ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
322/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 10 tháng 12
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG
CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN
VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg
ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường phổ biến,
giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt phạt tù; người bị áp dụng
các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái
hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai
đoạn 2018 - 2021”; Quyết định số 843/QĐ-BCA-V19 ngày 06/3/2018 của Bộ Công an
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp,
tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành
pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án; đưa
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm. Phấn đấu đến năm 2021, cơ bản
đạt được các mục tiêu của Đề án, góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 được ban hành kèm theo Quyết định
số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức triển khai đúng quan điểm
chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, sát với đặc thù của các nhóm đối tượng,
tình hình thực tiễn tại các cơ sở, địa phương.
3. Xác định trách nhiệm và phân công
nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan,
đơn vị; phát huy vai trò chủ động, tích cực của các chủ thể được giao nhiệm vụ
thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường sự phối hợp
thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, tổ chức, địa phương có liên
quan, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội; các nội dung đề án phải đảm bảo
tính khả thi để Đề án được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả, thiết thực. Đồng
thời chú trọng lồng ghép, kết hợp với các Chương trình, đề án có liên quan để sử
dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG, TIẾN
ĐỘ TRIỂN KHAI
1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành
1.1. Xây dựng, ban hành kế hoạch, các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh Lào
Cai.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Sở Thông tin
và Truyền thông; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.2. Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng
kết kết quả thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh Lào
Cai.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Sở Thông
tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
Thời gian sơ kết: Năm 2019; thời gian
tổng kết: Năm 2021.
1.3. Điều phối hoạt động chung của Đề
án
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh Lào
Cai.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Tổ chức Điều tra, khảo sát,
đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng
Các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn
thể trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm điều tra, khảo sát công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của từng nhóm đối tượng
thuộc phạm vi quản lý, giáo dục, cải tạo theo quy định của pháp luật, cụ thể:
2.1. Nhóm 1: Người đang chấp hành
hình phạt tù (người chấp hành phạt tù tại Trại tạm giam thuộc Công an tỉnh, Nhà
tạm giữ thuộc Công an các huyện, thành phố), người bị áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc.
+ Số cũ năm trước chuyển sang.
+ Số mới tiếp nhận trong năm.
+ Số chấp hành xong trong năm.
+ Số còn lại chuyển năm liền kề theo
dõi, quản lý
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.2. Nhóm 2: Người bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo
không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn
chấp hành án phạt tù, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng (chấp hành xong
hình phạt tù trong các Trại giam,
Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người
được đặc xá về địa bàn Lào Cai cư trú, làm ăn sinh sống)
+ Số cũ năm trước chuyển sang.
+ Số mới tiếp nhận trong năm.
+ Số chấp hành xong trong năm.
+ Số còn lại chuyển năm liền kề theo
dõi, quản lý
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.3. Nhóm 3: Người bị áp dụng các biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật,
lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào
cơ sở trợ giúp xã hội
+ Số cũ năm trước chuyển sang.
+ Số mới tiếp nhận trong năm.
+ Số chấp hành xong trong năm.
+ Số còn lại chuyển năm liền kề theo
dõi, quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
3. Rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ
sung các quy định có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội; Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh; Tòa án
nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Đổi mới, đa dạng hóa các hình
thức phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, bảo đảm công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao và đúng định hướng
Lựa chọn, áp dụng hình thức phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn,
trong đó cần tăng cường các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trực tiếp, tư vấn pháp luật, các hình thức thông qua phương tiện thông tin đại
chúng và ứng dụng công nghệ thông tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung
ngắn gọn, dễ hiểu (một số tài liệu có thể phiên dịch theo tiếng đồng bào dân tộc
thiểu số).
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các thành viên của Mặt trận; Tòa án nhân
dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Xây dựng, học tập và nhân rộng
các mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
5.1. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất thí
điểm áp dụng mô hình điểm tại các đơn vị, cơ sở, địa phương còn nhiều khó khăn,
bất cập trong phổ biến, giáo dục pháp luật để tập trung tháo gỡ những tồn tại, hạn chế góp phần nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong
tình hình mới
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018,
2019.
5.2. Tổ chức trao đổi, học tập kinh
nghiệm, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong và ngoài nước,
phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018,
2019.
5.3. Đánh giá hiệu quả của các mô
hình điểm và tổ chức nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả tốt.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020,
2021.
6. Tổ chức biên soạn, in, cấp phát
tài liệu, tờ rơi, tờ
gấp pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở
Giáo dục và đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các thành viên của Mặt trận; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Xây dựng các chuyên mục về phổ
biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông
tin đại chúng, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Sở Thông
Tin và Truyền thông; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các thành
viên của Mặt trận; Hội phụ nữ tỉnh;
Tỉnh Đoàn; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
pháp luật cho các đối tượng của Đề án bằng nhiều hình thức
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Sở Thông
tin và Truyền thông; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các thành
viên của Mặt trận; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
9. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật ở địa phương, cán bộ, cá nhân được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp
luật và đội ngũ hội viên các đoàn thể trên địa bàn
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Công an
tỉnh; Sở Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Đoàn Luật sư tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
10. Rà soát nhu cầu về trang thiết
bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án và trang bị
theo yêu cầu thực tế
của các cơ sở, địa
phương bảo đảm đầu tư có trọng điểm, tiết kiệm, hiệu quả
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Sở Tài
chính.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
11. Khuyến khích, huy động sự tham
gia của các đoàn thể, tổ chức trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng
của Đề án
Các sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn
thể trên địa bàn tỉnh tích cực huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn
thể, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp,
tổ chức trong và ngoài nước tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
cho các đối tượng của Đề án thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật,
tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục
vụ phổ biến, giáo dục pháp luật...theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều
kiện của từng cơ sở, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh; Sở
Lao động - Thương binh và xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Sở Tài chính.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Công an tỉnh là cơ quan tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo, thực hiện kế hoạch; tổng kết tình hình, kết quả thực hiện, tiến
hành sơ kết, tổng kết đúng thời gian quy định.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các
sở, ban, ngành, các tổ chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được
phân công trong Kế hoạch; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 10/11 để tổng hợp, báo cáo theo
quy định.
3. Kinh phí phục vụ triển khai thực
hiện Đề án được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp, Công an
tỉnh và các ngành có liên quan tổ chức thực hiện lập dự toán đảm bảo cho việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Đề án và thực hiện theo quy định của
Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Yêu cầu các sở, ban, ngành, các tổ
chức, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp với
Công an tỉnh triển khai có hiệu quả
các nội dung trong Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn phát sinh, đề nghị
phản ánh về Công an tỉnh để kịp thời báo cáo UBND tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Tòa án ND tỉnh, Viện kiểm sát ND tỉnh;
- Công an tỉnh (PC10);
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, TH1,4, VX3, NC1.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|