ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
14 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG CÔNG
NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt
động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm
2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động
(CNLĐ) tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của
các cấp chính quyền, người sử dụng lao động và toàn xã hội về tầm quan trọng,
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
cho công nhân lao động tại doanh nghiệp; xây dựng được đội ngũ công nhân lao động
có trình độ tay nghề, kỷ luật lao động, nhận thức chính trị, kiến thức pháp luật,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao.
2. Yêu cầu
Chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị- xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng đề án, chương trình cụ
thể để thực hiện các nội dung của Kế hoạch; trong triển khai thực hiện cần có sự
phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn và các doanh nghiệp để tạo sự thống nhất
trong nội dung, hình thức, sát với nhu cầu thực tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục khơi dậy, phát huy truyền thống hiếu học của
dân tộc trong công nhân lao động; tuyên truyền, vận động để công nhân lao động
tại doanh nghiệp hình thành thói quen tự học, tích cực học tập suốt đời; hỗ trợ,
tạo điều kiện để công nhân lao động tại các doanh nghiệp học tập nâng cao tay
nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công việc, tiếp cận hệ thống giáo dục mở, góp phần đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về chính trị, pháp luật: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
85%, đến năm 2030 đạt 90% công nhân lao động tại các doanh nghiệp được tuyên
truyền, phổ biến, học tập, quán triệt những chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công nhân lao động gắn với
những nội dung lý luận về chức năng, nhiệm vụ của giai cấp công nhân và tổ chức
Công đoàn Việt Nam.
b) Về kĩ năng nghề nghiệp: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
60%, đến năm 2030 đạt 80% công nhân lao động tại các doanh nghiệp tham gia học
tập nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng nghề.
c) Về kỹ năng sống: Phấn đấu đến năm 2025 đạt 60%,
đến năm 2030 đạt 80% công nhân lao động tại các doanh nghiệp tham gia học
tập các nội dung giáo dục kỹ năng sống.
d) Về ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số:
Phấn đấu đến năm 2025 đạt 60%, đến năm 2030 đạt 75% công nhân lao động tại các
doanh nghiệp được phổ biến về công nghệ thông tin, công nghệ số.
e) Về mô hình học tập: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
30%, đến năm 2030 đạt 50% công nhân lao động tại các doanh nghiệp đạt danh hiệu
“Công dân học tập” do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về học tập suốt đời, góp phần xây dựng xã hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người sử dụng lao động và công nhân
lao động về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã
hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ
thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác.
b) Tổ chức biên soạn tài liệu về học tập suốt đời
(lý luận chính trị cơ bản, quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và
lợi ích của người lao động, kỹ năng sống…); tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, vận
động công nhân lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động học tập
suốt đời cho cán bộ Công đoàn, nhất là cán bộ Công đoàn cơ sở.
c) Hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt đời, Ngày Sách và
Văn hóa đọc Việt Nam hằng năm; tuyên truyền, phổ biến, vận động công nhân lao động
phấn đấu đạt danh hiệu “Công nhân học tập”, có kỹ năng số để có thể tự tìm kiếm,
sử dụng, chia sẻ thông tin trên môi trường số, internet.
d) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương công
nhân lao động và con công nhân lao động hiếu học; nhân rộng các mô hình tốt,
cách làm hay trong tổ chức hoạt động học tập suốt đời, xây dựng mô hình học tập
suốt đời trong công nhân lao động.
2. Triển khai các biện pháp hỗ
trợ công nhân lao động được học tập thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả học tập suốt đời
a) Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước để hỗ trợ công nhân lao động được học tập,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
b) Tham gia góp ý xây dựng các chương trình đào tạo
bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho công nhân, người lao động tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Vận động các doanh nghiệp ưu tiên bố trí nguồn
kinh phí cho việc khuyến khích học tập, nâng cao tay nghề; tạo điều kiện tốt nhất
để hỗ trợ công nhân lao động được tham gia học tập suốt đời.
d) Nghiên cứu, xây dựng để ban hành hoặc đề xuất cơ
quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ của tổ chức Công đoàn cho
hoạt động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng của công nhân lao động.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số trong tổ chức các hoạt động học tập suốt đời
cho công nhân lao động
a) Cơ sở giáo dục đại học: Đa dạng hóa các hình thức
học tập, phương thức học tập; đẩy mạnh đào tạo từ xa theo quy định của pháp luật
về giáo dục và đào tạo để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật; xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên
giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước.
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nghiên cứu thị trường
lao động, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp để đa dạng, linh hoạt trong
đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng nghề cho công nhân lao động; gắn kết đào tạo
nghề theo địa chỉ, đa dạng các hình thức đào tạo, khuyến khích phương thức tự học
để giúp công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ tay nghề.
c) Các thiết chế văn hóa, thể thao: Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; đổi mới, sáng tạo các mô hình hoạt động
và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ học tập suốt đời, hỗ trợ công nhân
lao động đến tham gia sinh hoạt và học tập.
4. Tổ chức các phong trào thi
đua, cuộc vận động, các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy học tập suốt đời trong công
nhân lao động
a) Đẩy mạnh các cuộc vận động học tập nâng cao kiến
thức chuyên môn, ý thức pháp luật, kỹ năng sống trong công nhân lao động; xây dựng,
duy trì thói quen đọc sách và tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều
kiện cụ thể của mỗi cá nhân với thông điệp “Học tập suốt đời - cơ hội có việc
làm bền vững”.
b) Phát động thi đua học tập, nâng cao kỹ năng tay
nghề nghiệp gắn với thi đua Lao động giỏi, Lao động sáng tạo trong công nhân
lao động; tiếp tục triển khai phong trào ôn lý thuyết, luyện tay nghề, các cuộc
thi thợ giỏi, “Bàn tay vàng”.
c) Hỗ trợ công nhân lao động có điều kiện thuận lợi
tham gia học tập như: Bổ sung sách, báo, tờ gấp, poster, các ấn phẩm truyền
thông trên các nền tảng và môi trường công nghệ mới.
d) Làm tốt công tác khuyến khích, thương lượng với
người sử dụng lao động để đưa nội dung nâng cao trình độ học vấn, tay nghề cho
công nhân lao động vào thỏa ước lao động tập thể, các quy chế, quy định của
doanh nghiệp, đơn vị.
đ) Tiếp tục huy động sự tham gia, phối hợp của các
doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua
nhằm thúc đẩy công nhân lao động học tập, lao động sáng tạo.
5. Tăng cường phối hợp giữa các
cấp, ngành, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời cho công nhân lao động
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành,
cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp trong việc
tổ chức cho công nhân lao động học tập kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp,
kỹ năng sống, những nội dung lý luận cơ bản về giai cấp công nhân và tổ chức
Công đoàn Việt Nam...
b) Thực hiện tốt công tác phối hợp với người sử dụng
lao động trong việc tuyên truyền, vận động và hỗ trợ, tạo điều kiện để công
nhân lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch gồm: Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ theo khả năng cân đối và phân cấp ngân
sách quy định tại Luật Ngân sách nhà nước; kinh phí từ tài chính Công đoàn trên
cơ sở cân đối các nguồn thu - chi của Công đoàn các cấp (không bao gồm ngân
sách nhà nước) và các nguồn huy động hợp pháp khác, trong đó:
a) Nguồn ngân sách nhà nước
hỗ trợ đối với các nội dung chi: i) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu,
tập huấn triển khai các nội dung của Kế hoạch; ii) Chi điều tra, khảo sát về
tình hình, nhu cầu học tập của công nhân lao động để có các hình thức, biện
pháp tuyên truyền phù hợp, hiệu quả; iii) Chi công tác tuyên truyền: tổ chức
các hoạt động tuyên truyền (sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình
trên phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền
thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động tuyên truyền) về đẩy mạnh các hoạt động
học tập suốt đời trong công nhân lao động tại doanh nghiệp; iv) Chi công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại
doanh nghiệp; v) Chi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế
hoạch.
b) Nguồn tài chính Công
đoàn thực hiện các nội dung chi: i) Chi tổ chức thực hiện đối thoại, thương lượng
với người sử dụng lao động tạo điều kiện cho công nhân lao động học tập; ii)
Chi tuyên truyền, biên soạn tài liệu, tập huấn cho cán bộ Công đoàn thực hiện
nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
kỹ năng sống cho công nhân lao động; iii) Phát động, tổ chức, thực hiện các
phong trào thi đua về đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân
lao động tại doanh nghiệp; khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
c) Nguồn kinh phí khác thực
hiện các nội dung chi: i) Chi cho công tác đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động khi mới vào doanh
nghiệp; ii) Khuyến khích doanh nghiệp ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện nâng
cao tay nghề cho công nhân lao động.
2. Căn cứ các nhiệm vụ được
giao, hằng năm Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
lập dự toán gửi Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể,
tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch;
- Chỉ đạo các cấp Công đoàn triển khai thực hiện Kế
hoạch, gắn với triển khai các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa
phương, đơn vị;
- Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm tra, đôn đốc; sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Tổng Liên đoàn.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện, thị xã, thành phố thực
hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên trên địa bàn phối hợp với các doanh nghiệp,
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch;
- Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức Tuần lễ học tập suốt
đời hàng năm; phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan
cấp tỉnh mở các lớp đào tạo từ xa cho đối tượng là CNLĐ chưa tốt nghiệp trình độ
văn hóa bậc phổ thông trung học và chứng chỉ nghề liên quan đến lĩnh vực đang đảm
nhiệm; triển khai, thực hiện đánh giá tiêu chí danh hiệu “Công dân học tập”;
- Rà soát các quy định theo thẩm quyền, đề xuất cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định về học bổng, trợ cấp
xã hội, miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền học phí và chi phí sinh hoạt đối với
công nhân tham gia học tập.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Liên đoàn Lao động các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
Kế hoạch trình; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp áp dụng các hình thức
đào tạo vừa làm, vừa học, tạo điều kiện hỗ trợ công nhân lao động học nghề,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường
lao động.
- Chủ trì phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và
các sở, ban, ngành nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, tạo
điều kiện cho công nhân lao động học nghề dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh hướng
dẫn, chỉ đạo ôn lý thuyết, luyện tay nghề, thi thợ giỏi, thi nâng bậc thợ hằng
năm tại doanh nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và hệ thống thông tin cơ sở thông
tin, tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, tình hình, kết quả triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ
đạo các cơ quan báo chí truyền thông về chế độ, chính sách liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân lao động.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hướng dẫn tổ chức Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam hàng năm.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì xây dựng các mô hình hoạt động, chia sẻ,
hợp tác nguồn thông tin, dữ liệu và các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền
tảng công nghệ số nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, nguồn nhân lực tại các
thiết chế văn hóa, thể thao, phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của CNLĐ.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao cho cán bộ công đoàn; phổ biến, hướng
dẫn xây dựng văn hóa ứng xử trong CNLĐ.
6. Sở Tài chính
- Bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn đối với các hoạt động của Kế hoạch; phối hợp
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
7. Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh hướng
dẫn thực hiện tiêu chí “Công dân học tập” trong công nhân lao động tại doanh
nghiệp.
- Tổ chức tuyên truyền xây dựng xã hội học tập
thông qua phong trào xây dựng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”,
“Cộng đồng học tập” cấp thôn/bản/tổ dân phố hoặc tương đương và “Đơn vị học tập”
ở cơ sở thuộc cấp xã quản lý. Phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội vận
động người dân tích cực tham gia học tập thường xuyên, học tập suốt đời, xây xã
hội học tập.
- Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh hướng
dẫn, tổ chức đánh giá công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Đơn vị học tập”
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” hằng năm; tổ chức các hoạt động
phong phú tại các trung tâm học tập cộng đồng và trong các doanh nghiệp có đông
công nhân.
8. Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trực thuộc tỉnh
Tăng cường các chương trình, xây dựng, khai thác,
tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở hỗ trợ công nhân
lao động vừa học, vừa làm; áp dụng các hình thức
đào tạo vừa làm, vừa học, tạo điều kiện hỗ trợ công nhân lao động học nghề,
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường
lao động.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch hàng năm và
từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
chỉ đạo các phòng, ban, tổ chức chính trị xã hội cùng cấp phối hợp với tổ chức
Công đoàn tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ các cấp Công đoàn tổ chức các hoạt động của Kế
hoạch tại địa phương.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục thường xuyên gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp để tổ chức các lớp
học nâng cao trình độ văn hóa, giáo dục kỹ năng sống, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin
học cho CNLĐ. Tăng cường gắn kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho CNLĐ.
- Phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch tại địa phương.
10. Ban quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu
công nghiệp tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn
Lao động tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, vận động người sử dụng
lao động thực hiện xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí, thời gian, cơ sở
vật chất cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, đào tạo lại nghề cho người lao động đang làm việc tại doanh
nghiệp.
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tỉnh quy hoạch bố trí cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và thực
hành nghề trong các đơn vị doanh nghiệp đảm bảo thuận lợi cho CNLĐ tham gia học
tập và thực hành nghề.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” trên địa bàn
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong
quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời
phản ánh về Liên đoàn Lao động tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|