ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 374/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 14
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
Thực hiện Quyết định số
1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc
Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xây dựng xã hội học tập (XHHT)
vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển, nhằm nâng cao nguồn nhân lực, phục
vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập quốc
tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, kịp thời thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng trong bối cảnh cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu thế chuyển đổi số mạnh mẽ.
b) Xây dựng XHHT là giải pháp chiến
lược để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc khoá XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần
thứ XX, được xác định là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, doanh
nghiệp và của toàn dân.
c)
Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được
học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời; huy động sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trong tỉnh tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi
người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong học tập và tích cực tham
gia xây dựng XHHT.
d) Xây dựng thói quen tự học và
nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ số cho mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tổ chức các chương trình học tập suốt đời
(HTSĐ) cho mọi người, góp phần nâng cao dân trí, hoàn thành mục tiêu xây dựng Bắc
Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
e) Tổ chức triển khai toàn diện, đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Kế hoạch. Sự phối hợp tích cực,
đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể, tổ chức thực
hiện đạt và hoàn thành các mục tiêu đề ra.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức triển khai toàn diện, đồng
bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
b) Triển khai Kế hoạch phải đảm bảo tính thiết thực,
hiệu quả, đúng mục đích, phù hợp, linh hoạt, sáng tạo với điều kiện thực tế của
địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng.
c) Cần phải có sự phối hợp tích cực, đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể, tổ chức thực hiện đạt và hoàn
thành các mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục và tạo
chuyển biến cơ bản trong xây dựng XHHT bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân trong
tỉnh đều có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục đa dạng,
linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào
tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
của tỉnh và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
- Tiếp tục duy trì đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 2 và nâng cao chất lượng giáo dục sau biết chữ;
- Tiếp tục củng cố vững chắc kết
quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học
mức độ 3 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản
và trình độ của người dân:
- 70% số người trong
độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
- 60% số người trong
độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
- 50% dân số từ 15
tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong
đó 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
c) Về hiệu quả hoạt
động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- 70% các trường đại
học trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học
liệu số;
- 70% các cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các
cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi
trường số;
- 70% các trung tâm
học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động
giáo dục.
d) Xây dựng các mô
hình học tập trong xã hội:
- 40% công dân đạt
danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- 40% các huyện, thành phố (sau
đây gọi chung là huyện) được công nhận danh hiệu huyện học tập
theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
- Tiếp tục duy trì đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 2 và nâng cao chất lượng giáo dục sau biết chữ;
- Tiếp tục củng cố vững chắc kết
quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học
mức độ 3 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Về năng lực cơ bản
và trình độ của người dân:
- 80% người trong độ
tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
- 75% người trong độ
tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
- 60% dân số từ 15
tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong
đó 18% dân số có trình độ đại học trở lên.
c) Về hiệu quả hoạt
động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
- 90% các trường đại
học trên địa bàn tỉnh triển khai đại học số và xây dựng học
liệu số;
- 90% các cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các
cơ sở giáo dục khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi
trường số;
- 90% các trung tâm
học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động
giáo dục.
d) Xây dựng các mô
hình học tập trong xã hội:
- 60% công dân đạt
danh hiệu công dân học tập;
- 50% trở lên các huyện, thành phố
được công nhận danh hiệu huyện học tập;
- Xây dựng tỉnh Bắc Ninh đạt danh
hiệu tỉnh học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
a) Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác xây dựng XHHT, coi đây là trách nhiệm trong phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Đồng thời, đưa nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng XHHT vào
chương trình công tác hằng năm gắn với chương trình trọng tâm phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh.
Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND các
cấp ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết để khuyến khích tự học và đề cao
nghĩa vụ công dân trong HTSĐ; đề cao trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp trong công tác xây dựng XHHT ở từng địa phương, đơn vị.
b) Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo
(BCĐ) xây dựng XHHT các cấp theo hướng thiết thực, hiệu quả; tăng cường chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp đề ra trong Kế hoạch. Đẩy mạnh việc
phối hợp của các thành viên BCĐ xây dựng XHHT với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể nhằm triển khai có hiệu quả và từng bước đạt
các mục tiêu của Kế hoạch.
c) Phát huy vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội tích cực tham gia
công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT; chủ động tổ chức các hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT theo hướng xã hội hoá giáo dục; huy động
hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến
kiến thức cho người dân.
d) Tiếp tục củng cố, xây dựng Hội Khuyến học các cấp
vững mạnh, làm nòng cốt trong việc liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực
lượng xã hội tham gia hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.
đ) Cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
các cấp tạo điều kiện cho các thành viên của đơn vị được học tập thường xuyên,
HTSĐ để đáp ứng yêu cầu đổi mới, coi đây là một trong những căn cứ để đánh giá,
phân loại tổ chức và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động.
a) Tăng cường tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho Nhân dân trong tỉnh về HTSĐ, xây dựng XHHT trong
điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục
và các phương thức khác.
b) Tuyên truyền, vận động đến mọi
thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân nhận thức rõ vai trò
quan trọng, tầm chiến lược của xây dựng XHHT, HTSĐ, làm chuyển biến căn bản nhận
thức, coi việc học là nhiệm vụ thường xuyên, suốt đời.
c) Biểu dương, tôn
vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách
làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng
XHHT.
a) Thực hiện các cơ chế, chính
sách về xây dựng XHHT:
- Tổ chức thực hiện tiêu chí đánh
giá việc thực hiện xây dựng XHHT của các địa phương; tiêu chí công dân học tập;
tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập; khung năng lực thông tin phục vụ
HTSĐ cho công dân theo đúng các quy định ban hành của cấp có thẩm quyền và hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT).
- Tổ chức thực hiện quy chế kiểm
tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên; các quy định
liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa
các cấp học và trình độ đào tạo theo đúng các quy định, hướng dẫn của Bộ GDĐT.
- Tiếp tục thực hiện và xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh, chương trình, kế hoạch, đề
án, dự án liên quan đến HTSĐ, xây dựng XHHT. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực
hiện tốt các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người
lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp; chính sách hỗ trợ những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người
khuyết tật có điều kiện thuận lợi để HTSĐ theo đúng các quy định của cấp có thẩm
quyền.
b) Hoàn thiện
mạng lưới trường lớp và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục:
- Đẩy mạnh xã hội hóa và đầu tư
ngân sách phát triển trường chất lượng cao; phát triển quy mô, mạng lưới trường,
lớp học; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại. Hoàn thiện
hạ tầng kỹ thuật khu nghiên cứu và đào tạo, làng đại học, tổ chức sắp xếp lại mạng
lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Triển khai hiệu quả bồi dưỡng
thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đối với đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018, tạo đột phá trong đổi mới phương pháp dạy học phát triển
phẩm chất và năng lực người học. Tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế và
đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng giáo viên, giảng viên theo hướng linh hoạt,
bảo đảm hợp lý phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập. Tiếp tục thực hiện chính
sách thu hút nhân tài đối với tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng giáo viên, giảng
viên.
a) Đa dạng hóa các chương trình
giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nâng cao
chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
phát triển và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Phát triển đa dạng các
loại hình đào tạo theo hướng coi trọng chất lượng, hiệu quả phù hợp với xu thế
phát triển giáo dục trong nước và trên thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
vào quá trình dạy và học; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, tạo điều kiện thuận
lợi cho người học tự học và HTSĐ.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các
TTHTCĐ cấp xã; đa dạng hóa nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của
người học, cộng đồng dân cư và đặc điểm kinh tế - xã hội trong từng địa bàn; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ số trong điều tra nhu cầu học tập, hướng dẫn, tổ chức
các chương trình; tăng cường tổ chức các chương trình phổ biến kiến
thức cho người dân thông qua đài truyền thanh xã, phường, thị trấn,
mạng xã hội; giới thiệu, hướng dẫn người dân sử dụng máy tính,
điện thoại thông minh và các thiết bị điện tử khác để truy cập, khai
thác các kho tài nguyên giáo dục mở hữu ích. Tăng cường phối hợp với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, doanh nghiệp trong mở lớp đào tạo,
bồi dưỡng; phát triển mô hình TTHTCĐ kết hợp với nhà văn hóa, trung tâm văn hóa
thể thao xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Chính quyền các
địa phương quan tâm đầu tư phát triển TTHTCĐ nhằm tạo ra địa chỉ tốt để người
dân địa phương học tập thường xuyên, HTSĐ.
c) Cơ sở giáo dục
nghề nghiệp: Đổi mới các phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, đa dạng,
linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng
yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng
cao chất lượng các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ
xa, tự học có hướng dẫn giúp người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn,
người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận, nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng CNTT trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
cho công nhân, người lao động.
d) Tăng cường giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung,
hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội
và nhu cầu của thị trường lao động. Gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính
quy với giáo dục thường xuyên; giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội; thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề hiệu
quả, đúng quy định.
đ) Triển khai thực hiện hiệu quả
công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ
năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục; xây dựng
văn hóa ứng xử học đường; cung cấp trau dồi kỹ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kinh tế số cho học sinh, sinh viên. Triển
khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn
trường học, phát triển thể chất cho học sinh, sinh viên.
e) Củng cố, phát triển các cơ sở
đào tạo tin học, ngoại ngữ, giáo dục kỹ năng sống với yêu cầu bắt buộc phải có
đủ các điều kiện đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng đào tạo đi đôi với tăng
cường quản lí nhà nước; cung ứng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo
thiết thực, chất lượng.
g) Phát huy hiệu quả vai trò của
doanh nghiệp trong đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công nhân, người lao động. Khuyến
khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định mở cơ sở
dạy nghề; các cơ sở dạy nghề truyền thống, kèm cặp tại xưởng, tại nhà.
h) Đối với các thiết chế văn hoá:
Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học
tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập, chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hoá và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức
hỗ trợ người dân HTSĐ.
a) Tăng cường vận động,
khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức
HTSĐ phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
b) Phát động các cuộc
vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT
sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân, gắn kết
chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy
việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
c) Huy động sự tham
gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt
động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công
nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi
để HTSĐ.
d) Đẩy mạnh phong
trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và nâng cao chất lượng của
việc thực hiện đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập”, “Gia đình học tập”,
“Dòng họ học tập”, “Đơn vị học tập”, “Công dân học tập”.
a) Thúc đẩy hợp
tác quốc tế về giáo dục người lớn, HTSĐ và xây dựng XHHT; tăng cường hợp
tác, chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị, tổ chức quốc tế uy tín.
b) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích
đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam, nhất là người Bắc Ninh ở nước
ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng XHHT.
c) Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức phi
chính phủ, doanh nghiệp trong và ngoài nước trong việc huy động các nguồn lực
tài chính hợp pháp để tổ chức các chương trình, hoạt động nhằm tạo ra các cơ hội
học tập cho mọi người.
d) Thành phố Bắc Ninh và thành phố
Từ Sơn chủ động rà soát, hoàn thiện các tiêu chí, tham gia mạng lưới “Thành phố
học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
từ nguồn ngân sách Nhà nước và theo phân cấp hiện hành. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm
vụ được giao, các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí
thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của sở,
ngành, địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí
lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để huy động tối đa nguồn lực thực hiện.
2. Nguồn kinh phí
huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác. Nội dung và mức chi từ
những nguồn kinh phí này được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng
loại nguồn kinh phí.
3. Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của
pháp luật.
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch từng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
- Thành lập BCĐ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây
dựng XHHT tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030.
- Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ
chức, doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
c) Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xây dựng và triển khai Bộ tiêu chí
đánh giá, công nhận danh hiệu: “Công dân học tập”, “Huyện học tập”, “Tỉnh học tập”;
khung năng lực thông tin phục vụ HTSĐ cho công dân theo hướng dẫn và quy định của
Bộ GDĐT.
d) Phối hợp với Hội Khuyến học
tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị liên quan và
UBND các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch xây dựng, phát
triển các mô hình học tập trên địa bàn tỉnh, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc
thù cần HTSĐ đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với quy hoạch của tỉnh và của từng
địa phương đến năm 2030.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ, Hội
Khuyến học tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
khen thưởng kịp thời những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài; các tổ chức,
cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh.
e) Triển khai thực
hiện việc tổ chức, đánh giá xây dựng XHHT tại các địa
phương; tổ chức kiểm tra, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên theo
đúng các quy định và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Huy động đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong ngành Giáo dục chủ động,
tích cực tham gia xây dựng, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên giáo dục mở và tham gia các hoạt động khuyến học,
khuyến tài, xây dựng XHHT.
g) Tăng cường
công tác chỉ đạo và đề ra những giải pháp thiết thực để
nâng cao tỷ lệ, chất lượng phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc, bồi dưỡng thường xuyên,
chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
h) Tổ chức kiểm tra, giám sát
và định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương báo cáo
UBND tỉnh và Bộ GDĐT.
i) Tham mưu UBND tỉnh việc tổ
chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề xuất khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân tiêu biểu.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
GDĐT, các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo cho
các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, phụ nữ, người hết tuổi lao
động.
b) Triển khai các chương trình
đào tạo bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh cho các đối tượng được
hỗ trợ tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật.
c) Nhân rộng các mô hình đào tạo,
đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề
gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn đảm bảo
thiết thực, hiệu quả.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT và các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền
về xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030.
- Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn, quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
hệ thống thông tin cơ sở của tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền về xây dựng
XHHT.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy
mạnh các hoạt động HTSĐ trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình.
b) Tiếp tục nhân rộng các mô
hình HTSĐ trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
c) Bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu
HTSĐ của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
a) Hằng năm, căn cứ vào chế độ,
chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng
hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về
phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành khác.
b) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, hoàn thiện các
chính sách đặc thù của tỉnh để tăng cường huy động và đa dạng
hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ, năng lực thông
tin, ngoại ngữ cho cán bộ, chiến sĩ Quân đội.
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề
cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở
giáo dục bắt buộc trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ
trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh
sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình.
b) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề
nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công
nhân, người lao động trong doanh nghiệp tích cực học tập
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động.
c) Chỉ đạo các cấp
công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp;
tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời
gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người
lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công
nhân, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn Công đoàn cơ
sở tại các doanh nghiệp tổ chức đối thoại với người sử dụng lao động để đưa nhiệm
vụ nâng cao trình độ, học vấn, tay nghề cho công nhân lao động và thỏa ước lao
động tập thể; chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức toàn
diện; giải quyết hài hòa giữa quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng giữa nghĩa vụ
của đoàn viên, người lao động; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát gắn với
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch
với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch khác liên quan.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi Kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cung ứng các
chương trình học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các lĩnh vực theo chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
c) Đưa nhiệm vụ xây dựng XHHT
vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm của cơ quan, đơn vị.
d) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị; định kỳ trước ngày 10
tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở
GDĐT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở GDĐT và các sở,
ngành liên quan trong việc chỉ đạo tuyên truyền, triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch gắn với các đề án, chương trình, kế hoạch khác liên
quan. Phối hợp với Sở GDĐT tạo đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch
tại địa phương, đơn vị.
Định hướng các cơ quan thông
tin, báo chí của tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục, tin, bài tuyên truyền
về xây dựng XHHT.
11.1. UBMTTQ Việt Nam tỉnh Bắc
Ninh và các tổ chức thành viên
Phát động các cuộc vận động,
phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT sâu rộng
trong tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi
đua khác. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tham gia giám sát, phản
biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
11.2. Hội Khuyến học tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
GDĐT, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu, chỉ
đạo tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong
trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021-2030” và Kế hoạch
thực hiện Chương trình “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030”
trên địa bàn tỉnh.
- Bổ sung,
hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, công nhận các mô hình “Gia đình học tập”,
“Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” (thôn, tổ dân phố hoặc tương đương), “Đơn
vị học tập” ở cơ sở thuộc cấp xã quản lý giai đoạn 2021-2030 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
triển khai tiêu chí về mô hình công dân học tập, mô hình huyện học tập và mô
hình tỉnh học tập theo quy định, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của
các địa phương trong tỉnh.
b) Chủ trì, tổ chức, lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT thông qua hệ thống Hội Khuyến học
các cấp; tổ chức nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội phù hợp với thực tiễn
triển khai ở các địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở GDĐT tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động của các TTHTCĐ.
d) Tiếp tục củng cố và phát triển các tổ chức Hội Khuyến học ở các cộng đồng dân cư;
trong các cơ quan, doanh nghiệp, trường
học, bệnh viện, viện nghiên cứu và trong lực lượng vũ trang tạo nên phong trào
thi đua khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT thông qua việc xây dựng
danh hiệu các mô hình học tập trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với các tổ chức,
các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tích cực
HTSĐ, xây dựng XHHT.
11.3. Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền về HTSĐ, xây dựng XHHT thông qua các phong trào hành động cách mạng,
các phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh thiếu nhi; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh thiếu
nhi có hoàn cảnh khó khăn tham
gia học tập.
11.4. Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở
GDĐT tham gia tuyên truyền Kế hoạch; lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng XHHT trong
phong trào “Xây dựng người phụ nữ Việt Nam thời đại mới”.
11.5. Hội
Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức tỉnh
Hướng dẫn các cấp hội
phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT theo tinh thần xã hội hoá giáo dục và đào tạo; huy động hội viên tham
gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho
người dân.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Cụ thể hoá các nội dung của
Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn 2021-2030.
b) Tiếp tục kiện toàn BCĐ xây dựng
XHHT giai đoạn 2021-2030 các cấp ở địa phương.
c) Cân đối, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đã được địa phương
đề ra.
d) Tăng cường
công tác chỉ đạo tiếp tục duy trì, nâng cao tỷ lệ, chất lượng phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ tại các xã, phường, thị trấn.
đ) Tập trung
chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ và các cơ
sở giáo dục thường xuyên thuộc phạm vi quản lý; cân đối, bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ các TTHTCĐ.
e) Tiếp tục chỉ đạo
tổ chức thực hiện mô hình “Đơn vị học tập” trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng
đồng học tập” (thôn, tổ dân phố hoặc tương đương) và “Cộng đồng học tập” cấp xã
tại các địa phương theo hướng nâng cao chất lượng; tổ chức thực hiện việc đánh
giá, xếp loại, công nhận các mô hình học tập và TTHTCĐ cấp xã một cách thiết thực, hiệu quả.
g) UBND thành phố: Bắc Ninh, Từ
Sơn chỉ đạo Phòng GDĐT phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan đề xuất đăng
ký tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
h) Huy động sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân vào công tác xây dựng XHHT, phổ cập giáo dục
và xóa mù chữ. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương.
i) Tổ chức triển khai thực hiện
việc xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc
thù cần HTSĐ đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp với quy hoạch của địa phương đến
năm 2030.
k) Chỉ đạo cơ quan truyền thông
và các ban, ngành, các xã, phường, thị trấn tăng cường thông tin, tuyên truyền
về vai trò, vị trí quan trọng của công tác xây dựng XHHT; đưa nhiệm vụ xây
dựng XHHT của chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể
vào nội dung đánh giá thi đua hằng năm.
l) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ trước
ngày 10 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch
về Sở GDĐT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm cụ thể hoá các nội dung của Kế hoạch này thành các chương
trình, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UB MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: HCTC, PVPVX, CVP
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
DANH MỤC
CÁC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số 374/KH-UBND ngày 14 tháng
7 năm 2022 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình
|
Thời gian hoàn
thành
|
1
|
Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021-2130
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Các cơ quan, đơn
vị liên quan và UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quý
I năm 2022
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong
trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021-2030” trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các cơ quan, đơn
vị liên quan và UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quý
II năm 2022
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình “Xây dựng mô
hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Hội Khuyến học tỉnh
|
Các cơ quan, đơn
vị liên quan và UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quý
III năm 2022
|
4
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt
động HTSĐ trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Liên đoàn lao động
tỉnh
|
Các cơ quan, đơn
vị liên quan và UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quý
III năm 2022
|
5
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt
động HTSĐ trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm
2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn
vị liên quan và UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Quý
IV năm 2022
|