ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2851/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021-2030” CỦA CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1373/QĐ-TTg
ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2021 - 2030”, Công văn số 3320/BGDĐT-GDTX ngày 06/8/2021 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021
- 2030”, Quyết định số 2646/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2021 của Bộ Giáo dục và đào tạo
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 -
2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2021-2030” của Chính phủ trên địa bàn tỉnh như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Tiếp tục xây dựng xã hội học tập dựa
trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; vận
dụng mọi hình thức giáo dục, đào tạo tiên tiến, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu
giáo dục.
2. Ứng dụng công nghệ số và dạy học trực
tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của
xã hội.
3. Mọi công dân có trách nhiệm và quyền
lợi được học tập thường xuyên, học suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để trở
thành công dân số, công dân học tập toàn cầu.
4. Duy trì và phát huy truyền thống
hiếu học của gia đình, dòng họ và cộng đồng; xây dựng môi trường học tập suốt đời
tại nơi làm việc đáp ứng yêu cầu về năng suất, hiệu quả, chuẩn mực đạo đức và
tác phong văn hóa nghề nghiệp.
5. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và dòng họ, gia đình có
trách nhiệm tạo các cơ hội học tập công bằng và điều kiện thuận lợi để mọi người
trong xã hội được tham gia học tập, nhất là các đối tượng chính sách, người dân
tộc thiểu số và miền núi, người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2025
1.1. Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Duy trì 100% huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi là cấp huyện) đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2;
- 70% cấp huyện hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo;
- Duy trì 100% cấp huyện đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
- Duy trì 100% cấp huyện đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
1.2. Nâng cao năng lực cơ bản và
trình độ của người dân
- 50% số người trong độ tuổi lao động
được trang bị năng lực thông tin;
- 50% số người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống;
- Khoảng 25% dân số từ 15 tuổi trở
lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình độ
đại học trở lên.
1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cơ sở giáo dục
- Trường Đại học Quảng Bình triển
khai đại học số và xây dựng học liệu số;
- 60% các cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
- 60% các trung tâm học tập cộng đồng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục.
1.4. Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội
- 40% công dân đạt danh hiệu công dân
học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- 25% cấp huyện được công nhận danh
hiệu huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Mục tiêu đến năm 2030
2.1. Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
- Duy trì 100% cấp huyện đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2;
- Tỉnh Quảng Bình hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo;
- Duy trì 100% cấp huyện đạt chuẩn phổ
cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
- Duy trì 100% cấp huyện đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
2.2. Nâng cao năng lực cơ bản và
trình độ của người dân
- 70% người trong độ tuổi lao động được
trang bị năng lực thông tin;
- 70% số người trong độ tuổi lao động
được trang bị kỹ năng sống;
- 30% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào
tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó 12% dân số có trình độ đại học trở
lên.
2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cơ sở giáo dục
- Trường Đại học Quảng Bình tiếp tục
triển khai đại học số và xây dựng học liệu số;
- 80% các cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
khác triển khai hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập trên môi trường số;
- 80% các trung tâm học tập cộng đồng
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục.
2.4. Xây dựng các mô hình học tập
trong xã hội
- 60% công dân đạt danh hiệu công dân
học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- 50% cấp huyện được công nhận danh
hiệu huyện học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Tỉnh được công nhận danh hiệu tỉnh
học tập.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để
nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về học tập suốt đời, xây dựng
xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục
khác và các phương thức khác.
- Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng
học tập suốt đời, Ngày sách Việt Nam và văn hóa đọc Việt Nam hằng năm.
- Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến
có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
- Nghiên cứu, đề xuất góp phần xây dựng
dự án Luật học tập suốt đời.
- Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính
sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng, nhất là các trung tâm học tập cộng
đồng ở các xã biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ
cho những người hết tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện
thuận lợi để học tập suốt đời.
3. Đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động
học tập suốt đời
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa:
+ Đối với trường Đại học Quảng Bình:
tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng
các công nghệ đào tạo từ xa tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú
trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa. Tăng cường xây dựng, khai
thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở
giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; tham gia Đề án Hệ tri
thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: đổi mới
phương thức đào tạo dựa theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với
Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học,
đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để giúp người lao động, đặc biệt là lao động
nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận với
giáo dục nghề nghiệp để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển
đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
+ Cơ sở giáo dục thường xuyên: đa dạng
hóa nội dung giáo dục, đào tạo; đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học
tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã
hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao
chất lượng học tập cho mọi người dân.
+ Các thiết chế văn hóa: đổi mới
phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập
trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức
để hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
- Tổ chức các chương trình giáo dục
trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang mạng báo điện tử, các ứng dụng
truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương; đăng
tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Quảng
Bình.
- Xây dựng kho học liệu mở phục vụ việc
tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục theo Kế hoạch được
duyệt.
4. Đẩy mạnh hoạt
động của Trung tâm học tập cộng đồng
- Tăng cường công tác phối hợp, liên
kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để
tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến
kiến thức, kỹ năng về chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền
thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.
- Huy động có hiệu quả các nguồn lực
từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của trung tâm học
tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu đổi mới mô hình trung
tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân
rộng trong toàn tỉnh.
5. Tổ chức các
phong trào, các cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
- Tăng cường vận động, khuyến khích mọi
tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời
phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
- Phát động các cuộc vận động, phong trào
thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng
trong cả nước; gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào
thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng
dân cư.
- Huy động sự tham gia, phối hợp của
các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào thúc đẩy tự học, học thường
xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động;
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học tập suốt đời.
- Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời
trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập theo Kế
hoạch được duyệt.
6. Tăng cường hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và phát
triển công nghệ đào tạo mở và từ xa
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục
người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Nghiên cứu, triển khai các chương
trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội
ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp vào hoạt
động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
- Chủ động, tích cực tham gia mạng lưới
“Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hợp quốc (UNESCO) điều hành.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh
hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo dự toán kinh phí, Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định giao dự toán thực hiện theo đúng năm ngân sách.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a. Là cơ quan thường trực, giúp UBND
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; xây dựng các văn bản liên
quan đến Giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập; tổng hợp tình hình,
báo cáo kịp thời những vấn đề có liên quan đến công tác xây dựng xã hội học tập
theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
b. Trực tiếp chỉ đạo phòng Giáo dục
và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố, các trường THCS&THPT, THPT, THPT
Dân tộc nội trú tỉnh, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, các trung tâm giáo
dục - dạy nghề, các trường trung cấp thực hiện xây dựng xã hội học tập theo quy
định.
c. Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh
và các sở, ban, ngành liên quan triển khai đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội
học tập của các địa phương dựa trên các tiêu chí của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành; xây dựng quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở,
ban, ngành liên quan; tiếp tục hoàn thiện quy chế kiểm tra, công nhận kết quả học
tập giáo dục thường xuyên.
d. Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực học tập suốt đời.
e. Tổ chức xét tặng, biểu dương những
tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài và các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng
góp cho công tác xây dựng xã hội học tập hằng năm.
g. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí chi tiết cho công tác xây dựng xã hội học tập, kinh phí cho các
trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trong các trung tâm học tập
cộng đồng; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền về
xã hội học tập, biên soạn tài liệu giảng dạy và học tập tại các trung tâm học tập
cộng đồng.
h. Tổng hợp kết quả hoạt động xây dựng
xã hội học tập của các cơ quan, ban, ngành hằng năm; tổ chức sơ kết vào năm
2025, tổng kết vào năm 2030 và đề xuất UBND tỉnh khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chương trình đào tạo bổ
sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho
người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội.
b. Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào
tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn
với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
c. Xây dựng và triển khai các chương
trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động
nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao
động.
d. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền
thông về xây dựng xã hội học tập. Chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông tin cho
các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành mở rộng danh mục, đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích đến năm 2030.
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Sở Văn hóa
và Thể thao
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ
đến năm 2030”.
b. Nhân rộng các mô hình học tập suốt
đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
c. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế Văn hóa - Thể
thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số.
d. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
5. Sở Nội vụ
a. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức để nâng cao
trình độ lý luận chính trị, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, trình độ
chuyên môn, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học và
giáo dục.
b. Tham mưu bổ sung biên chế để các
ngành có đủ lực lượng thực hiện công tác xã hội học tập;
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a. Phối hợp với Sở Tài chính và các sở,
ban, ngành có liên quan đảm bảo nguồn ngân sách phục vụ công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
b. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
thực hiện công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp.
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
7. Sở Tài chính
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách hằng năm và hướng dẫn cơ chế tài chính triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các chính sách để tăng cường huy động và đa
dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập.
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
8. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan liên quan xây dựng các chương trình, học liệu học tập
suốt đời thuộc lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Chỉ đạo, triển khai các
chuyên đề chuyên môn đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
b. Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân
và các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện việc hỗ trợ lao động nông thôn học
tập suốt đời. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức nông nghiệp, nông thôn cho
người lao động tại các huyện, thị xã, thành phố và các trung tâm học tập cộng đồng
xã, phường, thị trấn.
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
9. Sở Khoa học và
Công nghệ
a. Chủ trì biên soạn tài liệu về lĩnh
vực khoa học, công nghệ có liên quan đến các nội dung xây dựng xã hội học tập;
tổ chức phổ biến kiến thức về lĩnh vực khoa học đời sống, đáp ứng nhu cầu học tập
của người dân.
b. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
10. Sở Y tế
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ cán bộ
y tế tuyến cơ sở học tập suốt đời về chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh”.
b. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
11. Liên đoàn
Lao động tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai
Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công
nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.
b. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên
truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh
nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
c. Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn,
hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo
điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ
công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ
trợ con công nhân, con của người lao động có hoàn cảnh khó khăn nhưng hiếu học.
d. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
12. Hội Khuyến học
tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch thực
hiện các đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng
đồng giai đoạn 2021 - 2030” và “Xây dựng mô hình công dân học tập suốt đời
trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.
b. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc duy trì, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học
tập cộng đồng với vai trò là công cụ thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ
sở; triển khai có hiệu quả bộ chỉ số đánh giá việc xây dựng xã hội học tập cấp
huyện, cấp xã.
c. Chỉ đạo hệ thống Hội Khuyến học
các cấp phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong công tác “khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về
xã hội học tập thông qua hệ thống mạng lưới Hội Khuyến học các cấp; nghiên cứu,
đề xuất xây dựng tiêu chí công dân học tập; nhân rộng các mô hình học tập trong
xã hội phù hợp với thực tiễn triển khai ở các địa phương trong tỉnh.
d. Chỉ đạo Hội Khuyến học các cấp phối
hợp với các trường học trên địa bàn theo dõi, nắm bắt tình hình học tập của học
sinh để chủ động đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng học tập.
e. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
13. Tỉnh Đoàn
a. Chủ trì, phối hợp tổ chức, lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên, các phong trào thi
đua học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo trong thanh niên.
b. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức các phong trào, các cuộc vận động để quyên góp, hỗ trợ cho Đoàn viên,
thanh niên có hoàn cảnh khó khăn trong trường học có điều kiện tiếp tục tham
gia học tập.
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
14. Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh
a. Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học
và các sở, ban, ngành liên quan tham gia tuyên truyền Kế hoạch, lồng ghép các
hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích
cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.
b. Vận động phụ nữ và trẻ em gái ở
vùng khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số chưa biết chữ tham gia các lớp xóa
mù chữ, các lớp chuyên đề về sức khỏe sinh sản, chuyên đề về pháp luật,... tại
các trung tâm học tập cộng đồng.
c. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
15. Đài Phát
thanh và Truyền hình Quảng Bình
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Quảng Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng kho học
liệu mở phục vụ tự học và học tập suốt đời trên hệ sinh thái truyền hình giáo dục
Việt Nam”.
b. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
16. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh
a. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với các địa phương có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền
về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập cho người dân ở khu vực biên giới,
hải đảo; hỗ trợ các trường học trong việc vận động học sinh bỏ học trở lại trường;
tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ em trước khi vào lớp 1; tổ
chức các lớp phổ cập giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số; vận động người
chưa biết chữ tham gia các lớp xóa mù chữ.
b. Có kế hoạch nâng cao trình độ,
năng lực ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ thuộc đơn vị.
c. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp “Đẩy mạnh
công tác xây dựng xã hội học tập” ở địa bàn biên giới, hải đảo giai đoạn 2018 -
2025; ký kết Chương trình phối hợp cho giai đoạn 2025 - 2030.
17. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp học xóa mù chữ, phổ
cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại
giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc.
18. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a. Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng
năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 các cấp;
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp
trong quá trình xây dựng xã hội học tập.
b. Cân đối, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
c. Xây dựng và phát triển các mô hình
học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu
cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của địa phương.
d. Chỉ đạo các ngành, đoàn thể ở địa phương
tạo điều kiện cho cán bộ của đơn vị được học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; đẩy mạnh việc mở các lớp chuyên đề bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
cho người lao động.
e. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
19. Hội Cựu giáo
chức, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây
dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Hội.
Trên đây là Kế hoạch hoạch thực hiện
Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục
và Đào tạo) để xem xét, giải quyết. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Để
báo cáo);
- Bộ GD&ĐT (Để báo cáo);
- Vụ GDTX (Bộ GD&ĐT) (Để báo cáo);
- Thường trực TU,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU, Ban Dân vận TU;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo XD XHHT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trường ĐH Quảng Bình;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ An Phong
|