành PCGD, GDBB; chú trọng trang bị kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho người mới biết chữ, duy trì và nâng cao tính bền vững đối với kết quả XMC cho người lớn, chú trọng XMC chức năng; tăng cường tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh, có cơ hội tiếp tục học tập; tạo điều kiện cho người trong độ tuổi lao động có thể tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với những thay đổi của xã hội; đồng thời, phát triển hệ thống giáo dục mở để tạo cơ hội học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, cân đối cơ cấu ngành nghề, phát triển giáo dục gắn với kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

5. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người được học tập suốt đời.

Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã; tạo thuận lợi cho các trung tâm học tập cộng đồng tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, đào tạo nghề, xây dựng xã hội học tập thật sự hiệu quả.

Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trường, lớp, nhất là trường mầm non, nhà trẻ ngoài công lập tại khu công nghiệp, khu đô thị đông dân cư, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông lựa chọn chương trình giáo dục phù hợp, được thuận lợi trong chuyển đổi giữa các chương trình giáo dục, học thường xuyên, học suốt đời, liên thông giữa các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp và cấp học cao hơn; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, khai thác có hiệu quả tài nguyên giáo dục mở góp phần phát triển nguồn nhân lực bền vững, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.

6. Nâng cao vai trò chủ đạo, trách nhiệm quản lý nhà nước, bảo đảm tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường nguồn lực, bảo đảm ngân sách để hoàn thành các mục tiêu về PCGD, GDBB, XMC, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm; kịp thời khen thưởng tập thể, các cá nhân có thành tích trong công tác này. Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh.

7. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bảo đảm điều kiện cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa gắn với quy hoạch tỉnh, ngành, địa phương.

Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng trường lớp, nhất là trường mầm non, nhà trẻ ngoài công lập tại các khu công nghiệp, khu đô thị đông dân cư trên địa bàn tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

- Chỉ đạo việc học tập, quán triệt, tuyên truyền và phổ biến nội dung, quan điểm chỉ đạo được nêu trong Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch của UBND tỉnh đến đông đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện.

- Định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ PCGD, GDBB, XMC cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.

2. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh tích cực tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân tham gia công tác PCGD, GDBB, XMC cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện Kế hoạch.

4. Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh căn cứ vào nội dung của Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch của UBND tỉnh để tổ chức học tập, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cấp mình, ngành mình; tổ chức thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo.

Các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung, kết quả thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch của UBND tỉnh bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

5. UBND cấp huyện cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch vào chương trình công tác hằng năm của địa phương; tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác PCGD, GDBB, XMC cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo đúng tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch của UBND tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.


Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH, HCTC;
- Lưu: VT, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Lợi

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 322/KH-UBND ngày 19/09/2024 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


218

DMCA.com Protection Status
IP: 3.14.143.149
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!